intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

61
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam có khoảng 500.000 doanh nghiệp (DN), trong đó loại hình DN vừa và nhỏ chiếm tới 97%. Các DN này giữ vị trí ngày càng quan trọng, tạo việc làm cho gần nửa số lao động trong các DN, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong công cuộc đổi mới kinh tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã khẳng định vai trò tích cực của mình vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ<br /> Ở THỊ XÃ TỪ SƠN – BẮC NINH<br /> DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES<br /> IN TU SON – BAC NINH<br /> Nguyễn Thị Hiền1, Phạm Xuân Thủy2<br /> Ngày nhận bài: 28/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 18/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Việt Nam có khoảng 500.000 doanh nghiệp (DN), trong đó loại hình DN vừa và nhỏ chiếm tới 97%. Các DN này giữ<br /> vị trí ngày càng quan trọng, tạo việc làm cho gần nửa số lao động trong các DN, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh<br /> tế của đất nước. Trong công cuộc đổi mới kinh tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã khẳng định vai trò tích cực của<br /> mình vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.<br /> Thị xã Từ Sơn có trên 600 DN tư nhân và có 531 DN thuê đất trong các cụm công nghiệp để sản xuất, trong đó 482<br /> cơ sở đã đi vào hoạt động dưới dạng các công ty, xí nghiệp, hợp tác xã thủ công và tiểu thủ công nghiệp góp phần làm giá<br /> trị sản lượng công nghiệp ngày càng cao. Có thể nói trong thời gian qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Từ<br /> Sơn có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, sự mở rộng về qui mô hoạt động và đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng<br /> kinh tế của địa phương.<br /> Từ khóa: phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển kinh tế<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Vietnam has about 500,000 businesses (enterprises), which kind of small and medium enterprises account for<br /> 97%. The DN is held increasingly important positions, creating jobs for nearly half of all workers in the enterprise,<br /> contributing significantly to the economic growth of the country. In the economic reform of small and medium enterprises<br /> Vietnam confirmed its positive role in the process of industrialization and modernization of the economy.<br /> Tu Son town has over 600 companies and 531 private companies lease land in the industrial complex to produce,<br /> which has 482 facilities in operation in the form of companies, enterprises, cooperatives and craft craft industry<br /> contributes to the value of industrial output increasing. It can be said in the past, small and medium enterprises in Tu Son<br /> town, the rapid increase in the number, scale expansion of activities and contribute to the economic growth of local.<br /> Keywords: development, small and medium enterprises, economic development<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Từ Sơn có 11 cụm công nghiệp (CCN) làng nghề<br /> và đa nghề diện tích xấp xỉ 350 ha trong đó 7 CCN đã<br /> xây dựng xong hạ tầng, 7 dự án đang giải phóng mặt<br /> bằng và xây dựng hạ tầng; đã công bố qui hoạch 4<br /> khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ Từ Sơn và 2 CCN<br /> làng nghề, đô thị tại thị xã với tổng diện tích trên 600<br /> ha. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực:<br /> công nghiệp chiếm 74,5%, dịch vụ chiếm 21,7%,<br /> nông nghiệp chỉ còn 3,8%. Hoạt động công nghiệp<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> phát triển đã thu hút trên 11.000 lao động trong và<br /> ngoài thị xã tham gia. Chính bởi vậy đã góp phần làm<br /> cho đời sống của nhân dân được cải thiện, trình độ<br /> văn hóa, khoa học kỹ thuật được nâng cao.<br /> Song các doanh nghiệp này vẫn còn nhiều khó<br /> khăn trong hoạt động như hạn chế về năng lực sản<br /> xuất, kinh doanh thiếu ổn định, mang nặng tính tự<br /> phát, qui mô nhỏ, hiệu quả kinh doanh thấp, công<br /> nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực kém, ít có<br /> khả năng huy động vốn…<br /> <br /> Nguyễn Thị Hiền: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Từ những khó khăn của DN vừa và nhỏ, vấn<br /> đề đặt ra là làm gì để các DN này tồn tại, phát triển<br /> và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển<br /> KT-XH của địa phương? Xuất phát từ thực tiễn đó,<br /> đề tài “Phát triển DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn<br /> (Bắc Ninh)” được học viên lựa chọn để nghiên cứu.<br /> <br /> 1. Thực trạng phát triển của DN vừa và nhỏ thị<br /> xã Từ Sơn, năm 1999-2011<br /> 1.1. Sự gia tăng về số lượng DN vừa và nhỏ<br /> 1.1.1. Số lượng DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn theo<br /> loại hình DN<br /> Sau khi tái lập huyện, mặc dù có nhiều tiềm<br /> năng và thế mạnh về làng nghề nhưng trên địa<br /> bàn Từ Sơn chỉ có 40 doanh nghiệp, trong đó có<br /> 12 công ty TNHH và 28 HTX công nghiệp, tiểu<br /> thủ công nghiệp. Tính đến năm 2011 số lượng DN<br /> vừa và nhỏ của Từ Sơn đã lên tới 1.002, trong<br /> đó công ty TNHH là 691, công ty cổ phần là 93,<br /> DNTN là 165, HTX công nghiệp – tiểu thủ công<br /> nghiệp là 53. Số lượng DN vừa và nhỏ năm 2011<br /> tăng so với năm 1999 là 962, cho thấy sự phát<br /> triển nhanh chóng cả về số lượng và tỷ trọng DN<br /> vừa và nhỏ - khu vực năng động nhất ở Từ Sơn<br /> (Phòng Kinh tế).<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp vừa<br /> và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh).<br /> - Thời gian nghiên cứu: từ năm 1999-2011.<br /> - Địa điểm nghiên cứu tại thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế<br /> thông dụng như: phương pháp điều tra thống kê,<br /> khảo sát thực tế các doanh nghiệp, phân tích, tổng<br /> hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh, để đánh giá được<br /> hiệu quả KT-XH của các doanh nghiệp vừa và nhỏ<br /> ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh).<br /> <br /> Bảng 1. Các loại hình DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn năm 1999-2011<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Các loại hình DN<br /> <br /> Tổng<br /> số DN<br /> <br /> Công ty TNHH<br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> Công ty cổ phần<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> DNTN<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> HTX CN, TTCN<br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 1999<br /> <br /> 40<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 28<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 77<br /> <br /> 17<br /> <br /> 22,1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 55<br /> <br /> 71,4<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 212<br /> <br /> 105<br /> <br /> 49,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 54<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> 