intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển kinh tế biên mậu các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam với Trung Quốc: Thực trạng và vấn đề

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

89
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các địa phương hai bên quốc giới Việt – Trung cũng đang tận dụng những tiềm năng sẵn có để giao lưu hợp tác với nhau trên mọi lĩnh vực. Mối quan hệ biên giới này hết sức quan trọng và thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu chuyên môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển kinh tế biên mậu các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam với Trung Quốc: Thực trạng và vấn đề

Nguyễn Thị Minh Nguyệt và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 105(05): 157 - 161<br /> <br /> PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN MẬU CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC<br /> VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ<br /> Nguyễn Thị Minh Nguyệt*, Đỗ Vũ Sơn<br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các địa phương hai bên quốc giới Việt – Trung cũng đang tận dụng những tiềm năng sẵn có để<br /> giao lưu hợp tác với nhau trên mọi lĩnh vực. Mối quan hệ biên giới này hết sức quan trọng và thu<br /> hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu chuyên môn. Mặc dù còn tồn tại những vấn đề, thiếu xót song<br /> quan hệ hai bên đã có những tiến bộ hết sức tốt đẹp, về kinh tế thương mại, đầu tư, du lịch,... Sự<br /> tiến bộ trong mối quan hệ hợp tác giữa hai bên đã làm thay đổi bộ mặt của hai nước nói chung và<br /> với các địa phương hai bên quốc giới nói riêng. Vấn đề đặt ra bây giờ là phải đưa ra được những<br /> định hướng và giải pháp để thực thi những định hướng ấy nhằm đưa mối quan hệ giữa các địa<br /> phương hai bên quốc giới ngày một tiến lên tầm cao mới của sự hợp tác cùng phát triển.<br /> Từ khoá: Phát triển kinh tế, biên giới Việt – Trung, hợp tác<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Việt Nam và Trung Quốc có đường biên giới<br /> trên đất liền là 1449,566 km (đường biên giới<br /> trên đất liền: 1065,652 km, đường biên giới đi<br /> theo sông suối: 383,914 km). Đường biên giới<br /> đi qua 07 tỉnh phía Bắc Việt Nam là: Điện<br /> Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao<br /> Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh [6].<br /> Biên giới phía Trung Quốc tiếp giáp với Việt<br /> nam ở hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây. Vân<br /> Nam là tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Trung<br /> Quốc có đường biên giới chung với Việt Nam<br /> tiếp giáp ở 4 tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai<br /> Châu và Điện Biên. Quảng Tây là khu tự trị<br /> nằm ở phía Nam của Trung Quốc, có đường<br /> biên giới chung với Việt Nam và chung Vịnh<br /> Bắc Bộ. Quảng Tây có 8 huyện thị tiếp giáp<br /> với 17 huyện thuộc ba tỉnh: Quảng Ninh,<br /> Lạng Sơn và Cao Bằng của Việt Nam, có hệ<br /> thống giao thông thuận lợi, “núi liền núi, sông<br /> liền sông”, gồm cả đường ô tô, đường sắt,<br /> đường thủy, đường biển và đường hàng<br /> không. Chính vì vậy, trong bối cảnh hội nhập<br /> kinh tế quốc tế như hiện nay, đây là điều kiện<br /> thuận lợi để hai nước thúc đẩy phát triển kinh<br /> tế, xã hội.<br /> *<br /> <br /> Tel:0988 686257, Email: minhnguyetdhsptn@gmail.com<br /> <br /> THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC ĐỊA<br /> PHƯƠNG HAI BÊN QUỐC GIỚI VIỆT – TRUNG<br /> - Hoạt động thương mại trong các cửa khẩu,<br /> kinh tế cửa khẩu đóng vai trò quan trọng<br /> trong phát triển kinh tế và giao lưu buôn bán<br /> hai bên<br /> Tại Hội nghị “Tổng kết hoạt động thương mại<br /> biên giới phía Bắc giai đoạn 2006 - 2011”<br /> ngày 18 tháng 11 năm 2011 có đại diện Lãnh<br /> đạo Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành liên<br /> quan, đại diện Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các<br /> tỉnh biên giới phía Bắc, đại diện các Sở Công<br /> Thương và các cơ quan quản lý chuyên ngành<br /> tại các cửa khẩu biên giới đã ghi nhận: Trong<br /> giai đoạn 2006-2011, kim ngạch trao đổi hàng<br /> hóa qua biên giới Việt - Trung không ngừng<br /> phát triển với tốc độ tăng trưởng trung bình<br /> 29% một năm. Năm 2006, tổng kim ngạch<br /> thương mại trao đổi hàng hóa qua biên giới<br /> Việt - Trung đạt 2,8 tỷ USD, nhưng đến năm<br /> 2011 đã tăng lên hơn 7,1 tỷ USD và 9 tháng<br /> đầu năm 2011 đạt trên 6,3 tỷ USD. Kết quả<br /> này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển Kinh<br /> tế - Thương mại giữa hai nước, đưa Trung<br /> Quốc trở thành đối tác thương mại lớn nhất<br /> của Việt Nam trong nhiều năm liền. Đáng chú<br /> ý là trong các năm gần đây, với việc đẩy<br /> mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực<br /> phẩm của Việt Nam qua biên giới đã góp<br /> phần tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam<br /> sang thị trường Trung Quốc, làm giảm nhập<br /> siêu của Việt Nam từ Trung Quốc [7].<br /> 157<br /> <br /> 162Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Minh Nguyệt và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 105(05): 157 - 161<br /> <br /> Bảng 1: Các cặp cửa khẩu chính giữa Việt Nam – Trung Quốc [3]<br /> Cửa khẩu Việt Nam<br /> Tên cửa khẩu<br /> Thuộc tỉnh<br /> Móng Cái<br /> Quảng Ninh<br /> Hoành Mô<br /> Quảng Ninh<br /> Chi Ma<br /> Lạng Sơn<br /> Hữu Nghị<br /> Lạng Sơn<br /> Đồng Đăng<br /> Lạng Sơn<br /> Bình Nghi<br /> Lạng Sơn<br /> Tà Lùng<br /> Cao Bằng<br /> Thanh Thuỷ<br /> Hà Giang<br /> Lào Cai<br /> Lào Cai<br /> <br /> Cửa khẩu Trung Quốc<br /> Tên cửa khẩu<br /> Thuộc tỉnh<br /> Đông Hưng<br /> Quảng Tây<br /> Đông Trung<br /> Quảng Tây<br /> Ái Điểm<br /> Quảng Tây<br /> Hữu Nghị Quan<br /> Quảng Tây<br /> Bằng Tường<br /> Quảng Tây<br /> Bình Nghi<br /> Quảng Tây<br /> Thuỷ Khẩu<br /> Quảng Tây<br /> Thiên Bảo<br /> Vân Nam<br /> Hà Khẩu<br /> Vân Nam<br /> <br /> Bảng 2: Các khu kinh tế cửa khẩu [8]<br /> Tỉnh<br /> Quảng Ninh<br /> Lạng Sơn<br /> Cao Bằng<br /> Hà Giang<br /> Lào Cai<br /> Lai Châu<br /> <br /> Tên khu kinh tế cửa khẩu<br /> Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô-Đồng Văn<br /> Đồng Đăng-Lạng Sơn, Chi Ma<br /> Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang<br /> Thanh Thủy<br /> Lào Cai<br /> Ma Lù Thàng<br /> <br /> Hoạt động trong các cửa khẩu : Sau khi mở<br /> cửa quan hệ với Trung Quốc hoạt động thương<br /> mại diễn ra sôi động, tiềm năng của mỗi cửa<br /> khẩu ngày càng được phát huy. Theo Hiệp<br /> định tạm thời giữa hai nước trên toàn tuyến<br /> biên giới Việt – Trung có 21 cặp cửa khẩu, đến<br /> nay đã có 9 cặp cửa khẩu chính thức được mở<br /> cửa để thông thương (xem Bảng 1).<br /> Ngoài các cửa khẩu đã được mở theo Hiệp<br /> định còn có các cặp cửa khẩu ngoài Hiệp định<br /> như: Đàm Thuỷ (Cao Bằng), Bản Vượt (Lào<br /> Cai), Thượng Phùng (Hà Giang), Ka Long,<br /> Bắc Phong Sinh (Quảng Ninh), Tân Thanh,<br /> Cốc Nam (Lạng Sơn). Riêng cửa khẩu Tân<br /> Thanh của Lạng Sơn và cửa khẩu Ka Long<br /> của Quảng Ninh tuy không nằm trong 21 cặp<br /> cửa khẩu chính nói trên nhưng hoạt động<br /> thương mại qua hai cửa khẩu này rất phát<br /> triển và có nhiều thuận lợi cho việc trao đổi<br /> hàng hoá giữa hai nước.<br /> - Hoạt động trong các khu Kinh tế cửa khẩu<br /> (KTCK) của Việt Nam<br /> Nhằm thúc đẩy phát triển khu vực biên giới,<br /> đã có 11 khu KTCK được Chính phủ quyết<br /> định phê duyệt thành lập ở khu vực biên giới<br /> Việt Nam – Trung Quốc (xem Bảng 2).