intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 1

Chia sẻ: Ahfjh Kasjfhka | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

127
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề phát triển bền vững không còn xa lạ mà đang là nỗi trăn trở của cả loài người. Do áp lực của tăng dân số và tốc độ đô thị hoá, do các sai lầm trong lựa chọn kỹ thuật, con người đang phải đối mặt với những thách thức to lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 1

  1. Chủ biên: GS. TS. LÊ VIẾT LY Các tác gi ả: GS. TS. LÊ VI ẾT LY, GS.TS. LÊ VĂN LIỄN, PGS.TS. BÙI VĂN CHÍNH, TS. NGUYỄN HỮU T ÀO “Nếu nh ư cuộc cách mạng nông nghiệp đã bắt đầu từ khoảng 10 nghìn năm trở lại đây và cuộc cách mạng công nghiệp cũng đã trải qua hai thế kỷ, thì cuộc cách PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG mạng môi trường nếu muốn thành công phải dồn vào vài thập kỷ, bởi vì n ếu không thì sẽ là quá muộn.” TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH Lester Brown CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2009 LỜI NÓI ĐẦU 1 2
  2. Vấn đề phát triển bền vững không còn xa lạ mà đang là nỗi trăn trở của cả loài người. Chương 1 Do áp lực của tăng dân số và tốc độ đô thị hoá, do các sai lầm HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG - trong lựa chọn kỹ thuật, con người đang phải đối mặt với những CÁC THẢM HỌA MÔI TRƯỜNG thách thức to lớn. Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, thiên tai xảy ra bất thường, bầu khí quyển, nguồn nước bị ô nhiễm nặng... đang đe dọa cuộc sống của mọi người. Hơn lúc nào hết đòi hỏi phải có Phát triển bền vững ngày nay đang là mục tiêu phấn đấu của những hành động kịp thời nhằm ngăn chặn đà suy thoái của môi mọi dân tộc khi mà cu ộc cạnh tranh kinh tế đang ngày càng khốc trường sống liệt. Nó đang là nỗi lo canh cánh bên lòng của những ai quan tâm Đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá và hiện yêu quý môi trường. Trong nông nghiệp khái niệm này đang là suy đại hoá. Trong nông nghiệp, quá trình chuyển dich kinh tế đang n gh ĩ của các nh à làm công tác khoa học nông nghiệp và cũng là sự d iễn ra sôi nổi ở khắp nơi trên đất nước. Làm th ế nào đ ể phát trăn trở, hy vọng của hàng trăm triệu nông dân, đặc biệt là những triển nhanh nhưng không tác động xấu đến môi trường, đến sinh n gư ời dân của bộ phận thế giới đang phát triển, ở đó người ta vẫn hoạt bình thường của cộng đồng đang là mối quan tâm của toàn phải giành giật giữa cái no và cái đói, cái nảy sinh và cái tàn lụi, xã hội. cái hưng thịnh và cái diệt vong. Trong cuôn sách này, các tác giả muốn cung cấp th êm cho bạn đọc những hiểu biết tường tận hơn về các khái niệm cũng như Nếu như trước những năm 70 của thế kỷ 20, trong nông những vấn đề liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững nói n ghiệp người ta nói nhiều đến các giống mới năng suất cao, kỹ chung và chăn nuôi nói riêng. Những mâu thuẫn giữa “bền vững” thuật cao, th ì từ thập kỷ 70 trở lại đây một khái niệm mới đã xu ất và “phát triển” trong quá trình chuyển dịch kinh tế và trước thềm h iện và ngày càng có tính thuyết phục đó là tính b ền vững “toàn cầu hoá” cũng được đề cập thông qua kinh nghiệm của một (sustainability). số nước. Từ mới “Permaculture” ra đời là tên cuốn sách của Bill Chúng tôi hy vọng cuốn sách này có thể mang lại những điều Mollison xu ất bản năm 1978 (Introduction to Permaculture). Đây bổ ích cho ng ười đọc và xin chân thành cảm ơn sự góp ý của bạn là một từ ghép hai gốc Latin: Permanens (tồn tại lâu dài) và đọc. Cultura (canh tác) - Hoàng Văn Đức 1994. Các nh à khoa học Việt Nam đã tạm dịch và quen gọi từ trên là nông nghiệp bền vững. Và GS. Lê Viết Ly và các tác giả trên các sách báo gần đây từ “Nông nghiệp bền vững” Sustainable Agriculture đ ã trở thành một đề tài thu hút sự quan tâm của cả lo ài n gư ời. 3 4