49<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 970<br /> <br /> 640<br /> <br /> 66<br /> <br /> 95<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 164<br /> <br /> 16,9<br /> <br /> 71<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 1.002<br /> <br /> 691<br /> <br /> 68,9<br /> <br /> 93<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 165<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 53<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 1.1.2. Số lượng các DN vừa và nhỏ Từ Sơn theo<br /> ngành kinh tế<br /> Năm 2011, ngành công nghiệp có 611 DN, chiếm<br /> tỷ trọng lớn nhất (61%) trong tổng số DN, tăng bình<br /> quân 20,49%/năm, ngành thương mại dịch vụ có 250<br /> DN, chiếm 25% tổng số DN trong toàn thị xã, tốc độ<br /> tăng bình quân 27,78%/năm, ngành xây dựng cơ bản<br /> có 141 DN mặc dù chiếm tỷ trọng 14% trong tổng<br /> số các DN vừa và nhỏ nhưng lại có tốc độ tăng khá<br /> nhanh, bình quân trong 6 năm gần đây là 32%/năm.<br /> Bảng 2. Cơ cấu các DN vừa và nhỏ phân theo<br /> ngành kinh tế năm 2011<br /> Ngành kinh tế<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Công<br /> nghiệp<br /> <br /> Thương<br /> mại dịch<br /> vụ<br /> <br /> Xây<br /> dựng<br /> <br /> 1. Số lượng DN<br /> <br /> 1.002<br /> <br /> 611<br /> <br /> 250<br /> <br /> 141<br /> <br /> 100<br /> <br /> 61<br /> <br /> 25<br /> <br /> 14<br /> <br /> 2. Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> 1.2. Sự gia tăng về quy mô hoạt động<br /> 1.2.1. Quy mô vốn của DN vừa và nhỏ Từ Sơn<br /> Theo qui mô vốn thì các DN vừa và nhỏ Từ Sơn<br /> năm 2010 có vốn kinh doanh dưới 1 tỷ là 137 DN<br /> (chiếm 14%), DN có vốn kinh doanh từ 1-10 tỷ đồng<br /> là 813 DN (chiếm 84%) và 20 DN có vốn kinh doanh<br /> trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 2%. Như vậy, vốn kinh<br /> doanh của các DN vừa và nhỏ của Từ Sơn tương<br /> đối thấp.<br /> Bảng 3. Cơ cấu các DN vừa và nhỏ phân theo<br /> quy mô vốn năm 2010<br /> Quy mô vốn kinh doanh<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Tổng<br /> số<br /> <br /> 1. Số lượng DN<br /> 2. Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Dưới<br /> 1 tỷ<br /> đồng<br /> <br /> Từ<br /> 1-10 tỷ<br /> đồng<br /> <br /> Trên<br /> 10 tỷ<br /> đồng<br /> <br /> 970<br /> <br /> 137<br /> <br /> 813<br /> <br /> 20<br /> <br /> 100<br /> <br /> 14<br /> <br /> 84<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> 1.2.2. Quy mô lao động của các DN vừa và nhỏ Từ Sơn<br /> Năm 2011, các DN vừa và nhỏ có quy mô từ 10-49 lao động có 475 DN (chiếm 47,4%). Nhìn chung qua<br /> các năm, số lượng DN vừa và nhỏ có qui mô từ 10-49 lao động luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng<br /> tăng lên. Tỷ trọng thấp nhất là các DN có qui mô từ 200 lao động trở lên, năm 2011 chỉ có 2 DN, chiếm 0,3%.<br /> Bảng 4. Cơ cấu các DN vừa và nhỏ theo quy mô lao động năm 1999 - 2011<br /> Năm<br /> <br /> Tổng số DN<br /> <br /> 1999<br /> 2000<br /> 2005<br /> 2010<br /> 2011<br /> <br /> 40<br /> 77<br /> 212<br /> 970<br /> 1002<br /> <br /> Chia theo qui mô lao động<br /> Dưới 5 người<br /> <br /> Từ 5-9 người<br /> <br /> Từ 10-49 người<br /> <br /> 3<br /> 7<br /> 37<br /> 11<br /> 30<br /> <br /> 14<br /> 25<br /> 74<br /> 392<br /> 460<br /> <br /> 20<br /> 35<br /> 83<br /> 525<br /> 475<br /> <br /> Từ 50-199<br /> người<br /> <br /> 3<br /> 10<br /> 17<br /> 40<br /> 35<br /> <br /> Trên 200<br /> người<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 