Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
105(05): 9 - 13<br />
<br />
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG<br />
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH TUYÊN QUANG<br />
Nguyễn Thị Thuận1, Nguyễn Xuân Trường2*<br />
1<br />
<br />
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh<br />
2<br />
Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, có trên 86 % dân số sống ở nông thôn, kinh tế - xã hội còn<br />
nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, tỉnh đã quan tâm đến phát triển nông nghiệp, nông<br />
thôn với nhiều chương trình, dự án đã được nhà nước đầu tư xây dựng, điển hình là chương trình<br />
bê tông hoá đường giao thông nông thôn; kiên cố hoá kênh mương, trường học...Mặc dù vậy, nông<br />
thôn Tuyên Quang vẫn còn nhiều mặt hạn chế, đặc biệt là hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng<br />
được yêu cầu phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, cũng như cải thiện đời sống của nhân dân.<br />
Vì vậy, phát triển hạ tầng nông thôn, trong đó lựa chọn giao thông nông thôn (GTNT) là khâu đột<br />
phá là sự cần thiết để tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới.<br />
Từ khóa: Giao thông nông thôn, Tuyên Quang, hạ tầng kỹ thuật, phát triển nông thôn.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có trên 86%<br />
dân số sống ở nông thôn, trong những năm<br />
qua, tỉnh đã quan tâm đến phát triển nông<br />
nghiệp, nông thôn với nhiều chương trình,<br />
dự án đã được nhà nước đầu tư. Bộ mặt nông<br />
thôn từng bước thay đổi, sản xuất nông<br />
nghiệp đã đảm bảo an ninh lương thực, giá<br />
trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân<br />
8,1%/năm (giai đoạn 2005-2010); tỷ lệ hộ<br />
nghèo giảm còn 29,08% (năm 2011); đời<br />
sống văn hoá, tinh thần của nhân dân được<br />
cải thiện. Nhờ phát triển cơ sở hạ tầng, đặc<br />
biệt là giao thông nông thôn (GTNT), các<br />
hoạt động sản xuất, dịch vụ phát triển, đáp<br />
ứng nhu cầu giao lưu, trao đổi hàng hóa và<br />
đời sống văn hóa tinh thần của người dân ở<br />
khu vực nông thôn.<br />
Mặc dù vậy, nông thôn Tuyên Quang vẫn còn<br />
nhiều mặt hạn chế, đặc biệt là sự phát triển hạ<br />
tầng kinh tế - xã hội (KT-XH) nông thôn chưa<br />
đồng đều và chưa vững chắc, nhất là các xã<br />
vùng cao, vùng sâu, vùng di dân tái định cư<br />
thủy điện Tuyên Quang. Vì vậy, phát triển hạ<br />
tầng nông thôn, trong đó lựa chọn GTNT là<br />
khâu đột phá để tổ chức thực hiện xây dựng<br />
nông thôn mới là một chủ trương đúng đắn và<br />
phù hợp với điều kiện của tỉnh miền núi<br />
Tuyên Quang.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0914765087; Email: truongdhtn2009@gmail.com<br />
<br />
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH<br />
TUYÊN QUANG VÀ LỰA CHỌN KHÂU<br />
ĐỘT PHÁ<br />
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Tuyên<br />
Quang là 586.732,74 ha. Trong đó, đất nông<br />
nghiệp 531.609,79 ha; đất phi nông nghiệp<br />
43.385,75 ha. Dân số của tỉnh có trên 734.900<br />
người, gồm 22 dân tộc cùng sinh sống, trong<br />
đó chủ yếu là các dân tộc: Kinh, Tày, Dao,<br />
Cao Lan, Mông… Dân số khu vực nông thôn<br />
có 638.764 người, chiếm 86,9 % dân số toàn<br />
tỉnh. Đơn vị hành chính tỉnh Tuyên Quang<br />
được chia thành 6 huyện và 1 thành phố,<br />
với 141 xã, phường, thị trấn (trong đó có<br />
129 xã, 7 phường và 5 thị trấn).<br />
Là tỉnh miền núi, Tuyên Quang có địa hình<br />
khá phức tạp, được chia làm 3 khu vực: Khu<br />
vực núi cao phía Bắc gồm toàn bộ huyện Lâm<br />
Bình, Na Hang, các xã vùng cao của các<br />
huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên và Yên Sơn;<br />
