Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN<br />
<br />
<br />
<br />
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ<br />
VÀ MIỀN NÚI - TIỀM NĂNG, THÁCH THỨC<br />
Đinh Thị Thu Thảo(1)<br />
<br />
X u hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ trọng nông<br />
nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhường cho công nghiệp và cuối cùng vai<br />
trò của kinh tế dịch vụ sẽ chiếm vai trò thống soái, trong đó vai trò của du lịch trong ngành<br />
dịch vụ cũng ngày càng rõ nét. Tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm<br />
hơn 14%/năm gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế và chiếm tỷ trọng<br />
ngày càng cao trong ngành dịch vụ, du lịch đã đem lại đóng góp lớn cho sự tăng trưởng và<br />
phát triển kinh tế đất nước với hàng ngàn tỷ đồng. Ngoài ra cùng với sự phát triển của du<br />
lịch cũng dễ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Với những thuận lợi,<br />
những mặt tích cực mà phát triển du lịch đem lại thì du lịch thực sự có khả năng làm thay<br />
đổi bộ mặt kinh tế của nước ta trong đó phát triển du lịch dân tộc thiểu số là một hướng đi<br />
mới trong những năm gần đây, với sự quan tâm của các cấp, các ngành và chính quyền địa<br />
phương cũng như sự nỗ lực của đồng bào các dân tộc hy vọng sẽ đem lại nguồn thu lớn cho<br />
ngân sách nhà nước.<br />
Từ khóa: Du lịch Việt Nam; du lịch vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tiềm năng và thách<br />
thức; sản phẩm du lịch Việt Nam.<br />
<br />
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du động quốc gia như nghị quyết số 92/NQ – CP<br />
lịch đa dạng và phong phú, tiềm năng ấy thể hiện ngày 10/12/2014 của chính phủ về một số giải<br />
ở các thế mạnh di tích, danh thắng, khu du lịch pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong<br />
quốc gia, các nét văn hóa độc đáo cũng như các thời kỳ mới, quyết định 2473 ngày 30/12/2011<br />
vùng du lịch trong cả nước. Tính đến tháng 8 thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam<br />
năm 2010, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, quyết<br />
cảnh trong đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng định số 321/QĐ – TTg ngày 18/2/2013 phê duyệt<br />
di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được xếp chương trình hành động quốc gia về du lịch giai<br />
hạng cấp tỉnh. Tới năm 2014, có 8 di sản được đoạn 2013 - 2020 của thủ tướng chính phủ, chỉ thị<br />
UNESCO công nhận là Di sản thế giới bao gồm: số 18/CT – BVHTTDL ngày 06/02/2012 của Bộ<br />
Quần thể danh thắng Tràng An, Thành nhà Hồ, văn hóa thể thao du lịch về việc tổ chức triển khai<br />
Hoàng thành Thăng Long, Quần thể di tích Cố thực hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam<br />
đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”…, riêng<br />
địa Mỹ Sơn và Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu<br />
Bàng. Tính đến hết năm 2010 Việt Nam được số được quy định tại Điều 15 Nghị định 05/2011/<br />
UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế NĐ-CP về công tác dân tộc như sau: “Tập trung<br />
giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch gắn<br />
An, Đồng Nai, Cù Lao Chàm, Cần Giờ, Cà Mau với bảo vệ môi trường, sinh thái; hỗ trợ quảng bá,<br />
và biển Kiên Giang, Việt Nam đứng thứ 27 trong đa dạng hóa các loại hình, các sản phẩm du lịch,<br />
số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi khai thác hợp lý các tiềm năng, danh lam thắng<br />
tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp; là 1/12 quốc cảnh, phát triển du lịch”.<br />
gia có vịnh đẹp nhất thế giới là vịnh Hạ Long và Ngoài ra, nội dung này còn được hướng dẫn<br />