  3. Nhiều nhà khoa học chia sẻ sự suy nghĩ đầy h ình tượng của vững là vấn đề sống còn của các thế hệ hôm nay và cả mai sau. Lester Brown (1991) khi ông dự đoán rằng nếu như cuộc cách Một mối lo đang đe dọa các n ước ở lưu vực sông M ê Kông là mạng nông nghiệp đã bắt đầu từ khoảng 10 nghìn năm trở lại đây đồng bằng có thể bị nhiễm mặn. Một số nước trong vùng này đang và cuộc cách mạng công nghiệp cũng đã trải qua hai thế kỷ, thì cố gắng giành phần hơn trong vi ệc sử dụng tối đa nước sông cho cuộc cách mạng môi trường nếu muốn thành công phải dồn vào mục đích thủy lợi, thủy điện và do đó lưu lượng nước ngọt sẽ giảm vài thập kỷ, bởi vì nếu không thì sẽ là quá muộn. d ần trong khi nước mặn sẽ theo mao mạch dâng cao trong đất gây nhiễm mặn và dẫn đến sa mạc hoá. Nếu vậy thì tai họa sẽ đến Những tin tức gây lo lắng cho loài người những năm gần đây trước hết với đồng bằng của các nước vùng hạ lưu trong đó có chẳng hề giảm bớt mà có phần trầm trọng hơn. Trên thế giới nạn nước ta. phá rừng vẫn tiếp tục dù được báo động từ nhiều th ập kỷ. Sự sa mạc hoá gia tăng. Sự xói mòn làm giảm năng suất cây trồng trên Rõ ràng là dưới áp lực của tình trạng tăng dân số trên toàn cầu, kho ảng một phần ba đất trồng trọt. Tầng ozon mỏng dần, mỏng h ơn lúc nào hết loài người đang đứng trước những thách thức lịch nhanh hơn là dự đoán của các nh à khoa học. Hàng ngày hàng trăm sử. Chưa lúc nào con ngư ời phải đối mặt với tự nhiên một cách lo ại sinh vật biến mất. Quả đất nóng dần lên do lượng khí Dioxít gay gắt như hiện nay. Liệu con người có thông minh để ho à hợp cacbon (CO2) và Methane (CH4) ngày càng tăng trong khí quyển. được với tự nhiên, gìn giữ được cái nôi đã nuôi nấng mình? Chúng Băng sẽ tan nhiều hơn và nhiều vùng thấp sẽ chìm ngập, kết quả là ta có quyền tin vào con người, một sinh vật cao đẳng nhất lúc nào đ ất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp. cũng biết phản xạ theo h ướng sinh tồn. Chưa h ết, cùng với công nghiệp hoá, đô thị hoá, con người I. CÁC KHÁI NIỆM đ ang làm h ại môi sinh , làm h ại chính cuộc sống của mình. Nạn ô 1. Vì sao phải phát triển nông nghiệp bền vững n hiễm không khí, đất đai, nguồn n ước đang diễn ra ngày càng trầm trọng. Nước cho nông nghiệp - một trong những yếu tố Sự tăng dân số đang gia tăng áp lực lên việc khai thác tài q uyết định năng suất cây trồng chắc sẽ hiếm hơn nếu n hư con n guyên thiên nhiên. Mà tài nguyên nhiên nhiên thì lại rất có hạn: n gười không biết cách sử d ụng hợp lý nó. Có người đã dự đoán đ ất trồng cho nông nghiệp, nguồn nước và các vật tư khác là rằng sau chiến tranh dầu lửa, thế kỷ này sẽ là chiến tranh giành những yếu tố hạn chế. Ngay dầu lửa, nguồn năng lượng chủ yếu giật n ước ngọt dưới nhiều hình thức. Việc nhiều nước thi nhau của công nghiệp cũng không còn là bao, có nhiều dự đoán khác xây đập trên sông Mê kông, con sông có nguy cơ bị băm nát đang nhau có thể là còn khai thác được 30-50 năm, cũng có thể là ngắn là n ỗi lo của cộng đồng trong khu vực. h ơn. Đối với các nước đang phát triển như nước ta với h ơn 70% Sự khai thác tài nguyên quá mức đã d ẫn đến tàn phá thiên d ân số sống dựa vào nông nghiệp thì phát triển nông nghiệp bền nhiên; gây xói mòn, ô nhiễm đất, nước, khí trời, làm mất đa dạng 5 6
  4. sinh học và đang thu hẹp môi trường sinh sống của nhiều lo ài các công cụ máy móc. Các hệ thống sản xuất sai lầm chỉ nhằm cái động thực vật kể cả loài người. lợi trước mắt có lúc đã đ ể lại những tai họa khôn lường. Ngay trong nông nghiệp việc trồng sắn năm này qua năm khác đ ã làm Những thảm họa không lường được sẽ xảy ra cùng với việc cho mầu mỡ đất suy kiệt; nuôi tôm thâm canh quá mức dẫn đến sự trái đ ất nóng lên, ngập lụt, khô cằn, thay đổi khí hậu sẽ diễn ra ở tàn phá h ầu hết các rừng sú vẹt ven biển, những loại cây quý nhiều vùng. Ở Đông Nam Á và đ ặc biệt l à ở nước ta, hiện tượng không dễ gì mọc đ ược và đ ã chống chọi với sóng biển kiên cường voi tấn công người, tàn phá mùa màng càng phổ biến, một trong đ ến như vậy. những lý do là môi sinh của chúng đ ã bị thu hẹp quá mức và chúng biết kẻ gây lên thảm cảnh này là con người. Sự cạnh tranh Rõ ràng là con người thế hệ này phải nghiên cứu và phát triển giữa voi và người là một vấn đề đáng suy ngẫm. những hình thức sản xuất phù hợp nhất, thông minh nhất cho thời đ ại của họ và cả cho các thế hệ sau này. Năm 1983 Liên Hiệp Quốc đã lập ra một Uỷ ban độc lập gọi là “Uỷ ban Quốc tế về môi trường và phát triển WCED” Trong báo 2. Thế nào là phát triển nông nghiệp bền vững cáo “Tương lai chung