Khu vực núi thấp gồm các xã phía Nam của<br />
các huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn và<br />
Sơn Dương; Khu vực đồi thấp và thung lũng<br />
dọc Sông Lô, Sông Phó Đáy gồm thành phố<br />
Tuyên Quang và phần còn lại của các huyện:<br />
Yên Sơn và Sơn Dương. Địa hình đồi núi đan<br />
xen thuận lợi cho phát triển sản xuất nông,<br />
lâm nghiệp. Tuy nhiên, đặc điểm địa hình kết<br />
hợp với sự chia cắt của dòng chảy sông suối,<br />
cộng với điều kiện khí hậu miền núi khắc<br />
nhiệt đã gây trở ngại không nhỏ cho việc xây<br />
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.<br />
9<br />
<br />
14Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày<br />
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê<br />
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây<br />
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020,<br />
tỉnh Tuyên Quang đã xây dựng Đề án xây<br />
dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai<br />
đoạn 2012-2020, định hướng đến 2030 ban<br />
hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-UBND<br />
ngày 29/3/2012. Đề án xác định mục tiêu:<br />
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng<br />
kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện<br />
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức<br />
sản xuất hợp lý, gắn sản xuất nông lâm<br />
nghiệp với phát triển công nghiệp, tiểu thủ<br />
công nghiệp, dịch vụ; từng bước nâng cao đời<br />
sống vật chất, tinh thần của người dân nông<br />
thôn; xây dựng nông thôn ổn định, dân chủ<br />
được phát huy, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;<br />
môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật<br />
tự được giữ vững.<br />
Tuyên Quang đã lựa chọn phát triển GTNT và<br />
bê tông hóa giao thông làm khâu đột phá.<br />
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên<br />
Quang lần thứ 15 đã xác định việc bê tông<br />
hóa đường giao thông nông thôn là một trong<br />
4 khâu đột phá phát triển kinh tế xã hội nhiệm<br />
kỳ 2010 - 2015. Theo đó, trên cơ sở thành tựu<br />
phát triển đường giao thông nông nôn giai<br />
đoạn 2006-2011, đề án bê tông hóa giao thông<br />
nông thôn gắn với tiêu chí giao thông xây<br />
dựng nông thôn mới đặt chỉ tiêu trong 5 năm<br />
từ 2011 đến 2015, số km đường giao thông<br />
nông thôn cần bê tông hóa gần 2200 km.<br />
KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO<br />
THÔNG NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG<br />
Những thay đổi trong phát triển hạ tầng<br />
giao thông nông thôn giai đoạn 2006 - 2011<br />
Giai đoạn 2006-2011, cùng với công cuộc đổi<br />
mới nông thôn cả nước nói chung, cơ sở hạ<br />
tầng KT- XH nông thôn Tuyên Quang đã có<br />
những chuyển biến rõ rệt. Bộ mặt nông thôn<br />
đổi mới toàn diện, theo hướng công nghiệp<br />
hoá, hiện đại hoá. Kết cấu hạ tầng nông thôn,<br />
trong đó quan trọng nhất là GTNT tiếp tục<br />
được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp phát<br />
triển cả về chiều rộng và chiều sâu, tạo điều<br />
kiện cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông thôn<br />
của tỉnh có nhiều đổi mới.<br />
<br />
105(05): 9 - 13<br />
<br />
Hệ thống đường GTNT tỉnh Tuyên Quang có<br />
nhiều khởi sắc (bảng 1,2,3). Theo kết quả<br />
điều tra nông thôn, nông nghiệp, năm 2006<br />
toàn tỉnh có 132 xã có đường ô tô đến trụ sở<br />
UBND quanh năm và đạt tỉ lệ 100,0 %, đến<br />
năm 2011 có 129 xã vẫn duy trì tỷ lệ này<br />
100%. Nếu so với các xã vùng Trung du và<br />
miền núi phía Bắc, Hệ thống đường GTNT<br />
của Tuyên Quang được xếp vào loại nhất nhì<br />
cùng Thái Nguyên với 100% số xã có đường<br />