vịnh Nha Trang. bởi Mục 3 Chương II Thông tư 12/2014/TT-<br />
Là ngành kinh tế mũi nhọn có tầm quan trọng BVHTTDL. Việc nghiên cứu phát triển du lịch<br />
trong việc phát triển kinh tế đất nước, du lịch đã các vùng dân tộc và miền núi gắn liền với việc<br />
nhận được nhiều quan tâm của Nhà nước ta và thực hiện chính sách dân tộc ở các vùng dân tộc<br />
các bộ ngành thông qua việc ban hành các văn và miền núi, làm tốt công tác này không chỉ thu<br />
bản pháp lý, các chiến lược, chương trình hành hút lực lượng lao động làm dịch vụ, tăng thêm<br />
<br />
Ngày nhận bài: 16/11/2017; Ngày phản biện: 29/11/2017; Ngày đuyệt đăng: 5/12/2017 Số 20 - Tháng 12 năm 2017<br />
(1)<br />
Học viện Dân tộc; e-mail: dinhthithuthao@cema.gov.vn<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN<br />
<br />
nguồn thu nhập cho đất nước nói chung và vùng Đắc Lắk; thành phố cao nguyên Đà Lạt với núi<br />
dân tộc và miền núi nói riêng mà còn góp phần Liang Biang nổi tiếng cao 2300m so với mặt biển;<br />
hiểu biết lẫn nhau, giao lưu giữa các miền văn với thung lũng tình yêu; có khu tháp Chàm cổ kính<br />
hoá, tăng thêm niềm tin và sức mạnh đoàn kết của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận.v.v...<br />
dân tộc, trật tự an ninh xã hội ở các vùng du lịch Miền Nam có nhà thờ Đức Bà ở Thành phố<br />
dân tộc miền núi, chống mọi luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh, có núi Đá dựng ở Kiên Giang, có<br />
về chính sách đoàn kết dân tộc, tôn giáo của Đảng nhiều hang động lung linh, màu sắc, có xứ thơ<br />
và Nhà nước ta, tăng cường thêm nét đậm đà bản Hà Tiên cao 100 m giữa cánh đồng, có văn thánh<br />
sắc văn hoá các dân tộc. miếu ở Vĩnh Long, có núi Sam ở Châu Đốc, có<br />
Tiềm năng phát triển du lịch vùng dân tộc vườn cò Vàm Hồ ở Bến Tre, có 450 chùa Khmer<br />
miền núi cổ kính...đó là những điểm đến của khách du lịch<br />
Vùng dân tộc và miền núi nước ta có nhiều danh thắng các vùng dân tộc Việt Nam.<br />
yếu tố thuận lợi cho sự phát triển du lịch, có Đồng thời các vùng miền ở trên gắn liền với<br />
nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, chiếm tới 5/7 các chiến công của dân và quân từ cách mạng<br />
vùng du lịch của cả nước bao gồm Vùng trung tháng 8-1945 đến nay sẽ là những di sản đồ sộ để<br />
du và miền núi phía Bắc (bao gồm các tỉnh Hòa tuyên truyền cho các tour du lịch, để đáp ứng trí<br />
Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, tò mò, tìm hiểu, khám phá của du khách.<br />
Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi<br />
Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc rất thân thiện, gây được ấn tượng và thiện cảm<br />
Giang), vùng Bắc Trung Bộ: (gồm các tỉnh Thanh với du khách, mỗi dân tộc đều có những nét đặc<br />
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, trưng về văn hóa, phong tục tập quán và lối sống<br />
Thừa Thiên - Huế gắn với du lịch hành lang Đông riêng. Dựa vào lợi thế trên ngành du lịch và các<br />
Tây và hệ thống biển, đảo Bắc Trung Bộ), Vùng địa phương đã nỗ lực xây dựng được một số điểm<br />
Duyên hải Nam Trung Bộ (gồm các tỉnh Quảng du lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng Sa Pa, du<br />
Nam, TP. Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú lịch Bản Lác ở Mai Châu... Điển hình như Bản<br />
Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận gắn Lác, Bản Pom Coóng ở Mai Châu Hòa Bình đã<br />
với hệ thống biển đảo Nam Trung Bộ), Vùng Tây có hơn hai mươi ngôi nhà sàn chuyên phục vụ<br />
Nguyên (gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk khách du lịch, với giá từ 500.000 đến 800.000/<br />
Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng), Vùng Tây Nam Bộ sàn là một con số đáng khích lệ cho du lịch dân<br />
(gồm các tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang, tộc miền núi.<br />
Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Vùng dân tộc thiểu số và miền núi nước ta còn<br />
Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu có nhiều món quà lưu niệm, đồ thủ công được<br />
Giang và TP. Cần Thơ gắn với du lịch tiểu vùng khách nước ngoài yêu thích từ túi, khăn, quần, áo,<br />
sông Mêkông), nhiều nơi còn hoang sơ, tạo nên mũ, váy, móc chìa khóa thổ cẩm cho đến các món<br />
sự thu hút đặc biệt đối với khách trong và ngoài ăn, uống đặc sản như thắng cố, muối kiến vàng,<br />
nước như miền Bắc có vườn quốc gia Ba Vì ở Hà cơm lam, rượu cần, rượu táo mèo, các loại thực<br />
Nội; Mộc Châu - Sơn La với cảnh đẹp kỳ vĩ; hồ phẩm khô có thể mua làm quà như thịt bò khô<br />
Ba Bể ở độ cao 146m so với mặt biển, diện tích gác bếp, khô nai, thịt trâu khô… Trong đó thổ<br />
500 ha ở Bắc Kạn; thác Bản Dốc ở Cao Bằng; cao cẩm Việt Nam là hình ảnh ấn tượng quen thuộc<br />
nguyên đá Đồng Văn ở tỉnh Hà Giang; động Tam của nhiều du khách quốc tế khi đến Việt Nam.<br />
Thanh, Vọng Phu ở Lạng Sơn; có vùng Sa Pa, Ở đâu, trong bất kỳ cửa hàng ở khu du lịch nào,<br />
Lào Cai nơi du lịch nổi tiếng ở độ cao mây mù người ta cũng thấy những gian hàng bày bán đủ<br />
tuyết phủ; hồ Núi Cốc ở Thái Nguyên; hồ Thác các mặt hàng thổ cẩm. Họa tiết trên đồ thổ cẩm<br />
Bà ở Yên Bái; dãy Phan Xi Păng cao 3.400m; có rất bắt mắt và sặc sỡ với nhiều khối hình học tạo<br />
nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, có bản Apa Chải, nên sự đối xứng và vòng lặp trên tác phẩm. Được<br />
xã Xín Thầu, huyện Mường Nhé, Lai Châu giáp 3 thêu bằng tay, chất chứa cả tâm hồn và tình yêu<br />
quốc gia Việt Nam, Trung Hoa và Lào.v.v… quê hướng đất nước, hình ảnh cỏ cây hoa lá, cảnh<br />
Miền Trung, Tây Nguyên có Bà Nà (Đà Nẵng) sinh hoạt của người dân Việt Nam khiến nhiều<br />
được ví như chốn bồng lai tiên cảnh; đảo Lý Sơn du khách yêu thích, mua về làm quà. Nhờ đó, sản<br />
ở Quảng Ngãi với nhiều trải nghiệm đáng nhớ; ở phẩm dệt thổ cẩm không chỉ phổ biến với bà con<br />
Quảng Nam có khu tháp cổ Mỹ Sơn; động Phong các dân tộc trên vùng núi cao mà còn trở thành<br />
Nha, Quảng Bình là di sản văn hoá thế giới; ngược một mặt hàng “đắt khách” ở hầu hết các khu du<br />
lên Tây Nguyên ta có Biển Hồ Gia Lai; ngã ba lịch Việt Nam.<br />
Đông Dương, cửa khẩu B’y Kon Tum; hồ Lắc, Ngoài ra, vùng dân tộc thiểu số và miền núi<br />
<br />
Số 20 - Tháng 12 năm 2017 95<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN<br />
<br />
nước ta cũng là nơi còn lưu giữ các trò chơi, lễ qua biên giới …<br />
hội truyền thống lâu đời, các lời ca điệu múa độc Bên cạnh những thuận lợi ở trên, vùng dân tộc<br />
đáo rất riêng của từng dân tộc như múa Xòe, múa và miền núi nước ta vẫn còn nhiều thách thức tác<br />
Chiêng của người Thái, múa Khèn, múa Sênh động trực tiếp đến phát triển du lịch đó là:<br />
tiền của người Mông, múa Tăng bu, múa Gậy của 1. Rào cản về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục<br />
đồng bào Khơ mú, múa Sạp của dân tộc Mường, tập quán.<br />
múa Trống, múa Xúc tép của dân tộc Cao Lan, 2. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt: Địa hình<br />
múa Chèo thuyền, múa Hoa sen của đồng bào chia cắt, rừng núi hiểm trở, nhiệt độ trong ngày<br />
Khmer Nam Bộ…và đặc biệt là không gian văn và giữa các mùa có biên độ thay đổi lớn và đột<br />
hóa cồng chiêng Tây Nguyên – kiệt tác truyền ngột, gây nhiều khó khăn cho sức khoẻ con người<br />