của chúng ta” năm 1987 đ ã chỉ rõ những Cho đ ến nay có rất nhiều định nghĩa về sự phát triển bền vững, vấn đề nghiêm trọng đang đe dọa tương lai của loài người. trong đó định nghĩa được nhắc đến nhiều nhất là định nghĩa của “Trái đất chỉ có một, nhưng thế giới lại không phải là một. Tất Uỷ ban Thế giới về Môi trường & Phát triển đưa ra năm 1987:” cả chúng ta phải dựa vào b ầu khí quyển để giữ cho cuộc sống. Tuy Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà vậy mỗi cộng đồng, mỗi nước đều phần đấu để tồn tại và phồn không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương vinh mà ít chú ý đến những cộng đồng khác. Một số nước đ ã thụ lai “. Ngày nay khái niệm bền vững phải nhắ h ướng tới: bền vững hưởng tài nguyên của trái đất đến mức chỉ còn lại rất ít cho thế hệ về kinh tế bền vững về chính trị, xã hội và bền vững về môi mai sau. M ột số nước khác đông h ơn về số lượng lại thụ hưởng trường. Về phát triển nông nghiệp bền vững ta có thể dẫn ra định được rất ít và ph ải sống với viễn cảnh đói ngh èo, cùng kh ổ, bệnh n gh ĩa của TAC/CGIAR (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên tật và ch ết sớm”. gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp): “ Nông nghiệp bền vững Không thể phủ nhận là ở nhiều nước, trẻ em đã được học h ành phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên nông nghiệp nhằm và có vòng đời d ài hơn b ố mẹ chúng, có đời sống khá dần lên. Đó thoả mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi là hy vọng. trường và gìn giữ được tài nguyên nhiên nhiên Nhưng cái thất bại th ì cũng đã quá rõ ràng. Đó là nhãn quan Như vậy là sự phát triển bền vững luôn luôn bao gồm các mặt: cận thị khi đeo đuổi mục tiêu phồn vinh. Vì nghèo đói người ta sẵn - Khai thác sử dụng hợp lý nhất tài nguyên thiên nhiên hiện có sàng bóc lột thi ên nhiên từ hình thức thô sơ ch ặt phá đến áp dụng đ ể thoả mãn nhu cầu ăn ở của con người. 7 8
  5. - Gìn giữ chất lượng tài nguyên thiên nhiên cho các th ế hệ sau. nước đi đầu trong lĩnh vực này. Rồi đây các sản phẩm GMO với n ăng suất cao không còn sợ rào cản thương mại nữa, bởi đã đã - Tìm cách bồi dưỡng tái tạo năng lượng tự nhiên thông qua được dùng cho ch ế biến nhiên liệu sinh học. Cũng cần nói thêm là việc tìm các n ăng lượng thay thế, nhất là năng lượng sinh học (chu các Chính phủ giờ đây đang hào phóng trợ giá cho việc sản xuất trình sinh học). loại năng lượng sạch n ày. Mặt tốt của nhiên liệu sinh học như một Trong định nghĩa trên, cũng cần phải lưu ý đến mục tiêu mà d ạng năng lượng sạch thì khỏi phải bàn. Nhưng mặt trái của nó là nó phải đạt, đó là: làm tăng giá lương thực, làm trầm trọng thêm nguy cơ đói nghèo - Kinh tế sống động vốn đ ã trầm trọng ( khoảng 1 tỷ người trên th ế giới đang sống trong nghèo đói ). Việc tăng cường sử dụng ethanol và diezel sinh - Kỹ thu ật thích hợp học chắc chắn sẽ làm tăng giá lương thực, thực phẩm, thúc đẩy - Xã hội tiếp nhận việc phá rừng để trồng lương thực, có khi lại là lợi bất cập hại. Định nghĩa n ày suy rộng ra còn nói được mối quan hệ xã hội, Cũng cần nói thêm là tỷ lệ thay thế của ethanol và diezel sinh học trình độ phát triển kinh tế với các biện pháp kỹ thuật được áp sẽ không nhiều so với tổng năng lượng tiêu dung của thế giới ( dụng. kho ảng 10% ), bởi nguyên liệu từ lương thực đ ã là rất lớn. Việc dùng các nguồn năng lượng mới cũng đã đạt được kết 3. Các biện pháp phát triển bền vững quả đáng mừng. Châu Âu (EU) hiện đang dẫn đầu thế giới về sử Khai thác hợp lý nguồn lợi tự nhiên (rừng, biển) để nó có thời dụng các nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sóng biển, gian hồi phục, tái tạo. n ăng lượng hydro và năng lượng sinh học. Tổ chức E.U đã đ ặt Tìm cách sử dụng hiệu quả hơn năng lượng sinh học (biomass) mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng các nguồn năng lượng mới trên lên giảm bớt lệ thuộc vào năng lượng hóa thạch. 12% trong năm 2010. Để tránh gây hậu quả xấu đối vứi thị trường Tính ra cứ một ha trồng ngô là có thể sử dụng một lượng lớn lương thực, gần đây E.U quy định nhi ên liệu sinh học thay thế chế CO2 và sản sinh một khối năng lượng khổng lồ. Kết hợp giữa chăn b iến từ lương thực không được quá 6%, phầncòn lại phải từ các nuôi và trồng trọt người ta tái tạo năng lượng trong một chu trình n guồn khác như đã nói ở trên.