ô tô đến trụ sở UBND xã quanh năm (toàn<br />
vùng Trung du và miền núi phía Bắc là<br />
95,60% và cả nước là 97,16%).<br />
Chất lượng hệ thống đường giao thông đến<br />
trung tâm xã từng bước được nâng cấp và<br />
hoàn thiện. Năm 2006, toàn tỉnh có 44/132 xã<br />
có đường ô tô đến UBND xã được nhựa hoá,<br />
bê tông hóa, chiếm tỷ lệ 33,33% tổng số xã và<br />
có 8 xã (chiếm 6,06%) số xã có đường ô tô<br />
được nhựa hóa, bê tông hóa trên 50,0%. Đến<br />
năm 2011, toàn tỉnh có 77/129 xã có đường ô<br />
tô đến UBND xã được nhựa, bê tông hóa,<br />
chiếm tỷ lệ 59,69% (tăng 26,36%). Nhìn<br />
chung, về chất lượng đường GTNT của<br />
Tuyên Quang còn thấp hơn các tỉnh khác<br />
trong vùng Trung du miền núi phía Bắc và<br />
thấp xa so với cả nước. Năm 2011, tỷ lệ<br />
nhựa hóa và bê tông hóa từ 75% trở lên<br />
đường GTNT của tỉnh là 5,43% thấp hơn so<br />
với tỷ lệ của vùng là 6,30% (trong đó cao<br />
nhất là Phú Thọ 10,84%, Bắc Giang 8,7%,<br />
Bắc Kạn 8,04%) và cả nước là 9,52%.<br />
Đến nay ở hầu hết các thôn (bản) trong tỉnh<br />
đều có đường giao thông, nhiều tuyến đường<br />
liên xã, liên thôn được xây dựng và mở mới.<br />
Giao thông phát triển đã tạo điều kiện thuận<br />
lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa, tạo đà<br />
cho kinh tế phát triển. Năm 2011 đã có 97,8%<br />
số thôn có đường xe ô tô đi đến được, cao<br />
hơn mức bình quân của cả nước và khu vực<br />
(cả nước là 89,5%, Trung du miền núi phía<br />
Bắc là 85,4%). Trong đó có huyện Lâm Bình<br />
và huyện Sơn Dương đạt 100% số thôn có<br />
đường xe ô tô đi đến được.<br />
<br />
10<br />
<br />
15Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
105(05): 9 - 13<br />
<br />
Bảng 1: Kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang<br />
năm 2006 và 2011 so với cả nước và vùng Trung du-miền núi phía Bắc<br />
<br />
( Đơn vị: %)<br />
Tuyên Quang<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Xã có đường ô tô đến trụ sở<br />
UBND xã<br />
Xã có đường đến trụ sở UBND xã<br />
được nhựa, bê tông hóa<br />
<br />
Vùng Trung du miền<br />
núi phía Bắc<br />
2006<br />
2011<br />
<br />
2006<br />
<br />
2011<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
99,4<br />
<br />
33,3<br />
<br />
59,7<br />
<br />
45,8<br />
<br />
Cả nước<br />
2006<br />
<br />
2011<br />
<br />
99,5<br />
<br />
96,9<br />
<br />
98,6<br />
<br />
70,9<br />
<br />
70,1<br />
<br />
87,4<br />
<br />
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2006, 2011. Nxb Thống kê,<br />
Hà Nội, 2007, 2012.<br />
Bảng 2: Thay đổi kết cấu hạ tầng giao thông nông Tuyên Quang thời kỳ 2006 - 2011<br />
Đơn vị<br />
tính<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã<br />
Trong đó: Xã có đường ô tô đến quanh năm<br />
Xã có đường đến trụ sở UBND xã được<br />
nhựa/bê tông hoá<br />
<br />
Số lượng<br />
2006<br />
2011<br />
132<br />
129<br />
132<br />
129<br />
<br />
Xã<br />
Xã<br />
Xã<br />
<br />
44<br />
<br />
77<br />
<br />
Tỷ lệ so với tổng số (%)<br />
2006<br />
2011<br />
100,0<br />
100,0<br />
100,0<br />
100,0<br />
33,3<br />
<br />
59,7<br />
<br />
Nguồn: Kết quả TĐT nông thôn, nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang năm 2011<br />
Bảng 3: Tình hình phát triển giao thông nông thôn Tuyên Quang năm 2011 chia theo huyện, thành phố<br />
Đơn vị hành chính<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
TP. Tuyên Quang<br />
Huyện Lâm Bình<br />
Huyện Nà Hang<br />
Huyện Chiêm Hoá<br />
Huyện Hàm Yên<br />
Huyện Yên Sơn<br />
Huyện Sơn Dương<br />
Toàn tỉnh<br />
<br />
Xã có đường đến trụ sở UBND xã<br />
được nhựa/bê tông hoá<br />
Số lượng<br />
Tỷ lệ (%)<br />