1.3. Giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận<br /> 1.3.1. Giá trị sản xuất<br /> Bảng 5. Bảng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (theo giá cố định 1994)<br /> <br /> Đơn vị tính: Triệu đồng<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Tổng giá trị<br /> CN, TTCN<br /> <br /> Nhà nước<br /> <br /> HTX<br /> <br /> Giá trị sản xuất CN, TTCN của các DN<br /> Kinh tế cá<br /> DNTN<br /> Công ty TNHH<br /> thể<br /> <br /> Vốn đầu tư<br /> nước ngoài<br /> <br /> 1999<br /> 320.545<br /> 29.181<br /> 11.295<br /> 280.069<br /> 2000<br /> 441.656<br /> 41.023<br /> 7.593<br /> 17.869<br /> 375.171<br /> 2005<br /> 1.640.434<br /> 45.760<br /> 36.923<br /> 59.658<br /> 373.439<br /> 1.106.052<br /> 18.602<br /> 2010<br /> 4.851.737<br /> 90.188<br /> 60.610<br /> 214.576<br /> 1.348.282<br /> 2.979.559<br /> 158.522<br /> 2011<br /> 5.590.169<br /> 90.569<br /> 25.100<br /> 128.500<br /> 1.558.900<br /> 3.532.100<br /> 255.000<br /> Nhìn chung, qua các năm, giá trị sản xuất CN, TTCN của loại hình kinh tế cá thể đang có xu hướng tăng<br /> nhẹ, tương đối ổn định và vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. DN có vốn đầu tư nước ngoài đang có xu hướng tăng lên<br /> khá nhanh, đặc biệt năm 2011 đã tăng mạnh và cao hơn so với DNTN, đây là 1 dấu hiệu tích cực trong hoạt<br /> động kinh doanh của loại hình này<br /> 1.3.2. Doanh thu<br /> Bảng 6. Doanh thu của các DN vừa và nhỏ, năm 1999 - 2011 (theo giá cố định năm 1994)<br /> <br /> Đơn vị tính: Tỷ đồng<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Số DN<br /> <br /> Doanh thu<br /> <br /> Tỷ lệ tăng trưởng<br /> doanh thu (%)<br /> <br /> Doanh thu bình quân/<br /> DN<br /> <br /> Tỷ lệ tăng trưởng<br /> bình quân (%)<br /> <br /> 1999<br /> 40<br /> 260<br /> 116,78<br /> 6,5<br /> 16,07<br /> 77<br /> 493<br /> 89,53<br /> 6,4<br /> -1,54<br /> 2000<br /> 212<br /> 1.569<br /> 44,34<br /> 7,4<br /> 23,33<br /> 2005<br /> 970<br /> 11.504<br /> 10,86<br /> 11,8<br /> -19,18<br /> 2010<br /> 1002<br /> 18.362<br /> 59,61<br /> 18,3<br /> 55,08<br /> 2011<br /> 1.3.3. Lợi nhuận<br /> Để đánh giá tình hình hoạt động của các DN vừa và nhỏ ở Từ Sơn một cách rõ nét, có thể phân tích việc<br /> tạo ra lợi nhuận từ các DN vừa và nhỏ và DN qua bảng 7.<br /> Bảng 7. Lợi nhuận của các DN vừa và nhỏ, năm 2010<br /> Các chỉ tiêu sinh lời<br /> <br /> 1. Lợi nhuận trước thuế<br /> 2. Tỷ trọng Lợi nhuận trước thuế<br /> 3. Tổng vốn SXKD<br /> 4. Tổng vốn chủ sở hữu<br /> 5. Tổng doanh thu thuần<br /> 6. Tỷ trọng doanh thu thuần<br /> 7. Tỷ suất lợi nhuận/vốn SXKD<br /> 8. Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu<br /> 9. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 780,0<br /> 100,00%<br /> 24.300<br /> 12.138<br /> 22.905,8<br /> 100%<br /> 3,21%<br /> 6,43%<br /> 3,41%<br /> <br /> Các loại hình DN<br /> DNNN<br /> <br /> DNTN<br /> <br /> 112,2<br /> 14,38%<br /> 1.996,4<br /> 1497,3<br /> 2.200,5<br /> 9,61%<br /> 5,62%<br /> 7,49%<br /> 5,09%<br /> <br /> 169,1<br /> 21,68%<br /> 8.014,2<br /> 3003,6<br /> 8.760,0<br /> 38,24%<br /> 2,11%<br /> 5,63%<br /> 1,93%<br /> <br /> Đơn vị tính: Tỷ đồng<br /> DN có vốn đầu tư<br /> nước ngoài<br /> <br /> 498,7<br /> 63,94%<br /> 14.289,4<br /> 7637,1<br /> 11.945,3<br /> 52,15%<br /> 3,49%<br /> 6,53%<br /> 4,17%<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 103<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> được chi phí, quản lý chi phí chưa tốt.