Đây là những nguồn năng lượng khép kín, cung cấp nhiều sản phẩm, giảm ô nhiễm mối trường và sạch, hiệu quả cao và không gây ô nhiễm môi trường. tái tạo năng lượng ở các dạng khác. Theo nghị định thư Kyoto, các nước phát triển hàng đầu của Gần đây có nhiều tranh cãi xung quanh việc sử dụng ethanol châu Âu đang phải mua hạn ngạch khí thải để hạn chế dần lượng làm chủ yếu từ ngô, mía hoặc diezel sinh học làm từ các loại hạt khí th ải gây hiệu ứng nh à kính. Sử dụng các nguồn năng lượng d ầu như đậu tương, hướng dương v.v… Braxin và Mỹ là những hóa thạch như than đá, d ầu khí đang l à gánh nặng của các nước 9 10
  6. châu Âu. Ở nước Đức sẽ phải tìm cách giải quyết 503 triệu tấn khí Mức quốc gia - th ải ô nhiễm vào năm 2007. Lượng khí Cacbon đioxit thải vào khí Mức khu vực/ châu lục/ thế giới - quyển của Pháp đ ã giảm 14% trong công nghiệp, 17% trong công n ghiệp năng lượng và 6% trong nông nghiệp kể từ năm 1998. Đó là thành quả bước đầu của công nghệ mới. Như ta biết Nghị định Bảng 1: Phân tích tính bền vững thư trên đã không được sự đồng thuận của nhiều nước, nhất là các nước lớn có nền công nghiệp phát triển. Trước mắt người ta đang Mức độ Đặc tính ti êu biểu của Yếu tố quyết định phân tích tính bền vững th ảo luận một hiệp nghị để thay thế Nghị định thư Kyoto và nhiều Cây trồng và vật nuôi cao sản nước lớn giờ đây đ ã cho th ấy những tín hiệu tích cực. Hiện Quản lý đất và nguồn trường/ đơn nước; khống chế sinh học Bảo vệ đất và nguồn nước ít sâu Nước ta đang phấn đấu xây dưng một nền nông nghiệp tiên vị sản xuất đối với sâu hại, sử dụng hại (cây trồng) và bệnh tật (vật phân hữu cơ, phân hóa tiến, bền vững, cho một cơ cấu nông nghiệp thích hợp phát huy lợi nuôi) học, thuốc trừ sâu, giống th ế của nước nhiệt đới, trong đó chăn nuôi và trồng trọt kết hợp bổ cây, con. sung cho nhau. Nông nghiệp Việt nam đã có bước nhảy vọt trong Trại sản Nhận thức của nông dân, sự thoả Hưởng thụ được tri thức, những năm gần đây, biến nước ta thành một cường quốc xuất khẩu xuất mãn nhu cầu kinh tế và xã hội, cơ nguồn đầu tư từ bên ngoài cấu sản xuất đứng vững được và thị tr ường nông ph ẩm trên th ế giới. Trong các thành công của phát triển lúa gạo, trong sự phát triển vượt bậc của cây cà phê, cây chè, cao su, Quốc gia Nhận thức của xã hội; tiềm lực Chính sách phát triển nông nông nghiệp khai thác phát triển nghi ệp, giáo dục cộng cây ăn quả có phần đóng góp rất quan trọng của chăn nuôi, không vững vàng, bảo tồn được tài đồng, nghiên cứu và chỉ ở sức kéo mà cả ở lượng phân hữu cơ vô giá. Chính nguồn nguyên khuyến nông phân h ữu cơ từ chất thải của gia súc đ ã giữ được sự phì nhiêu của Khu vực/ Chất lượng môi trường tự nhiên, Khống chế ô nhiễm, ổn đ ất, giữ được kết cấu của thổ nhưỡng, dù ở nhiều n ơi độ thâm Châu lục/ phúc lợi nhân loại và tính công định khí hậu và giới hạn thế giới bằng, nghi ên cứu và phát triển phân chia (l ợi ích). canh đã đạt tới mức độ rất cao: 2 vụ và thậm chí 3 vụ/năm. nông nghiệp quốc tế Ban cố vấn kỹ thuật của nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên Nguồn: FAO-nghiên cứu và k ỹ thuật, Bài 4 Rome, Italy, 1989. cứu nông nghiệp TAC/CGIAR (1989) đ ã đưa ra các hướng dẫn để phân tích sự bền vững của phát triển nông nghiệp. Mức độ phân Một loạt hệ thống nông nghiệp được coi là bền vững như nông n ghiệp tự nhiên (natural farming), nông nghi ệp hữu cơ (organic tích áp dụng cho 4 cấp: farming), nông nghiệp bền vững đầu tư thấp (low input sustainable Mức đơn vị sản xuất tại hiện trường - agriculture). Tất cả các công nghệ trên đ ều có đặc điểm chung đó Mức trang trại - là đ ầu vào từ bên ngoài thấp, sử dụng nguồn tài nguyên tại chỗ, ít 11 12