6<br />
100,0<br />
3<br />
37,5<br />
6<br />
54,5<br />
15<br />
60,0<br />
10<br />
58,8<br />
19<br />
63,3<br />
18<br />
56,3<br />
77<br />
59,7<br />
<br />
Thôn có đường xe<br />
ô tô đi đến được<br />
Số lượng<br />
Tỷ lệ (%)<br />
98<br />
94,2<br />
74<br />
100,0<br />
88<br />
82,2<br />
353<br />
99,4<br />
299<br />
98,7<br />
455<br />
98,3<br />
399<br />
100,0<br />
1 766<br />
97,8<br />
<br />
Nguồn: Kết quả TĐT nông thôn, nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang năm 2011.<br />
<br />
Đề án bê tông hóa đường giao thông nông<br />
thôn giai đoạn 2011-2015 và kết quả thực<br />
hiện trong năm 2011 và 2012<br />
Đề án bê tông hóa đường GTNT giai đoạn<br />
2011-2015 được phê duyệt năm 2011 theo<br />
Quyết định số 63/QĐ-UBND của UBND tỉnh<br />
Tuyên Quang. Theo đó, GTNT được tỉnh<br />
Tuyên Quang chọn là khâu đột phá trong xây<br />
dựng nông thôn mới, làm sức bật để đổi mới,<br />
phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Với phương<br />
châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, tỉnh<br />
Tuyên Quang đã trích nguồn kinh phí hỗ trợ<br />
<br />
100% xi măng, ống cống; chi phí vận chuyển<br />
xi măng, ống cống đến cơ sở và kinh phí phục<br />
vụ công tác quản lý là 2 triệu đồng/1km. Bằng<br />
việc phân cấp triệt để cho UBND các xã,<br />
phường thị trấn phê duyệt dự toán, quyết toán,<br />
chương trình đã nhận được sự ủng hộ và<br />
hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân. Chính<br />
quyền cơ sở và các thôn, bản, tổ, xóm tự giải<br />
phóng mặt bằng; nhân dân tự nguyện đóng<br />
góp vật liệu, công lao động.<br />
Theo kế hoạch thực hiện Đề án bê tông hóa<br />
đường GTNT, trong 5 năm (2011- 2015) toàn<br />
11<br />
<br />
16Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
tỉnh phấn đấu làm 2.183,88 km đường bê tông<br />
nông thôn. Năm 2011 là năm đầu tiên tỉnh<br />
Tuyên Quang thực hiện đề án, các huyện<br />
đăng ký hoàn thành 584 km đường bê tông<br />
nông thôn. Tính đến 31/12/2011, các xã trong<br />
tỉnh đã thực hiện bê tông hóa được 664,8 km<br />
đường, đạt 121,3% kế hoạch của năm. Trong<br />
đó, các huyện đạt vượt kế hoạch là Na Hang:<br />
đạt 127,2% ; Hàm Yên: 142,0% ; Yên Sơn:<br />
123,0% ; Sơn Dương: 121,4% ; Lâm Bình:<br />
130,0%. Chỉ duy nhất huyện Chiêm Hóa đạt<br />
92,7% kế hoạch.<br />
Phát huy kết quả năm 2011, năm 2012 chỉ tiêu<br />
kế hoạch đặt ra toàn tỉnh là bê tông hóa 470<br />
km đường. Tính đến 31/12/2012, các địa<br />
phương trong tỉnh đã bê tông hóa thêm được<br />
535,2 km, đạt 114,0% kế hoạch của năm 2012.<br />
Như vậy, trong hai năm 2011 và 2012, tỉnh<br />
Tuyên Quang đã thực hiện bê tông hóa được<br />
gần 1200 km, đạt trên 50% kế hoạch 5 năm.<br />
Cùng với sự hỗ trợ của tỉnh, các huyện, thành<br />
phố, xã, thị trấn đã tích cực vận động nhân dân<br />
hưởng ứng chương trình làm đường GTNT.<br />
Nhiều xã làm đường bê tông vượt kế hoạch,<br />
như: Mỹ Bằng, Nhữ Hán (Yên Sơn); Cấp Tiến<br />
(Sơn Dương); Phúc Thịnh (Chiêm Hóa); Tân<br />
Thành (Hàm Yên); Thượng Nông (Na Hang);<br />
phường Ỷ La (thành phố Tuyên Quang).<br />
Hệ thống giao thông nông thôn đã phát triển<br />
về số lượng và nâng cấp về chất lượng, góp<br />
phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi để thu<br />
hút các nhà đầu tư về khu vực nông thôn, tạo<br />
công ăn, việc làm, xoá đói, giảm nghèo và<br />
giải quyết được nhiều vấn đề về kinh tế - xã<br />
hội khác. Đến nay ở hầu hết các thôn (bản)<br />
trong tỉnh đều có đường giao thông, nhiều<br />
tuyến đường liên xã, liên thôn được xây dựng<br />
và mở mới. Giao thông phát triển đã tạo điều<br />
kiện thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng<br />