<br /> Giá trị sản xuất CN, TTCN của DNNN năm 2010<br /> thấp chiếm 19,47%, doanh thu thuần chiếm 9,61%<br /> do số lượng DNNN giảm khoảng một nửa so với<br /> cách đây 10 năm do chủ trương sắp xếp lại khối này<br /> bằng các hình thức cổ phần hóa, bán, khoán, cho<br /> thuê các DN.<br /> 1.4. Thu nhập của người lao động<br /> Qua số liệu ở bảng 8 cho thấy, thu nhập của<br /> người lao động trong các DN tăng dần qua các<br /> năm. Đối với các DN vừa và nhỏ, mức thu nhập<br /> tăng đáng kể. Đây chính là hệ quả tất yếu của chính<br /> sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến<br /> khích các thành phần kinh tế của Nhà nước.<br /> <br /> Nhận thấy năm 2010, doanh thu thuần của DN<br /> có vốn đầu tư nước ngoài cao nhất (chiếm 52,15%)<br /> cao hơn 13,91% so với DNTN, trong khi đó giá trị<br /> CN, TTCN của DN có vốn đầu tư nước ngoài là<br /> 158.522 (chiếm 34,21%) thấp hơn so với DNTN là<br /> 56.054 tương ứng tỉ lệ là 12,11%. Điều này có thể là<br /> do DNTN có các khoản giảm trừ doanh thu cao như:<br /> chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng<br /> bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng phải nộp, thuế tiêu<br /> thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Và có thể nhận định<br /> các DNTN đang có xu hướng mở rộng quy mô hoạt<br /> động. Hơn nữa, lợi nhuận của DNTN không cao,<br /> thấp hơn 42,26% so với DN có vốn đầu tư nước<br /> ngoài. Điều này chứng tỏ DNTN chưa tối thiểu hóa<br /> <br /> Bảng 8. Thu nhập bình quân của người lao động trong các DN vừa và nhỏ năm 2004 - 2008<br /> <br /> Đơn vị tính: Nghìn đồng/người/tháng<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Doanh nghiệp<br /> <br /> 2004<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 783<br /> <br /> 862<br /> <br /> 883<br /> <br /> 1082<br /> <br /> 1169<br /> <br /> 896<br /> 614<br /> 2151<br /> <br /> 986<br /> 740<br /> 1017<br /> <br /> 1015<br /> 801<br /> 925<br /> <br /> 1289<br /> 1029<br /> 1020<br /> <br /> 1291<br /> 1031<br /> 1028<br /> <br /> 1. Chia theo khu vực sở hữu<br /> - Khu vực DNNN<br /> - Khu vực DNTN<br /> - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài<br /> 2. Chia theo ngành kinh tế<br /> 679<br /> 351<br /> 850<br /> 750<br /> 544<br /> 490<br /> 639<br /> 542<br /> <br /> - Nông, lâm<br /> - Thủy sản<br /> - Công nghiệp<br /> - Xây dựng<br /> - Thương mại<br /> - Khách sạn, nhà hàng<br /> - Vận tải, bưu chính viễn thông<br /> - Các ngành dịch vụ khác<br /> Thực tế, các DN vừa và nhỏ Từ Sơn ngoài<br /> việc đã tham gia giải quyết việc làm ngày càng tích<br /> cực, thu nhập của lao động trong các DN lại không<br /> ngừng tăng lên, đã góp phần ổn định xã hội và tăng<br /> trưởng kinh tế.<br /> 1.5. Nộp ngân sách<br /> Bảng 9. Kết quả nộp ngân sách của DN vừa và nhỏ<br /> thị xã Từ Sơn năm 1999-2011<br /> Đơn vị tính: Triệu đồng<br /> Năm<br /> <br /> Tổng nộp ngân<br /> sách toàn thị xã<br /> <br /> 1999<br /> 2000<br /> 2005<br /> 2010<br /> 2011<br /> <br /> 8.890<br /> 11.760<br /> 146.510<br /> 422.067<br /> 250.000<br /> <br /> Tổng nộp ngân sách<br /> của DN vừa và nhỏ<br /> Giá trị<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 2.867<br /> 3.608<br /> 7.761<br /> 35.400<br /> 42.100<br /> <br /> 32,25<br /> 30,68<br /> 5,30<br /> 8,39<br /> 16,84<br /> <br /> 104 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> 816<br /> (*)<br /> 861<br /> 988<br /> 632<br /> 546<br /> 792<br /> 433<br /> <br /> 843<br /> (*)<br /> 915<br /> 838<br /> 