  7. sử dụng hóa chất nên mức độ ô nhiễm thấp và b ảo vệ được môi nhà chăn nuôi lớn sẵn sàng làm tất cả, chỉ có pháp luật may ra mới trư ờng. Các hình thức sản xuất n ày thiên về tự cung tự cấp trong h ạn chế được phần nào sự bóc lột thậm chí tàn phá tự nhiên. phạm vi gia đình mà ít quan tâm đến sản phẩm tối đa. Không ai, không quốc gia nào lại cam chịu đói ngh èo, lại Có thể nói mục tiêu sản lượng tối đa (maximum production) không muốn phát triển nhanh qua con đường công nghiệp hóa và h ầu như từ lâu đã là mục tiêu của các nh à sản xuất theo hướng thị h iện đại hoá. Ai sẽ hy sinh cho tương lai đây? Phát triển bền vững trư ờng. Vì thế người ta đ ã dùng h ết mức thuốc trừ sâu, phân hóa tuy không giải quyết đ ược mọi chuyện, nhưng nó có thể đưa ra học, nước, năng lượng cho sản xuất thâm canh. Cách mạng xanh được những phương sách, sự hướng dẫn cho việc nghiên cứu và những năm 60 thế kỷ trước là một ví dụ điển hình. Hình thức này phát triển vì sự sống của thế hệ tương lai. Lẽ đương nhiên chúng ta chắc chắn là có lợi trước mắt nhưng về lâu về d ài là có hại. vẫn còn hy vọng ở lương tri con người, bởi vì không ai muốn đời con cháu phải trả giá. Nhu cầu th ì phải thoả mãn, nhưng lòng tham Bên cạnh mục tiêu trên có một khái niệm khác được nhiều thì cần hạn chế! Bài học của khủng hoảng kinh tế gần đây chắc n gười quan tâm ủng hộ đó là đ ạt sản lượng “hợp ly” (optimum chắn sẽ thúc đẩy các quốc gia suy nghĩ nhiều đến tính bền vững p roduction). Ở đ ây không phải là từ chối sử dụng hóa chất hay trong phát triển. không đ ầu tư hoặc đầu tư thấp mà là căn cứ vào nhu cầu của cây và ch ất lượng đất để có sự đầu tư hợp lý. II. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHĂN NUÔI BỀN Biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM có thể được coi là một biện VỮNG TRONG NÔNG NGHIỆP pháp b ền vững hữu hiệu, ở đó người ta đã sử dụng thuốc trừ sâu Giữa phát triển và tính bền vững luôn có những mặt đ ối lập. một cách tốt nhất kết hợp với chọn lọc các giống cây kháng bệnh, Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đôi lúc đ ã b ắt môi kết hợp kỹ thuật trồng trọt, sử dụng các loại cây thuốc, các lo ài trư ờng trả giá. Cho đến nay không phải ở đâu người ta cũng ong để chống côn trùng... đ ồng ý v à th ực hiện theo hướng bền vững. Có người chỉ muốn Để cho mọi người thừa nhận và thực hiện chủ trương nông n h ấn mạnh quá trình công nghi ệp hoá, không cần biết đến khái n ghiệp bền vững trong thực tiễn là việc rất khó khăn, một cuộc n iệm n ày, th ậm chí cho những người chủ trương phát tri ển bền đ ấu tranh gian nan. Những người hoạch định chính sách cần phải v ững l à “b ảo thủ” l à đ ẩy lùi ti ến bộ. Và như ta bi ết điều đó đ ã có nhãn quan xa rộng để có được các chính sách thích hợp, kiên trì d ẫn tới một tình hình h ết sức nghi êm trọng mà các nguyên thủ thuyết phục nông dân thì mới mong xoay chuyển được tình thế. q uốc gia đ ã ph ải ngồi lại b àn b ạc chuyên đ ề n ày và ra tuyên Người nông dân nào cũng muốn đạt năng suất cao, trong điều n gôn Rio d e Janero nổi tiếng (1962). kiện cho phép ai cũng muốn sử dụng giống mới, đầu tư nhiều phân Để đánh giá khả năng phát triển bền vững phải có các tiêu hóa học và thuốc trừ sâu. Để có thêm thu nhập, các công ty, các chu ẩn riêng cho từng ngành kinh tế và riêng cho xã hội. Các tác giả J.de Wit, J.K. Oledenbroek, H.van Keulen, D.Zwart (1990) đ ã 13 14
  8. đ i sâu nghiên cứu các tiêu chu ẩn đánh giá hệ thống chăn nuôi bền bộ có khoảng 40% đất có khả năng trồng trọt và 21% đất trồng cỏ vững. Theo các tác giả trong sản xuất nông nghiệp, tiêu chuẩn sẽ chịu “tác động do con người gây thoái hoá”; ở hầu hết những đ ánh giá hệ thống chăn nuôi bền vững dựa vào các yếu tố chi phối nước đang phát triển, quá trình rửa trôi là dạng chính trong thoái tính không bền vững đặt trong mối quan hệ tương hỗ giữa các hoá đất. Kết quả phân tích ở Nam Mali, lượng dinh dưỡng trong n gành chăn nuôi và trồng trọt và cả hệ thống. Phát tri ển chăn nuôi đ ất mất đi ở một số cơ cấu luân canh tương đương với giá trị sản một mặt sẽ thúc đẩy phát triển ngành trồng trọt và phát tri ển nông phẩm thu được ở thời giá (1992). Hiệu quả thực sự của hệ thống n ghiệp nói chung, mặt khác lại có thể ảnh hưởng tới những yếu tố chăn nuôi là tác động đến cân bằng sinh dưỡng trong đất thông chi phối tính không bền vững, làm trầm trọng thêm những vấn đề qua quá trình cải tạo đất, tăng chất hữu cơ, giảm xói mòn, rửa trôi. về môi trường sinh thái nông nghiệp. Xói mòn cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thoái hoá đ ất và chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm cả tác động do Các vấn đề sau đây cần đ ược xem xét một cách hệ thống: chăn nuôi. Phá rừng là nguy cơ đe dọa tính ổn định của hệ thống 1 . Kh ả năng cân đối giữa nhu cầu v à tiềm năng cung cấp sản xuất nông nghiệp, hàng năm chăn nuôi góp phần trực tiếp vào n hững sản phẩm chăn nuôi l à một chỉ ti êu đánh giá PTBV trực quá trình này khoảng 9% hoặc thậm chí còn cao hơn (sử dụng làm tiếp. Vấn đề nhu cầu các sản phẩm chăn nuôi tăng có li ên quan b ãi ch ăn thả, phát triển đồng cỏ...). Do đó, tác động của hệ thống đ ến giảm diện tích đất tự n hiên, quá trình chuyển hoá dinh chăn nuôi đ ến quá trình thoái hoá đ ất, duy trì cân bằng dinh dưỡng d ư ỡng trong thi ên nhiên và ngu ồn l ương th ực dự trữ. Tuy tồn trong đất là chỉ tiêu PTBV. Nh ững dự báo gần đây về các vùng đ ất tại mối t ương tác thu ận giữa chăn nuôi và trồng trọt, c ùng thúc thấp ven biển sẽ bị nhấn chìm do hệ quả của việc trái đất ấm dần đ ẩy phát triển, v à chăn nuôi còn đư ợc xem nh ư ho ạt động lên, như vậy đất trồng trọt lại càng bị co hẹp. chính đ ể giảm sự rủi ro trong sản xuất nông n ghi ệp, song 3 . Sử dụng năng lượng hiệu quả: Hầu hết những sản phẩm k hông tránh khỏi sự cạnh tranh về đầu t ư, năng lư ợng cung cấp tăng lên hi ện nay l à kết quả của tăng sử dụng năng lượng hoá trong sản xuất. Chỉ số về mối t ương quan thuận sẽ phản ánh sự th ạch, đây l à ngu ồn năng l ượng không tái tạo được. Vấn đề n ày PTBV trong chăn nuôi. liên quan tới việc giảm tỉ lệ tổng số năng lư ợng, từ cao h ơn 10 ở 2 . Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp: Dự kiến đất có khả năng h ệ thống đầu tư th ấp, đến nhỏ h ơn 2 ở h ệ số đầu tư cao. Quá trồng trọt sẽ giảm từ 0,28 ha/người ở mức hiện nay xuống 0,17 trình sản xuất chăn nuôi góp phần giảm bớt sử dụng nguồn năng h a/người vào năm 2025, riêng châu Á sẽ giảm xuống 0,09 lư ợng n ày thông qua các d ạng năng lượng khác nh ư sức kéo, h a/người (WRI, 1990). Theo ước tính của FAO, diện tích đất trồng n hiên li ệu từ phân. Việc sử dụng năng lượng hoá thạch rồi đây trọt sẽ ở mức 0,15 ha/người năm 2050. Vấn đề giảm diện tích đất sẽ bị g iảm dần bởi nguồn năng lượng n ày sẽ cạn dần, buộc trồng trọt có liên quan trực tiếp tới sự PTBV vì d iện tích mới mở n gười ta phải có chương trình khai thác sử dụng các nguồn năng ra lại chủ yếu ở những vùng đất khó khăn, tiềm năng năng suất lư ợng sạch khác. th ấp và thường thoái hoá sau quá trình canh tác. Theo đánh giá sơ 15 16
  9. Ngoài ra, sử dụng nước và nguồn dinh dưỡng hiệu quả, cân Ta sẽ thử điểm lại các thảm họa thi ên nhiên đang đe dọa để đối cũng giữ vai trò rất quan trọng, đặc biệt có tác động lớn đến hệ thấy tường tận tính cấp thiết của phát triển nông nghiệp bền vững. thống canh tác và qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng năng III. NGUỒN GỐC CỦA THẢM HỌA MÔI TRƯỜNG lượng. Trái đ ất và bầu khí quyển quanh nó là cái nôi của sự sống. Từ 4 . Sự ô nhiễm môi trường có liên quan chính đến hệ thống lúc có con người xuất hiện, h ình thành xã hội thì các hoạt động thâm canh, chăn nuôi như: (a) ô nhiễm mạch nước ngầm do của con người đã chi phối toàn bộ hoạt động của sự sống. Với sức khoáng chất mà nguyên nhân chính là sự mất cân bằng dinh dưỡng mạnh của trí tuệ, con người trở thành chủ của các loài sinh vật (b) các hoá ch ất độc hại các sản phẩm thuốc thú y, thuốc trừ sâu. khác, con người dựa vào tự nhiên, khai thác nó, bắt muôn lo ài Khắc phục sự ô nhiễm này theo hướng đa canh, đa dụng, sử phục vụ cho mình. Con người đã dùng sức mạnh của mình mà chủ dụng giống thích ứng, giảm lượng thuốc thú y, dùng vac xin và k ỹ yếu là sức mạnh của trí tuệ để chinh phục trái đất, thậm chí còn thuật quản lý... ô m ấp mộng chinh phục các hành tinh khác lạ xung quanh trái đất. 5 . Đa dạng sinh học được xem là cơ sở cần thiết có lợi cho Lúc con người xuất hiện, trên trái đ ất đ ã có sẵn cây trái, sẵn tương lai. Nguy cơ mất dần tính đa dang sinh học (ĐDSH) rất lớn các loài muông thú. Để sinh sống con người bắt đầu hoạt động hái do mất dần diện tích tự nhiên, nơi tiềm chứa hệ sinh thái đa dạng, lượm trái cây và săn bắn thú rừng. Với một số lượng ít ỏi ban đầu, đ ể chuyển th ành diện tích trồng trọt với hệ cây trồng cố định, và loài người đông dần lên hình thành bộ tộc, h ình thành xã hội. Cây h ệ di truyền theo quá trình điều khiển của con người. Đây là vấn trái, thú rừng không dồi dào sẵn có như trước nữa. Con người từ đ ề quan trọng nhưng để đánh giá chính xác cũng rất khó. chỗ chỉ biết“để d ành” đã dần dần biết trồng trọt chăn nuôi. Người ta biết đào lỗ bỏ hạt để thu gặt khi quả, hạt đến độ chín. Người ta ĐDSH cũng gắn liền với tính ổn định sinh học được biểu hiện b iết giữ các con gia súc cái đực, cho chúng sinh sản để được đời như khả năng chống chịu, khả năng thích nghi và biến đổi, tính con để nuôi béo và giết thịt. Quá trình này diễn ra rất chậm chạp b ảo thủ di truyền... và trải qua nhiều thất bại. Lúc đầu khi săn bắt được dã thú, người Vấn đề phát triển bền vững không phải là không gây ra tranh giết thịt những con to lớn hung bạo trước hoặc những con xấu xí, cãi. Vì vậy cần xem xét nó trên quan điểm liên tục, hệ thống, trên yếu ớt trước và giữ lại những con khoẻ mạnh hiền l ành. Kết quả là góc độ ủng hộ tiến bộ. Việc định ra đ ược các chỉ ti êu có thể đo do được giữ lại lâu, chúng đ ã sinh sản ra thú con. Điều này đ ã gợi lường được để đánh giá ảnh hưởng đối với hệ sinh thái là hết sức ý cho con người bấy giờ biết cách giữ những con vật trưởng thành quan trọng. Như vậy ta đ ã đ ánh giá một vấn đề trong sự phát triển cho nó sinh đẻ và nuôi các thú nhỏ. Nghề chăn nuôi được bắt đầu h ệ thống, sự liên quan giữa sinh thái và các chỉ tiêu kinh tế xã hội từ đó. là những cái hết sức quan trọng của mục tiêu phát triển bền vững. 17 18
  10. Thuở ban đầu, đất rộng người thưa, người ta trồng trọt trên người đói và thiếu ăn là 826 triệu người, trong đó 792 triệu người một mảnh đất n ào đó sau một thời gian thấy kém phần màu mỡ thì thuộc các nước đang phát triển và 34 triệu người thuộc các nước lại dời đi n ơi khác, lại đốt rừng làm rẫy. Lối canh tác ấy thường phát triển. Đà tăng dân số này, nếu không kiểm soát được có nguy được gọi là du canh. Những gia đình chuyên sống bằng chăn nuôi cơ trở thành thảm hoạ. Dân số thế giới hiện đã là 6,4 tỷ người. Theo cũng áp dụng phương thức ấy, đó là chăn thả đ àn gia súc (bò, cừu ước tính nếu không được kiềm chế thì sau 30 năm nữa số người sẽ v.v.) ở mảnh đồi có nhiều cỏ tốt, sau một thời gian thức ăn cạn dần tăng thêm 3 tỷ. Thật là khủng khiếp! Con số trên không những đe lại chuyển sang mảnh đồi khác có cỏ tốt hơn. Cách chăn th ả ấy dọa cuộc sống nông thôn và cả cuộc sống của đô thị và nói rộng ra đe dọa cho môi trường quanh ta và cả hành tinh này. ( Theo đánh thường được gọi là “du mục”. giá gần đây – 2009 của Tổ chức chương trình lương thực thế giới Th ế là ngay từ đầu con người đã biết lợi dụng thiên nhiên, của Liên Hiệp Quốc ( WFP ) thì hiện nay do khủng hoảng tài chọn khai thác những nơi màu mỡ trước. Đợi cho xã hội con người chính toàn cầu, con số người đói nghèo trên thế giới đã tăng lên đông dần lên, cái lối di chuyển ấy không còn dễ d àng nữa, người đến 1 tỷ người, trong khi WFP chỉ có thể giúp cho khoảng 10% số ra buộc phải “định canh” và tìm cách sống trên một mảnh đất cố người trên ). đ ịnh. Để tồn tại được, rõ ràng là cần phải biết tận dụng mảnh đất ấy mà còn trên chừng mực nào đó bồi bổ nó để thu hoạch được Làn sóng di dân tưởng đã ch ấm dứt từ lâu, ngày nay lại vẫn khá hơn. Kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi đư ợc cải tiến dần. Tất đ ang tiếp diễn. Do chiến tranh, thiên tai mất mùa, hàng năm hàng nhiên con người, b ên cạnh ý thức bồi bổ lại cho mảnh đất mà mình triệu người vẫn bỏ quê hương đi tìm các miền đất khác, nơi cuộc dựa vào đ ể sinh sống, cũng có lúc vô tình hay cố ý đang huỷ hoại sống dễ dàng hơn. nó, tàn phá nó. Cái cảnh “lấy ngón tay chọc mắt mình” không ph ải Th ế giới thực sự đang đứng trước những thử thách to lớn. là không xảy ra. Có thể dễ nhận thấy ở sự đốt rừng bừa bãi để làm thảm họa môi trường: quả đất nóng dần lên, nạn phá rừng, xói rẫy, ở hiện tượng chăn thả quá mức, gây xói mòn v.v. mòn,ô nhiễm đất và nước v.v. Tốc độ đô thị hoá chóng mặt ở một Từ những năm 40 của thế kỷ 20 với sự xuất hiện và ứng dụng số nước đang dẫn đến đảo lộn cuộc sống không những của dân của các loại ‘thuốc thần” như