hóa, tạo đà cho kinh tế phát triển.<br />
Việc lựa chọn đúng khâu đột phá là bê tông<br />
hóa giao thông nông thôn gắn với tiêu chí về<br />
<br />
105(05): 9 - 13<br />
<br />
giao thông trong thực hiện triển khai Chương<br />
trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Tuyên<br />
Quang theo Quyết định số 63/QĐ-UBND của<br />
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã huy<br />
động được cả cộng đồng vào cuộc, tạo ra một<br />
không khí phấn khởi thi đua trong xây dựng<br />
nông thôn mới.<br />
KẾT LUẬN<br />
Trên cơ sở phân tích các cơ sở pháp lý về<br />
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh<br />
Tuyên Quang, đánh giá những mặt mạnh và<br />
hạn chế của hiện trạng phát triển hạ tầng nông<br />
thôn tỉnh Tuyên Quang, theo chúng tôi, sự phát<br />
triển hạ tầng GTNT trong những năm tiếp theo<br />
cần chú ý đến các nội dung sau: (i) Chú trọng<br />
công tác quy hoạch phát triển hạ tầng giao<br />
thông nông thôn; (ii) Nâng cao hiệu quả sử<br />
dụng đất đai cho phát triển giao thông nông<br />
thôn; (iii) Huy động đa dạng các nguồn vốn cho<br />
đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn; (iv) Áp<br />
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng<br />
và quản lý, khai thác các công trình của hạ<br />
tầng nông thôn; (v) Tăng cường tổ chức quản<br />
lý quá trình khai thác, sử dụng hạ tầng nông<br />
thôn; (vi) Lồng ghép có hiệu quả các chương<br />
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông<br />
thôn mới, chương trình 135,...để tăng thêm<br />
nguồn lực thực hiện đề án phát triển GTNT.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang ( 2012), Kết<br />
quả điều tra nông nghiệp nông thôn tỉnh Tuyên<br />
Quang năm 2011. Nxb Thống kê.<br />
2. Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày<br />
15/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt<br />
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh<br />
Tuyên Quang đến năm 2020.<br />
3. UBND tỉnh Tuyên Quang. Đề án xây dựng<br />
nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 20122020, định hướng đến năm 2030. Năm 2012<br />
4. UBND tỉnh Tuyên Quang. Báo cáo kết quả<br />
thực hiện bê tông hóa đường giao thông nông thôn<br />
năm 2011 và sáu tháng đầu năm 2012. Năm 2012.<br />
<br />
12<br />
<br />
17Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
105(05): 9 - 13<br />
<br />
SUMMARY<br />
DEVELOPMENT OF RURAL TRANSPORTATION SYSTEM IN THE NEW<br />
RURAL CONSTRUCTION PROGRAM OF TUYEN QUANG PROVINCE<br />
Nguyen Thi Thuan1, Nguyen Xuan Truong2*<br />
1<br />
<br />
Quang Ninh Department of Education and Training<br />
2<br />
Thai Nguyen University<br />
<br />
Tuyen Quang is a mountainous province whose population mostly live in rural areas with difficult<br />
socio-economic conditions. In recent years, the province had many programs and projects on the<br />
development of agriculture and rural areas. However, the rural areas in Tuyen Quang province<br />
keep poor, especially their infrastructure has not met the demand for production toward<br />
commodity development and improvement of people’s living standards. Therefore, developing<br />
rural infrastructure, particularly transportation, is an important part in the new rural construction.<br />
Key words: Rural transportation, Tuyen Quang, infrastructure, development of rural areas.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 14/5/2013; Ngày phản biện: 22/5/2013; Ngày duyệt đăng: 06/6/2013<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0914765087; Email: truongdhtn2009@gmail.com<br />
<br />
13<br />
<br />
18Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />