Nguyễn Thị Kim Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
121(07): 79 - 85<br />
<br />
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG<br />
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thị Kim Nhung*, Chu Thị Thức<br />
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Xu thế hội nhập quốc tế đã mang đến nhiều cơ hội và thách thức lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói<br />
chung và ngành tài chính - ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng thương mại tiếp<br />
tục phát triển nhanh và ổn định sẽ tạo nên một cuộc cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng. Hiện<br />
nay, đa số nguồn thu nhập hiện nay của các ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng, một<br />
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy, định hướng về mở rộng dịch vụ ngân hàng ngoài các<br />
dịch vụ truyền thống được nhận định là chiến lược mang lại triển vọng lớn cho ngân hàng thương<br />
mại Việt Nam đặc biệt là dịch vụ bán lẻ trong tương lai không xa. Nhận thức được sự thay đổi.<br />
Không nằm ngoài xu hướng đó, trong thời gian qua, Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đầu<br />
tư và Phát triển chi nhánh Thái Nguyên đã mở ra những hướng mới để phát triển dịch vụ ngân<br />
hàng bán lẻ.<br />
Từ khóa: phát triển dịch vụ, ngân hàng bán lẻ, BIDV<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Thái Nguyên là địa bàn có nhiều ngân hàng<br />
tham gia kinh doanh. Hệ thống ngân hàng<br />
thương mại tại địa bàn tương đối phát triển.<br />
Tính đến năm 2012, trên địa bàn thành phố<br />
Thái Nguyên có 15 hệ thống ngân hàng<br />
thương mại (NHTM) đang hoạt động, góp<br />
phần tạo thêm sinh khí cho thị trường tài<br />
chính tiền tệ trong tỉnh. Các NHTM trên địa<br />
bàn thành phố Thái Nguyên giữ vững vị thế<br />
"top 3" trên bản đồ NH cả nước. Cũng chính<br />
vì thế mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng<br />
diễn ra khá quyết liệt trên mọi mặt hoạt động.<br />
Để có thể giữ vững được vị thế của mình<br />
trong mọi lĩnh vực đặc biệt là dịch vụ, một<br />
yêu cầu cấp thiết đối với chi nhánh Ngân<br />
Hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thái<br />
Nguyên trong giai đoạn hiện nay là phải phát<br />
triển các dịch vụ hiện có cũng như đa dạng<br />
hóa các loại hình dịch vụ để tăng khả năng<br />
tiếp cận với khách hàng, thỏa mãn nhu cầu<br />
của khách hàng, tăng doanh thu cũng như vị<br />
thế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.<br />
Vai trò của dịch vụ ngân hàng trong nền<br />
kinh tế<br />
Cho đến nay, nhiều nghiên cứu đã đánh giá<br />
cao vai trò của dịch vụ ngân hàng, cụ thể:<br />
*<br />
<br />
Tel: 0917 007223, Email: Khanhha24507@gmail.com<br />
<br />
Đối với nền kinh tế, dịch vụ ngân hàng góp<br />
phần tích cực mang lại lợi ích chung cho nền<br />
kinh tế, cho khách hàng và ngân hàng thông<br />
qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện ích và<br />
chuyên môn hoá của từng loại dịch vụ: giảm<br />
chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo quản, vận<br />
chuyển tiền, cũng như tiết kiệm nhân lực để<br />
thực hiện giảm chi phí dịch vụ, giúp khách<br />
hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm<br />
dịch vụ. Đồng thời, dịch vụ ngân hàng<br />
(DVNH) tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia<br />
từ các nguồn kiều hối từ nước ngoài chuyển<br />
về; cùng với đó, DVNH góp phần chống tham<br />
nhũng, gian lận thương mại, buôn lậu, trốn<br />
thuế. Có thể nói dịch vụ ngân hàng tác động<br />
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hầu hết các khía<br />
cạnh của nền kinh tế.<br />
Đối với các khách hàng, thông qua các DV<br />
cho vay, hệ thống NHTM giúp các doanh<br />
nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch<br />
chuyển vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị,<br />
công nghệ, nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng<br />
cao sức cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn hội<br />
nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay.<br />
Đối với ngân hàng, dịch vụ ngân hàng đem<br />
lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn về<br />
phí dịch vụ. Phát triển dịch vụ ngân hàng đa<br />
dạng, nhiều tiện ích theo hướng cải tiến<br />
phương thức thanh toán, đơn giản hóa thủ tục,<br />
mở rộng mạng lưới hoạt động... khách hàng<br />
79<br />
<br />
Nguyễn Thị Kim Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
đang lưu ký trên tài khoản thanh toán, ký quỹ.<br />
Những tài khoản này ngân hàng không phải<br />
trả lãi hoặc trả lãi thấp làm cho chi phí đầu<br />
vào của nguồn vốn huy động giảm xuống, tạo<br />
ra chênh lệch lớn giữa lãi suất bình quân cho<br />
vay so với lãi suất bình quân tiền gửi.<br />
Do đó, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng<br />
gay gắt như hiện nay, việc đa dạng và phát<br />
triển các dịch vụ ngân hàng sẽ đem lại ưu thế<br />
vượt trội, nâng cao khả năng cạnh tranh của<br />
ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng hiện đại, phong<br />
phú, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng sẽ<br />
thu hút được khách hàng đến với mình.<br />
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi<br />
nhánh Ngân Hàng TMCP Đầu tư và phát<br />
triển Thái Nguyên<br />
Hoạt động tại một tỉnh có nền kinh tế đa<br />
thành phần, khách hàng là những doanh<br />
nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ cá<br />
thể và cá nhân, với số tài khoản tiền gửi có<br />
nhu cầu thanh toán qua ngân hàng tương đối<br />
lớn như Thái Nguyên, trong thời gian vừa<br />
qua, BIDV Thái Nguyên đã không ngừng<br />
quan tâm, chú trọng đến dịch vụ ngân hàng để<br />
khai thác và thu hút tối đa thị trường.<br />
Về huy động vốn, từ năm 2010 – 2012, BIDV<br />
Thái Nguyên vẫn giữ được quy mô tăng<br />
trưởng khá cao trong huy động vốn. Tổng huy<br />
động vốn tăng từ 2010 tỷ đồng lên 2.792 tỷ<br />
đồng năm 2012. Kết quả này cho thấy khả<br />
năng huy động vốn của chi nhánh BIDV Thái<br />
Nguyên là rất mạnh, khách hàng khá tin<br />
tưởng vào uy tín ngân hàng.<br />
Về hoạt động tín dụng, chi nhánh BIDV Thái<br />
Nguyên đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hoá<br />
hình thức tài trợ sao cho vốn ngân hàng tiếp<br />
cận được khách hàng nhiều nhất qua các hình<br />
thức cho vay: thu mua nông sản; dự trữ vật tư,<br />
<br />
121(07): 79 - 85<br />
<br />
nguyên liệu phục vụ sản xuất; chiết khấu bộ<br />
chứng từ hàng xuất, đầu tư mở rộng, bổ sung<br />
tài sản cố định, phục vụ tiêu dùng. Năm 2012,<br />
tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh<br />
là 3965 tỷ đồng và vẫn giữ mức tăng ổn định<br />
so với các năm 2010 và 2011.<br />
Với phương châm như trên, tổng dư nợ cho<br />
vay nền kinh tế của Chi nhánh tăng trưởng<br />
qua các năm từ 2.899 tỷ đồng vào năm 2010<br />
và đến năm 2011 là 3.496 tỷ đồng, tăng<br />
20,5% so với năm 2011. Năm 2011 do chính<br />
sách thắt chặt tín dụng và suy thoái kinh tế<br />
xong con số này vẫn tăng 41,76% so với năm<br />
2012. Hiện nay chi nhánh BIDV Thái Nguyên<br />
đáp ứng ngày nhiều hơn nhu cầu vốn cho nền<br />
kinh tế. Những năm trở lại đây, Chi nhánh tập<br />
trung phát triển khối doanh nghiệp ngoài quốc<br />
doanh và hộ gia đình với mức tài trợ cho đối<br />
tượng này bắt đầu tăng dần qua các năm và<br />
giảm dần việc tài trợ cho khối DNNN không<br />
hiệu quả. Đồng thời, chi nhánh cũng giảm dần<br />
việc xem xét cho vay không có bảo đảm bằng<br />
tài sản với tỷ lệ nợ không có tài sản bảo đảm<br />
năm 2012 là 10,69% giảm so với 17,5% của<br />
năm 2010 nhằm giảm rủi ro không có khả<br />
năng thu hồi vốn từ tài sản đảm bảo. Thị phần<br />
tín dụng chiếm 25,84% địa bàn, tăng 5,94%<br />
so năm 2011.<br />
Về dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại.<br />
Chi nhánh vận dụng nhiều kênh thanh toán<br />
(thanh toán song phương với hệ thống<br />
NHCT, NHNN VÀ PTNT, HSBC,Kỹ<br />
Thương, Quốc tế…; Thanh toán bù trừ, thanh<br />
toán điện tử…) với các phương thức thanh<br />
toán qua ngân hàng như: ủy nhiệm thu, ủy<br />
nhiệm chi, chuyển tiền điện tử… để phục vụ<br />
nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng.<br />
<br />
Tình hình dư nợ tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên<br />
Đơn vị: tỷ đồng<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng dư nợ<br />
Trong đó:<br />
- Dư nợ ngắn hạn<br />
Tỷ trọng(%)<br />
- Dư nợ trung và dài hạn<br />
Tỷ trọng(%)<br />
<br />
80<br />
<br />
Năm 2010<br />
2.899<br />
<br />
Năm 2011<br />
3.495<br />
<br />
2.058<br />
<br />
2.542<br />
<br />
70,9<br />
841<br />
29,1<br />
<br />
Năm 2012<br />
3.965<br />
3.103<br />
<br />
72,7<br />
62,6<br />
954<br />
1107<br />
27,3<br />
37,4<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Thái Nguyên)<br />
<br />
Nguyễn Thị Kim Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
121(07): 79 - 85<br />
<br />
Tình hình thanh toán nội địa tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên<br />
Đơn vị:tỷ đồng<br />
Chỉ tiêu<br />
-Tổng doanh số phương thức TT qua NH<br />
- Doanh số TT bằng tiền mặt<br />
Tỷ trọng(%)<br />
- Doanh số TT không dùng tiền mặt<br />
Tỷ trọng(%)<br />
<br />
Năm 2010<br />
Năm 2011<br />
Năm 2012<br />
22.105<br />
27.165<br />
31.561<br />
1.095<br />
564<br />
356<br />
4,9<br />
2,07<br />
1,1<br />
21.010<br />
26.601<br />
30.856<br />
95,7<br />
97,9<br />
98.9<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Thái Nguyên)<br />
<br />
Doanh số tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên<br />
Đơn vị:tỷ đồng<br />
Chỉ tiêu<br />
1.Thanh toán nhập khẩu<br />
- L/C<br />
2.Thanh toán xuất khẩu<br />
- L/C<br />
Doanh số chiết khấu BCT xuất khẩu<br />
<br />
Năm 2010<br />
<br />
Năm 2011<br />
<br />
Năm 2012<br />
<br />
109,2<br />
<br />
124<br />
<br />
134<br />
<br />
54<br />
0<br />
<br />
70<br />
0<br />
<br />
97<br />
0<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Thái Nguyên)<br />
<br />
Chi nhánh vận dụng nhiều kênh thanh toán<br />
(thanh toán song phương với hệ thống<br />
NHCT, NHNN VÀ PTNT, HSBC,Kỹ<br />
Thương, Quốc tế…; Thanh toán bù trừ, thanh<br />
toán điện tử…) với các phương thức thanh<br />
toán qua ngân hàng như: ủy nhiệm thu, ủy<br />
nhiệm chi, chuyển tiền điện tử… để phục vụ<br />
nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng.<br />