kháng sinh, tỷ lệ tử vong của người nông thôn và cả dân th ành trị và đang làm cho mâu thuẫn xã hội nhất là trẻ sơ sinh giảm hẳn đi. Dân số thế giới tăng nhanh chóng và n gày càng gay gắt. Bạo lực khủng bố những năm đầu của thế kỷ chẳng mấy chốc một thảm họa đã ập tới - áp lực tăng dân số. Một n ày lại càng làm tăng thêm lo ngại cho to àn thế giới. Dư luận phổ điều đáng lo ngại nhất là tốc độ tăng dân số lại rất mạnh mẽ ở các b iến đều cho rằng chỉ có thể trừ diệt tận gốc chủ nghĩa khủng bố nước đang phát triển, những nước mà ở đó cuộc sống còn rất chật b ằng sự kết hợp của đấu tranh mạnh mẽ trên bình diện to àn cầu vật, nạn đói thường xảy ra. Khó mà tin được giữa cái thế giới văn với công cuộc xoá đói giảm ngh èo, xoá bỏ bất công xã hội trong minh này vẫn còn có hàng trăm triệu người đói khổ, hàng trăm triệu mỗi nước và giữa các nước. trẻ em suy dinh dưỡng. Theo công bố của FAO năm 2000 con số 19 20
  11. Chúng ta hãy đ iểm qua các thách thức trên đ ể hiểu sâu sắc vì loại thức ăn giàu sinh khối (high biomass) để làm giảm lượng khí CO2, CH4 sản sinh. sao phải phát triển bền vững. Các nhà khoa học cảnh báo hàng triệu người ở châu Á Thái 1. Trái đất nóng lên Bình Dương có th ể bị mất nhà cửa vì bão lụt nhiều h ơn do sự biến đổi nhiệt độ của quả đất. Các nh à khoa học thuộc cơ quan nghiên Dù còn b ất đồng trong quan điểm chung giải quyết vấn đề thay cứu CSIRO của Úc nhận định rằng: Khí hậu địa cầu biến đổi sẽ đổi của khí hậu trái đất, nhưng các nhà khoa học đều nhất trí rằng ảnh hưởng nghiêm trọng đến an sinh và kinh tế của các nước trong h iện tượng hiệu ứng nhà kính gây ra b ởi sự thải ra các khí điôxít khu vực. cácbon (CO2), mê tan (CH4) và ôxít nitơ (N2O) phát sinh do sử dụng nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá) sẽ dẫn đến sự nóng Nhiều dự báo khác nhau đã được đưa ra về hiệu ứng nhà kính d ần lên của trái đất. Hệ quả sẽ là mực n ước các đại dương dâng làm tăng nhiệt độ của trái đất và kéo theo mực nước biển dâng cao cao do lư ợng băng tan nhiều hơn và lũ lụt sẽ nhấn chìm nhiều bởi nó còn tuỳ thuộc vào kh ả năng đối phó của con người. Nước vùng đất thấp. Áp lực nước mặn tăng ảnh hưởng đến các mạch biển dâng cao gây ngập lụt làm mất đất trồng trọt trên diện rộng dẫn nước ngầm, diện tích bị nhiễm mặn lan rộng và đ ất trồng ngày đến đói nghèo. Theo ước tính nếu mực nước tăng 1 mét thì sẽ có 75 càng co hẹp. Trái đất nó nóng dần, băng tan nhiều hơn, nhiều vùng - 150 triệu người ở châu Á và Thái Bình Dương mất nơi cư trú. đ ất thấp sẽ bị nhấn chìm. Đây sẽ là một thảm hoạ lớn đối với nhiều Những vùng bị đe dọa nhất là các vùng đất thấp Bangladesh, Ấn hòn đảo và các vùng thấp ven biển. Việt nam được liệt vào danh Độ , Việt Nam và Trung Quốc, cũng như các đảo quốc nhỏ trong sách 1 trong 5 nước chịu tai hoạ nặng nhất. Thái Bình Dương. Bản phúc trình CSIRO cũng cho rằng nhiệt độ Sự sản sinh của khí CO2 chủ yếu là do sử dụng dầu lửa (fossil thay đổi và lượng mưa gia tăng sẽ ảnh hưởng đến sinh sản của muỗi fuel) và nạn phá rừng. Ta biết qua tác dụng quang hợp, cây có thể khiến có thêm hàng triệu người bị mắc những bệnh do muỗi truyền lợi dụng một phần rất lớn khí CO2 được thải ra trong khí quyển. như sốt rét và sốt xuất huyết. Còn nh ư khí Methan thì ngoài lượng khí do sự lên men của thực Người ta có thể thông qua việc canh tác cũng như sử dụng sức vật, có tới 20% sản sinh ra từ đường tiêu hoá của lo ài ăn cỏ. kéo gia súc thay máy móc nông nghiệp và cải tiến chế độ nuôi Theo tính toán thì mỗi hecta mía có thể lợi dụng được 80 tấn dưỡng để làm giảm việc sản xuất khí CO2, CH4. khí CO2. Việc sử dụng sức kéo của gia súc làm giảm lượng sử Theo Andrasco (1990) để giảm sự làm nóng qu ả đất một số dụng dầu khí, cũng làm giảm đáng kể lượng khí CO2 thải ra. Sự b iện pháp sau n ên được xem xét: thay đổi kỹ thuật nuôi dưỡng cũng có thể góp phần làm giảm khí - Giảm chặt phá cây rừng, chống lại việc đốt rừng kể cả cho CH4. Người ta chú trọng nuôi nhiều các gia súc có dạ dày đơn mục đích trừ cỏ dại. (lợn..), còn đối với loài nhai lại thì có thể hạn chế việc cho ăn các - Giữ gìn rừng nguyên thủy n hư là nguồn dự trữ biomas. 21 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2