khẩu và phi vật thể nhân loại, di sản văn hóa phi và mùa khô thì hanh heo, khô cạn, thiếu nước.<br />
vật thể thứ hai của Việt Nam được công nhận. Lễ<br />
3. Kết cấu hạ tầng còn thấp kém. Các sản<br />
hội cổ truyền ở vùng dân tộc và miền núi nước ta<br />
phẩm phục vụ khách du lịch chưa đa dạng phong<br />
rất đa dạng, phong phú và trải rộng khắp đất nước<br />
phú, phần lớn vẫn là các sản phẩm quen thuộc,<br />
như ném còn của dân tộc Thái, Mường, Tày, lễ<br />
mang tính truyền thống, chưa có sự đột phá, sáng<br />
hội mừng lúa mới của các dân tộc thiểu số ở Tây<br />
tạo, tạo sự mới lạ đối với khách du lịch, cũng như<br />
Nguyên, lễ hội lồng tồng của người Tày, lễ hội<br />
chủ yếu mang tính tự phát của các hộ gia đình<br />
đâm trâu của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây<br />
và các doanh nghiệp, chưa có sự đầu tư của cơ<br />
nguyên và ở phía Bắc của vùng Đông Nam bộ, hội<br />
quan chức năng và các chính quyền địa phương.<br />
đua voi ở Buôn Đôn, lễ hội Ka tê ở Ninh Thuận<br />
Chất lượng sản phẩm du lịch phục vụ du khách<br />
và Bình Thuận, lễ hội cầu an bản Mường, Lễ hội<br />
chưa có sức cạnh tranh với các quốc gia khác,<br />
Ok Om Bok (hay còn gọi là lễ hội cúng trăng) của<br />
Việt Nam chưa khai thác được thế mạnh các sản<br />
đồng bào dân tộc Khmer Nam bộ sinh sống ở các<br />
phẩm địa phương, liên vùng, liên quốc gia để xây<br />
tỉnh: Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang,<br />
dựng những tour du lịch hấp dẫn du khách.<br />
Hậu Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long… Tại mỗi vùng<br />
miền, lễ hội tuy mang một nét tiêu biểu và giá 4. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công<br />
trị riêng, nhưng bao giờ cũng hướng tới một đối tác du lịch như hướng dẫn viên chưa được đào<br />
tượng tâm linh cần được suy tôn, như: Những vị tạo bài bản, ít kinh nghiệm thực tế và mang tính<br />
anh hùng chống ngoại xâm, những người có công chuyên nghiệp chưa cao, khả năng am hiếu về<br />
trong việc dạy dỗ hay truyền nghề hoặc những phong tục, tập quán, văn hóa của chính dân tộc<br />
người có nhiều công lao đóng góp cho việc chống mình và các dân tộc khác để hướng dẫn, phục vụ<br />
thiên tai, diệt trừ ác thú, giàu lòng cứu nhân độ khách du lịch còn nhiều hạn chế và bất cập, khả<br />
thế… Chính vì thế, lễ hội truyền thống là dịp để năng giao tiếp với khách du lịch bằng ngoại ngữ<br />
con người giao lưu cộng cảm, trao truyền những nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phục<br />
đạo lý, tình cảm, mỹ tục và những khát vọng cao vụ khách du lịch.<br />
đẹp. Đồng thời, những lễ hội truyền thống cũng 5. Tư duy và tầm nhìn du lịch hạn hẹp: sự liên<br />
là dịp mang lại cho con người sự thanh thản nơi kết trong du lịch còn lỏng lẻo, thiếu bền vững,<br />
tâm linh, gạt bỏ hay quên đi những lo toan thường chủ nghĩa cát cứ, cục bộ địa phương đã triệt tiêu<br />
nhật để về với cội nguồn, về với thiên nhiên. thế mạnh của du lịch vùng dân tộc và miền núi<br />
Những thuận lợi này có một sức hấp dẫn rất Việt Nam.<br />
lớn, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước 6. Các loại hình du lịch còn đơn điệu, còn có<br />
đến thăm quan, du lịch cũng như mua sắm các tình trạng chèo kéo, ép giá mua hàng hóa đối với<br />
hàng hóa lưu niệm vùng dân tộc và miền núi. khách du lịch v.v…Mặc dù những biểu hiện này<br />
Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa, du lịch dân chỉ là cá biệt, nhưng đã gây phản cảm đối với<br />
tộc và miền núi ngày càng phát triển đa dạng và khách du lịch trong nước và nước ngoài.<br />
phong phú như du lịch tâm linh, du lịch gia đình, 7. Nhiều người, trong đó có cả những người<br />
du lịch sinh thái, v.v… đã mở ra diện mạo vùng trong cơ quan tham mưu chiến lược vẫn cho rằng<br />
đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng phát triển, vùng dân tộc - miền núi không phải là vùng động<br />
đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số không lực phát triển. Vì vậy, chủ yếu vẫn là xoá đói,<br />
ngừng được nâng lên cả về mặt vật chất và tinh giảm nghèo, giúp đồng bào điều kiện sống, chăm<br />
thần, đồng thời phát triển du lịch vùng dân tộc sóc sức khoẻ, mở mang trường học, cứu giúp khi<br />
và miền núi cũng tạo ra được nhiều công ăn việc thiên tai, bão lũ, chưa coi trọng phát triển du lịch<br />
làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp một phần<br />
hạn chế những tệ nạn xã hội như nạn nghiện hút, rất quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội, tạo<br />
buôn bán thuốc phiện, buôn lậu, buôn bán phụ nữ nhiều công ăn việc làm cho đồng bào các dân tộc<br />
<br />
96 Số 20 - Tháng 12 năm 2017<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN<br />
<br />
thiểu số đang sinh sống ở vùng dân tộc và miền của người Việt.<br />
núi, góp một phần rất quan trọng xóa đói, giảm Nguồn kinh phí thu được từ hoạt động du lịch<br />
nghèo. Do dân cư sống rải rác, suất đầu tư lớn, phải được cân đối sử dụng phục vụ trở lại đầu tư tu<br />
hiệu quả kinh tế thấp, nên chủ yếu trong chính bổ các cơ sở du lịch. Xây dựng hoàn chỉnh và hình<br />
sách vẫn chỉ là hỗ trợ chứ chưa phải là đầu tư thành đồng bộ về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,<br />
phát triển. dịch vụ, lưu trú, sản phẩm và nguồn nhân lực… đủ<br />
8. Không gian danh thắng và di sản văn hóa khả năng đón khách trong nước và quốc tế.<br />
bị xâm hại: việc khai thác nguồn tài nguyên vì 4. Nhóm giải pháp đa dạng hóa các loại hình<br />
mục đích kinh tế đã phá vỡ cảnh quan, dẫn đến du lịch trong đó chú ý đến du lịch tâm linh, leo núi<br />
môi trường ô nhiễm, làm mất không gian thiêng Hiện nay ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi<br />
của di tích. có rất nhiều chùa chiền, nơi thờ tự, để ghi danh<br />
9. Việc quảng bá du lịch ở vùng dân tộc thiểu công đức của những người có công xây dựng và<br />
số và miền núi thông qua các hình thức khác bảo vệ đất nước. Trải qua năm tháng thăng trầm<br />
nhau như trên báo, chí, phát thanh, truyền hình, của lịch sử, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt do<br />
các ấn phẩm về du lịch chưa được đẩy mạnh và đó phần lớn đã bị mai một. Để thu hút khách du<br />
đổi mới toàn diện, do vậy tác dụng quảng bá, thu lịch, các địa phương cần huy động một nguồn<br />
hút khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc kinh phí theo phương châm xã hội hóa để bảo tồn<br />
tế chưa cao. các di tích lịch sử này đồng thời cùng với việc<br />
Từ những thách thức trên, để phát triển du lịch phát triển du lịch tâm linh, các địa phương cần<br />
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, có thể thực phát triển du lịch leo núi, bơi thuyền, xây dựng<br />
hiện một số giải pháp như sau: các hệ thống cáp treo để thu hút khách du lịch vì<br />
1. Nhóm giải pháp quy hoạch phát triền du những địa điểm này có địa hình hiểm trở không<br />
lịch vùng dân tộc thiểu số và miền núi. xây dựng được cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu<br />
cống v.v…<br />
Các địa phương cần tiếp tục tiến hành quy<br />
hoạch phát triển du lịch cho phù hợp với đặc thù 5. Nhóm giải pháp về đa dạng hóa các sản<br />
của địa phương mình như lợi thế so sánh về nhân phẩm du lịch truyền thống:<br />
lực, vật lực, các danh lam thắng cảnh, các địa Hiện nay để có nguồn thu từ khách du lịch<br />