Năm 2010 lượng thanh toán không dùng tiền<br />
mặt là 21.010 tỷ đồng, con số này ước đến<br />
cuối năm 2011 tăng 97.9% đạt 26.601tỷ đồng.<br />
Bên cạnh đó thanh toán không dùng tiền mặt<br />
vào cuối năm 2011 cũng tăng 98.9% so với<br />
năm 2012. Tỷ trọng thanh toán không dùng<br />
tiền mặt chiếm hơn 80% vào năm 2010 cho<br />
thấy những năm gần đây thanh toán bằng tiền<br />
mặt đang giảm dần và thay vào đó thanh toán<br />
không dùng tiền mặt có sự gia tăng đáng kể.<br />
Thái Nguyên là nơi cũng có khu công nghiệp<br />
địa bàn không thuận lợi, chi nhánh đã tận<br />
dụng được lợi thế về uy tín cũng như chất<br />
lượng của mình để đầu tư vào các khu công<br />
nghiệp cũ và mới. Vì vậy hoạt động tài trợ<br />
xuất nhập khẩu của chi nhánh khá mạnh. Con<br />
số có thể biểu hiện qua bảng trên. Hoạt động<br />
tài trợ XK tại chi nhánh Ngân Hàng<br />
TMCPĐT và PT Thái Nguyên ngày càng phát<br />
<br />
triển, do tận dụng địa thế chi nhánh TMCP<br />
Đầu Tư và Phát Triển Thái Nguyên đưa ra<br />
nhiều chính sách thu hút khách hàng, đặc biệt<br />
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do đó,<br />
doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của chi<br />
nhánh khá mạnh. Uớc đến cuối năm 2010<br />
doanh số thanh toán nhập khẩu tăng 55% so<br />
với năm 2012. Trong đó doanh số thanh toán<br />
L/C tăng 48% so với năm 2011. Tỷ trọng của<br />
thanh toán L/C so với tổng thanh toán nhập<br />
khẩu tính đến cuối năm 2010 chiếm khoảng<br />
gần 50%.<br />
Dịch vụ thẻ, hiện nay, BIDV Thái Nguyên đã<br />
thực hiện trả lương qua tài khoản cho trên 200<br />
đơn vị cả ngân sách và ngoài ngân sách. Tổng<br />
số thẻ ATM đã phát hành 25.815 thẻ. Tổng<br />
phí dịch vụ thẻ là 530 trđ tăng 61,66% so với<br />
năm trước. Hiện chi nhánh có 10 máy ATM<br />
do được lựa chọn kỹ vị trí nên đã phát huy<br />
hiệu quả hoạt động của các máy. Số giao dịch<br />
bình quân là 380 giao dịch/máy/ngày và<br />
doanh số giao dịch bình quân 750<br />
trđ/máy/ngày. Từ tháng 7/2009 nhằm vào đối<br />
tượng khách hàng có nguồn thu nhập cao nên<br />
việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn. Trong<br />
năm chi nhánh đã phát hành 80 thẻ VISA,<br />
nâng tổng số thẻ VISA lên 286 thẻ.<br />
81<br />
<br />
Nguyễn Thị Kim Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
121(07): 79 - 85<br />
<br />
Tình hình sử dụng thẻ ATM tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên<br />
Chỉ tiêu<br />
Số thẻ quốc tế<br />
Số thẻ nội địa<br />
Số dư trên tài khoản thẻ<br />
Số lượng máy ATM<br />
Số lượng ĐVCNT<br />
<br />
ĐVT<br />
Thẻ<br />
Thẻ<br />
Tỷ đồng<br />
Máy<br />
Đơn vị<br />
<br />
Năm 2010<br />
Năm 2011<br />
Năm 2012<br />
80<br />
190<br />
216<br />
6.388<br />
18.809<br />
19.032<br />
9.592<br />
10.955<br />
13.867<br />
10<br />
13<br />
13<br />
12<br />
16<br />
44<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Thái Nguyên)<br />
<br />
Tình hình mua bán ngoại tệ tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên<br />
Đơn vị: triệu USD<br />
Chỉ tiêu<br />
- Doanh số mua ngoại tệ<br />
- Doanh số bán ngoại tệ<br />
<br />
Năm 2010<br />
70<br />
99.57<br />
<br />
Năm 2011<br />
Năm 2012<br />
85<br />
105.45<br />
101<br />
154.7<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Thái Nguyên)<br />
<br />
Tình hình thu chi tiền mặt tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên<br />
Đơn vị: tỷ đồng<br />
Năm<br />