765<br /> 555<br /> 824<br /> 560<br /> <br /> 1362<br /> 600<br /> 1013<br /> 1387<br /> 851<br /> 639<br /> 1210<br /> 356<br /> <br /> 1359<br /> 603<br /> 1017<br /> 1396<br /> 900<br /> 672<br /> 1231<br /> 374<br /> <br /> 2. Đánh giá hiệu quả KT-XH của các DN vừa và<br /> nhỏ ở thị xã Từ Sơn<br /> 2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các DN vừa và<br /> nhỏ ở thị xã Từ Sơn<br /> Trong những năm qua, các DN vừa và nhỏ trên<br /> địa bàn Từ Sơn đã góp phần rất lớn, có tính quyết<br /> định trong phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và<br /> chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực của<br /> thị xã.<br /> 2.1.1. Góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế<br /> của địa phương<br /> Qua số liệu thống kê đến năm 2011 cho thấy<br /> các DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn đã đóng góp<br /> 47,3% trong tổng GDP (giá thực tế) toàn thị xã và<br /> qui mô GDP gấp 15,6 lần năm 1999; đóng góp<br /> 44,7% trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.<br /> Bình quân mỗi năm từ 1999-2011 tốc độ GDP (giá<br /> so sánh năm 1994) của các DN vừa và nhỏ tăng<br /> 24,6%.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 2.1.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa<br /> phương theo hướng CNH, HĐH<br /> Cơ cấu ngành kinh tế nói chung (Nông, lâm<br /> nghiệp và thủy sản; Công nghiệp – xây dựng và dịch<br /> vụ) đang có những chuyển biến tích cực theo đúng<br /> định hướng phát triển KT-XH mà Đại hội Đảng bộ<br /> huyện Từ Sơn lần thứ XV đề ra.<br /> Bảng 10. Tỷ trọng tổng sản phẩm phân theo ngành<br /> kinh tế, năm 2000 - 2010 (theo giá hiện hành)<br /> Đơn vị tính: %<br /> Năm<br /> <br /> 2000<br /> 2005<br /> 2010<br /> <br /> Các ngành sản xuất và dịch vụ<br /> Nông, lâm<br /> Công nghiệp nghiệp, thủy sản<br /> Xây dựng<br /> <br /> 20<br /> 8,16<br /> 3,83<br /> <br /> 58<br /> 70,31<br /> 74,46<br /> <br /> Dịch vụ<br /> <br /> 22<br /> 21,53<br /> 21,71<br /> <br /> Các khu vực kinh tế đều có mức tăng trưởng<br /> khá cao. Trong đó, tốc độ tăng bình quân của khu<br /> vực công nghiệp – xây dựng trong tổng GDP luôn<br /> đạt cao nhất. Nhờ vậy, ngay từ những năm đầu thực<br /> hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XVI<br /> và những năm tiếp theo tỷ trọng trong GDP của khu<br /> vực công nghiệp – xây dựng luôn cao hơn khu vực<br /> nông, lâm, thủy hải sản và dịch vụ.<br /> 2.1.3. DN vừa và nhỏ góp phần làm tăng giá trị hàng<br /> xuất khẩu của địa phương<br /> Hoạt động ngoại thương của thị xã trong những<br /> năm qua chủ yếu do các DN vừa và nhỏ tham gia.<br /> Tổng kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn năm<br /> trước, năm 2010 đạt 77,26 triệu USD, tăng 6,4 lần<br /> so với năm 2005; giá trị nhập khẩu đạt 120,7 triệu<br /> USD, tăng 10,7 lần so với năm 2005.<br /> Bảng 11. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu<br /> của thị xã Từ Sơn năm 2000 - 2011<br /> <br /> Đơn vị tính: Triệu USD<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Tổng kim ngạch<br /> xuất khẩu<br /> <br /> Tổng kim ngạch<br /> nhập khẩu<br /> <br /> 2000<br /> 2005<br /> 2010<br /> <br /> 9,36<br /> 12,162<br /> 77,260<br /> <br /> 2,02<br /> 11,327<br /> 120,775<br /> <br /> 2.1.4. Tác động tích cực đến ứng dụng khoa học kỹ<br /> thuật, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đô thị hóa<br /> Các DN vừa và nhỏ muốn tồn tại và phát triển<br /> phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh. Đây<br /> vừa là thách thức, vừa là cơ hội, vừa là động lực để<br /> các DN vừa và nhỏ có thể vươn lên trong quá trình<br /> Hội nhập kinh tế quốc tế. Chính điều này đã thúc<br /> đẩy các DN vừa và nhỏ luôn đi đầu trong việc triển<br /> khai đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại và ứng<br /> dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình SXK. Các nhà<br /> máy nhìn chung đã được đầu tư mở rộng sản xuất<br /> cả chiều rộng và chiều sâu. Các DN mới phần lớn<br /> <br /> Số 1/2014<br /> được xây dựng ở KCN tập trung. Trình độ của các<br /> doanh nhân không ngừng được nâng lên về chuyên<br /> môn, kiến thức quản lý, thị trường và pháp luật.<br /> 2.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các DN vừa và<br /> nhỏ ở thị xã Từ Sơn<br /> 2.2.1. Giải quyết việc làm và cải thiện đời sống của<br /> các tầng lớp dân cư<br /> Những năm qua, sự phát triển DN vừa và nhỏ<br /> đã tạo nhiều cơ hội về việc làm cho lao động địa<br /> phương, góp phần tạo sự ổn định đời sống KT-XH<br /> trong dân cư. Thực tế cho thấy, DN vừa và nhỏ đã<br /> thu hút một số lượng lớn lao động của địa phương,<br /> làm giảm áp lực về việc làm cho người lao động<br /> khi khu vực kinh tế Nhà nước khả năng thu hút lao<br /> động có hạn.<br /> Bảng 12. Lao động trong các DN vừa và nhỏ<br /> thị xã Từ Sơn năm 1999 - 2011<br /> Đơn vị tính: Người<br /> Năm<br /> <br /> Tổng lao động<br /> xã hội (người)<br /> <br /> Số lao động trong<br /> DN<br /> vừa và nhỏ (người)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 1999<br /> <br /> 62.577<br /> <br /> 1.613<br /> <br /> 2,58<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 63.412<br /> <br /> 3.653<br /> <br /> 5,76<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 72.050<br /> <br /> 6.481<br /> <br /> 8,99<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 82.545<br /> <br /> 9.905<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 83.752<br /> <br /> 15.000<br /> <br /> 17,91<br /> <br /> Tại thời điểm năm 1999, các DN vừa và nhỏ<br /> chỉ thu hút 1.613 lao động (chiếm 2,58% tổng lao<br /> động xã hội), đến 2004 đã thu hút 5.536 lao động<br /> và đến năm 2011 đã có 15.000 lao động trong các<br /> DN vừa và nhỏ ở Từ Sơn (chiếm 17,91% tổng lao<br /> động xã hội). Bình quân mỗi năm tăng khoảng1.000<br /> lao động. Đây là con số đáng kể trong việc góp<br /> phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị<br /> đồng thời tăng tỷ lệ thời gian sử dụng trong khu vực<br /> nông thôn.<br /> 2.2.2. Góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội<br /> Những năm gần đây, khối DN tạo ra lượng sản<br /> phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng phong phú, đa<br /> dạng về chủng loại hàng hóa, chất lượng hàng hóa,<br /> dịch vụ được nâng lên. Do đó đã giải quyết cơ bản<br /> nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội, góp phần nâng<br /> cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân và<br /> tăng nhanh lượng hàng xuất khẩu. Nhiều sản phẩm<br /> trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng<br /> thì nay đã được các DN trong thị xã sản xuất thay<br /> thế, được người tiêu dùng tín nhiệm. Mặt khác, do<br /> có đóng góp cho ngân sách thị xã rất cao nên đã<br /> tạo điều kiện để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,<br /> phát triển các hoạt động xã hội như y tế, giáo dục,<br /> văn hóa…<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 105<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2