điểm du lịch tâm linh, các nơi nghỉ dưỡng, leo trong và ngoài nước, vùng dân tộc thiểu số cần<br />
núi, tắm nước khoáng và tắm thuốc dân tộc, các phải nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm du<br />
ngành nghề truyền thống, v.v… lịch truyền thống theo hướng phong phú, đa dạng<br />
về số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm<br />
2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:<br />
du lịch, giá cả các sản phẩm du lịch hợp lý, có<br />
- Tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách về phát độ thẩm mỹ cao như: các sản phẩm giới thiệu về<br />
triển du lịch vùng dân tộc và miền núi loại bỏ các phong cảnh, lịch sử cội nguồn của các sản phẩm<br />
cơ chế chính sách không còn phù hợp, điều chỉnh, đó và được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau, các<br />
bổ sung kịp thời các chính sách đã có. sản phẩm của làng nghề truyền thống như thêu<br />
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách thùa, dệt, may v.v…<br />
mới cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng, 6. Nhóm giải pháp về bảo tồn và phát huy bản<br />
liên vùng và từng địa phương. sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số ở từng vùng,<br />
3. Nhóm giải pháp về xây dựng và phát triển liên vùng và từng địa phương.<br />
cơ sớ hạ tầng vùng dân tộc thiểu số và miền núi Tiếp tục duy trì, bảo tồn và phát huy bản sắc<br />
để phục vụ phát triền du lịch văn hóa của các dân tộc thiểu số ở từng vùng, liên<br />
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động mọi vùng và từng địa phương như các lễ hội truyền<br />
thành phần kinh tế, nguồn lực đầu tư cho cơ sở thống, cưới xin, lễ mừng cơm mới … đồng thời<br />
vật chất kỹ thuật du lịch như đường, sá, cầu, tiếp tục sưu tầm các tác phẩm có tính nghệ thuật<br />
cống, điện nước, khu du lịch tâm linh, hệ thống cao để quảng bá với khách du lịch trong và ngoài<br />
cáp treo, leo núi v.v…Tăng cường đầu tư xây nước về bản sắc văn hóa đa dạng phong phú của<br />
dựng cơ sở hạ tầng, tạo thuận lợi cho du khách dân tộc mình. Chú trọng giáo dục nếp sống văn<br />
tiếp cận khu, điểm du lịch. Cần quy hoạch sắp hóa bảo vệ không gian và môi trường du lịch. Bảo<br />
xếp và xây dựng các cơ sở dịch vụ: nhà nghỉ, y tồn giá trị di sản văn hóa trong khai thác và phát<br />
tế, ăn uống, vui chơi giải trí… Có biện pháp quản triển du lịch. không vì mục đích kinh tế mà phá<br />
lý chặt chẽ các loại dịch vụ, phí dịch vụ phục vụ vỡ di sản, xâm lấn danh thắng, hủy hoại không<br />
du khách. Nâng cao ý thức phục vụ trong kinh gian tâm linh của các công trình tín ngưỡng, di<br />
doanh, tránh làm mất giá trị văn hóa truyền thống tích văn hóa.<br />
<br />
Số 20 - Tháng 12 năm 2017 97<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN<br />
<br />
7. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng cán vận động nhân dân tham gia phong trào cải thiện<br />
bộ lãnh đạo quản lý, hướng dẫn viên du lịch môi trường tại các điểm du lịch.<br />
Nhóm giải pháp này giữ một vị trí rất quan 10. Tăng cường tuyên truyền quảng bá du<br />
trọng có tính quyết định để nâng cao chất lượng lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng,<br />
phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước. Việc các tờ rơi, áp phích, các ấn phẩm du lich để thu<br />
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý, hút ngày càng nhiều hơn khách du lịch trong và<br />
hướng dẫn viên du lịch cần bảo đảm đủ về số ngoài nước đến thăm quan, du lịch tại các vùng<br />
lượng và không ngừng nâng cao về chất lượng để dân tộc và miền núi. Đổi mới công tác xúc tiến,<br />
đáp ứng kịp thời phát triển du lịch vùng dân tộc quảng bá du lịch trên tinh thần huy động mạnh<br />
và miền núi nói riêng và xu thể toàn cầu hóa và mẽ sự tham gia của các hiệp hội và doanh nghiệp<br />
Hội nhập kinh tế Quốc tế nói chung. du lịch. Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành<br />
8. Nhóm giải pháp về tiến hành thí điểm xã liên quan trong việc xúc tiến du lịch gắn với việc<br />
hội hóa làm công tác du lịch. quảng bá văn hóa, hình ảnh đất nước, con người<br />
Việc tiến hành thí điểm xã hội hóa làm công tác Việt Nam trên các phương tiện truyền thông đại<br />
du lịch cần có sự hướng dẫn, phối hợp và quản lý chúng. Tăng cường năng lực cơ quan tham mưu<br />
chặt chẽ của các cơ quan chức năng liên quan để quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa<br />
công tác xã hội hóa làm công tác du lịch đi đúng phương, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt<br />
hướng tránh tình trạng tự phát, vô tổ chức làm tốt động du lịch.<br />
công tác này sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, Tài liệu tham khảo<br />
góp phần quan trọng vào xóa đói, giảm nghèo, [1] Hà Quế Lâm, (2009),“Tiềm năng phát<br />
không ngừng nâng cao mức sống của đồng bào triển du lịch vùng dân tộc và miền núi Việt Nam”,<br />
các dân tộc thiểu số .<br />
website: http://web.cema.gov.vn/modules.php?n<br />
9. Chính quyền địa phương và cơ quan chuyên ame=News&op=Print&mid=2226;<br />
môn quản lý hoạt động du lịch các cấp, cơ sở kinh<br />
[2] “Tiềm năng du lịch của Việt Nam”,<br />
doanh dịch vụ thực hiện đồng bộ giải pháp bảo<br />
đảm an ninh, trật tự nhằm bảo vệ an toàn cho website: https://www.vietiso.com/info/tiem-<br />
khách du lịch. Tăng cường kiểm tra, phát hiện, nang-du-lich-viet-nam;<br />
ngăn chặn và xử lý các đối tượng đeo bám, gây [3] Minh Nhựt, “Những lễ hội tiêu biểu của<br />
mất an toàn cho khách du lịch. Ngoài ra, tăng các vùng, miền ở nước ta”, báo Bình Phước,<br />
cường kiểm tra, thanh tra và xử lý các tổ chức, website: https://www.vhttdlkv3.gov.vn/Le-hoi/<br />
cá nhân có hành vi vi phạm, tiếp thu giải quyết Nhung-le-hoi-tieu-bieu-cua-cac-vung-mien-o-<br />
những kiến nghị của khách du lịch. Tuyên truyền nuoc-ta.2093.detail.aspx.<br />
<br />
<br />
<br />
TOURIST DEVELOPMENT IN THE ETHNIC MINORITIES AND MOUNTAINOUS<br />
REGION- POTENTIAL AND CHALLENGE<br />
Abstract: The legal tendency of the world’s economic structure shows that the density of<br />
agriculture from the dominant position has given way to the industry, and that the role of the<br />
service economy will eventually dominate, of which, the role of tourism in the service sector<br />
is also increasingly clear. In Vietnam, the average annually growth rate of over 14% per year<br />
is nearly double the growth rate of the whole economy and contributes to the increasing share<br />
of the service and tourism sector. Great for the growth and economic development of the<br />
country with thousands of billion. In addition to the development of tourism is also easy to<br />
create conditions for other industries to develop. With the advantages, positive aspects that<br />
tourism development brings, tourism actually has the potential to change the economic face<br />
of our country in which development of ethnic tourism is a new direction in the recent years,<br />
with the concern of all levels, branches and local authorities, as well as the efforts of the<br />
ethnic minority people, they are expected to bring big revenue to the state budget.<br />
Keywords: Vietnam tourism; tourism of ethnic minority and mountainous areas; potential<br />
and challenge; Vietnamese tourism products.<br />
<br />
98 Số 20 - Tháng 12 năm 2017<br />