Thu VNĐ<br />
Chi VNĐ<br />
Thu ngoại tệ (USD)<br />
Chi ngoại tệ (USD)<br />
<br />
Năm 2010<br />
614,915<br />
570<br />
2,6<br />
0,373<br />
<br />
Năm 2011<br />
736,802<br />
602<br />
3,5<br />
0,586<br />
<br />
Năm 2012<br />
805,25<br />
791<br />
4,85<br />
1,05<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Thái Nguyên)<br />
<br />
Tổ nghiệp vụ thẻ ATM trong năm qua đã tích<br />
cực triển khai công tác quảng cáo, tiếp thị<br />
dịch vụ thẻ và triển khai chỉ thị 20 trả lương<br />
qua tài khoản cho các đơn vị hưởng lương từ<br />
NSNN. Hiện nay đã thực hiện trả lương qua<br />
tài khoản cho trên 200 đơn vị cả ngân sách và<br />
ngoài ngân sách, với hàng nghìn cán bộ công<br />
nhân viên. Tổng số thẻ ATM đã phát hành<br />
25.815 thẻ trong đó số thẻ phát hành mới<br />
trong năm 2010 là 6.388 thẻ. Tổng phí dịch<br />
vụ thẻ là 530 trđ tăng 61,66% so với năm<br />
trước. Hiện chi nhánh có 10 máy ATM thực<br />
hiện bình quân là 380 giao dịch/máy/ngày và<br />
doanh số giao dịch bình quân 750<br />
trđ/máy/ngày. Chi nhánh mới thực hiện phát<br />
hành thẻ VISA tới khách hàng từ tháng<br />
7/2009 nhằm vào đối tượng khách hàng có<br />
nguồn thu nhập cao nên việc triển khai còn<br />
gặp nhiều khó khăn. Trong năm chi nhánh đã<br />
phát hành 80 thẻ VISA, nâng tổng số thẻ<br />
VISA lên 286 thẻ.<br />
Về kinh doanh tiền tệ, doanh số bán ngoại tệ<br />
của BIDV Thái Nguyên năm 2012 có sự gia<br />
tăng mạnh mẽ so với những năm trước đó.<br />
82<br />
<br />
Từ kết quả tổng kết, có thể dễ dàng nhận thấy<br />
doanh số bán ngoại tệ năm 2010 là 99,57<br />
USD tăng 102,5% so với năm 2009. Tổng thu<br />
dịch vụ ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ<br />
đạt: 2,6 tỷ đồng tăng. Trong khi đó, doanh số<br />
bán ngoại tệ năm 2011 là 101 triệu USD tăng<br />
1,1% so với năm 2010. Tổng thu dịch vụ ròng<br />
từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phái sinh<br />
(gồm cả số ghi nhận) đạt: 9,5 tỷ đồng. Doanh<br />
số bán ngoại tệ năm 2012 là 154,7 triệu USD<br />
tăng 53% so với năm 2011. Tổng thu dịch vụ<br />
ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phái<br />
sinh đạt: 7,66 tỷ đồng.<br />
Về dịch vụ ngân quỹ, thực hiện chỉ đạo của<br />
TW, chi nhánh đã chủ động tính toán, cân đối<br />
xác định lượng tiền mặt tồn quỹ phù hợp. Chủ<br />
động trong công tác lập kế hoạch nguồn tiền<br />
mặt, căn cứ doanh số giao dịch tiền mặt<br />
thường xuyên hàng ngày, lượng tiền xuất đầu<br />
ngày cho các PGD, quỹ tiết kiệm, lượng tiền<br />
nạp cho máy ATM để cân đối nguồn tiền mặt,<br />
giảm thiểu lượng tiền mặt tồn tại quỹ, nâng<br />
cao hiệu suất sử dụng vốn và hiệu quả kinh<br />
doanh của chi nhánh. Công tác tiền tệ kho quỹ<br />
<br />
Nguyễn Thị Kim Nhung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối với tinh thần<br />
trách nhiệm cao, nghiêm chỉnh chấp hành các<br />
quy định về chế độ giao nhận, bảo quản, vận<br />
chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trị.<br />
Lượng tiền VNĐ thu vào năm 2010 là<br />
614,915 tỷ đồng, đến cuối năm 2011 tăng<br />
19%, tương ứng lượng tiền chi tại quầy vào<br />
năm 2012 cũng tăng 9% so với năm 2011.<br />
Có thể thấy hoạt động từ dịch vụ ngân quỹ rất<br />
mạnh, lượng tiền thu chi tăng đều qua các<br />
năm. Lượng tiền VNĐ thu vào năm 2010 là<br />
614,915 tỷ đồng, đến cuối năm 2011 tăng<br />
19%, tương ứng lượng tiền chi tại quầy vào<br />
năm 2012 cũng tăng 9% so với năm 2011.<br />
Các dịch vụ khác như : E-Banking, bankplus,<br />
Bảo lãnh ngân hàng, Dịch vụ kiều hối, Dịch<br />
vụ chuyển tiền du học đều có những bước<br />
tăng trưởng đáng kể.<br />
Có thể thấy, đóng góp đáng kể của mảng dịch<br />
vụ trong tỷ trọng lợi nhuận của ngân hàng<br />
BIDV chi nhánh Thái Nguyên đã tăng đáng<br />
kể qua các năm. Phát triển dịch vụ là hướng<br />
đi bền vững cho ngân hàng thương mại nói<br />
chung và BIDV Thái Nguyên nói riêng.<br />
Trong ba lĩnh vực hoạt động chính của BIDV<br />
(tín dụng, đầu tư và dịch vụ), hoạt động tín<br />
dụng là hoạt động truyền thống đã được khai<br />
thác một cách triệt để. Qua các kết quả đã đạt<br />
được, có thể thấy, đóng góp đáng kể của<br />
mảng dịch vụ trong tỷ trọng lợi nhuận của<br />
ngân hàng BIDV chi nhánh Thái Nguyên đã<br />
tăng đáng kể qua các năm nhờ đó giúp bù đắp<br />
một phần sự sụt giảm từ mảng tín dụng (xem<br />
biểu đồ).<br />
Một số đề xuất nhằm phát triển dịch vụ<br />
bán lẻ của BIDV Thái Nguyên<br />
Trong thị trường dịch vụ ngân hàng đầy sôi<br />
động và cạnh tranh như hiện nay thì Chất<br />
lượng - Tiện ích - Tính đa dạng sản phẩm Mạng lưới phân phối rộng khắp là điều mà<br />
khách hàng đòi hỏi ở dịch vụ Ngân hàng<br />
nhiều hơn là giá cả dịch vụ. Vì thế, để phát<br />
triển hoạt động dịch vụ theo hướng mới và<br />
<br />
121(07): 79 - 85<br />
<br />
hiện đại, BIDV Thái Nguyên cần chủ động<br />
nghiên cứu để có giải pháp phù hợp đối với<br />
từng mảng dịch vụ, cụ thể:<br />
Đối với dịch vụ thẻ ATM: Khai thác tất cả các<br />
lợi thể tiện ích của thẻ về các ưu điểm: số tiền<br />
rút được nhiều, giao dịch tại máy ATM để trả<br />
tiền dịch vụ cung ứng qua thẻ, các chính sách<br />
khuyến mãi, chăm sóc khách hàng đi kèm.<br />
Đặc biệt khai thác ưu thế công nghiệp thẻ<br />
chip. Sử dụng triệt để các phương thức<br />
khuyến mãi, tạo giá trị gia tăng để khai thác<br />
khách hàng tập thể tại các trường học, cơ<br />
quan, doanh nghiệp, tổ chức..., phát triển<br />
mạnh dịch vụ trả lương qua ATM bán chéo<br />
các sản phẩm như: bảo hiểm, cho vay thấu<br />
chi... Đi đôi với tăng lượng máy ATM, soát<br />
xét lại từng vị trí đặt máy bảo đảm các yêu<br />
cầu hiệu quả như: thuận tiện cho khách, có<br />
sức thu hút, tăng tối đa thời gian giao dịch,<br />
bảo đảm an toàn, trang trí maquette đẹp,<br />
thống nhất đặc trưng thương hiệu thẻ của đơn<br />
vị và khai thác triệt để khả năng quảng cáo<br />
hình ảnh thương hiệu trên màn hình chờ của<br />
máy. Cùng với kênh phân phối mới này là<br />
vấn đề bảo mật và an toàn, vì đây là rủi ro của<br />
DVNH và vấn đề chuyên viên kỹ thuật để bảo<br />
hành công nghệ.<br />
Đối với dịch vụ ngoại hối và thẻ tín dụng<br />
quốc tế: Củng cố bàn đổi ngoại tệ trực tiếp tại<br />
các chi nhánh ngân hàng, phòng giao dịch.<br />
ngân hàng căn cứ tỷ giá thông báo đầu ngày<br />
của Hội sở để yết giá mua, bán từng loại<br />
ngoại tệ hợp lý, có tính cạnh tranh trên địa<br />
bàn nhằm thu hút khách hàng giao dịch ngoại<br />
tệ cả tiền mặt lẫn chuyển khoản. Các phòng<br />
giao dịch đủ điều kiện nên kết hợp tổ chức<br />
mua bán đổi ngoại tệ.<br />
Đối với dịch vụ Ngân hàng về du học: Nghiên<br />
cứu, tổng kết mô hình dịch vụ du học khép<br />
kín từ nghiệp vụ cho vay, phát hành thư bảo<br />
lãnh đến nghiệp vụ chuyển tiền học phí ra<br />
nước ngoài, các dịch vụ hỗ trợ dịch thuật, xác<br />
nhận số dư..., từ đó triển khai thành quy trình<br />
nghiệp vụ chung trong toàn chi nhánh.<br />
83<br />
<br />