<br /> <br /> Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch,<br /> hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ phát<br /> triển nhanh ở tuyến biên giới Việt – Trung,<br /> lượng khách xuất nhập cảnh chiếm 90% so<br /> với toàn tuyến. Các khu vực KTCK này phát<br /> triển theo hướng phát huy ưu thế của thương<br /> mại và du lịch, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu<br /> kinh tế của tỉnh có khu KTCK cũng như của<br /> các tỉnh bên trong nội địa. Với lợi thế về phát<br /> triển sớm và sự hình thành các khu KTCK ở<br /> đây đều có mạng giao thông kết nối với các<br /> hậu phương qua các trục quốc lộ liên vùng<br /> như khu KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn được<br /> nối với Hà Nội và các nơi khác qua quốc lộ<br /> 1A, 1B. Khu KTCK Móng Cái với các nơi<br /> khác qua quốc lộ 18, khu vực KTCK Lào Cai<br /> qua quốc lộ 70. Các khu KTCK Đồng Đăng –<br /> Lạng Sơn, Lào Cai, Móng Cái trở thành cửa<br /> ngõ thông thương giữa các tỉnh trong cả nước<br /> với Trung Quốc; đây cũng là cầu nối quan<br /> trọng của hai hành lang kinh tế: Nam Ninh –<br /> Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng và Côn<br /> Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng.<br /> Tại các khu vực KTCK có cửa khẩu quốc tế:<br /> Lào Cai, Móng Cái và Lạng Sơn việc đầu tư<br /> <br /> 158<br /> <br /> 163Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Minh Nguyệt và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> kết cấu hạ tầng bên trong khu KTCK theo quy<br /> hoạch đã được quan tâm, và đang hình thành<br /> rõ các phân khu chức năng. Nhiều công trình<br /> thiết yếu được đầu tư như Khu kiểm hóa cửa<br /> khẩu, các trạm kiểm dịch, bãi đỗ xe, khu<br /> thương mại, các công trình hạ tầng công nghệ<br /> thông tin, mạng Internet dùng chung, sàn giao<br /> dịch thương mại điện tử, cổng giao tiếp điện<br /> tử được hình thành và phục vụ trực tiếp cho<br /> các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần<br /> nâng cao hiệu quả công tác của các cấp, các<br /> ngành, cải thiện đời sống nhân dân, làm thay<br /> đổi hẳn bộ mặt khu KTCK, có tác dụng lan<br /> tỏa thúc đẩy sự phát triển các vùng lân cận.<br /> - Cơ chế và chính sách<br /> • Các hình thức kinh doanh ở khu vực biên<br /> giới Việt – Trung: Từ sau khi mở cửa biên<br /> giới Việt - Trung các hoạt động buôn bán diễn<br /> ra rất sôi động với 3 hình thức: chính ngạch,<br /> tiểu ngạch và buôn bán dân gian.<br /> Buôn bán chính ngạch phải tuân thủ Hiệp<br /> định Thương mại được kí kết giữa Chính phủ<br /> hai nước ngày 07/11/1991, theo đó buôn bán<br /> biên giới theo hình thức này được thực hiện<br /> thông qua hợp đồng kí kết giữa các công ty<br /> ngoại thương và các thực thể kinh tế khác có<br /> quyền kinh doanh ngoại thương của Việt Nam<br /> và Trung Quốc theo quy định của Hiệp định<br /> Thương mại, theo Luật pháp của mỗi nước và<br /> theo tập quán thương mại quốc tế.<br /> Theo Thông tư số 05/TMDL-QLTT ngày<br /> 07/05/1992 của bộ Thương mại đã quy định<br /> thì “đối tượng làm xuất nhập khẩu tiểu ngạch<br /> là người buôn bán có hộ khẩu thường trú tại<br /> các xã giáp biên giới và trị giá hàng hóa mỗi<br /> lần xuất hoặc nhập không vượt qua<br /> 500.000VNĐ, tương đương trị giá 200kg gạo<br /> tẻ theo thời giá”.<br /> Để cải tiến các hình thức kinh doanh ở khu<br /> vực biên giới Việt - Trung, Bộ Công Thương<br /> có thông tư số 14/2001/TT - BTM thay thế<br /> cho thông tư 05/TMDL- QLTT ngày<br /> 07/05/1992. Hàng hóa buôn bán qua biên giới<br /> không khống chế về khối lượng và chủng<br /> loại, chỉ cần phù hợp với nội dung trong giấy<br /> chứng nhận đăng kí kinh doanh, trừ những<br /> mặt hàng cấm xuất, nhập khẩu. Đối tượng<br /> <br /> 105(05): 157 - 161<br /> <br /> cũng mở rộng là tất cả thương nhân Việt Nam<br /> và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế<br /> được thành lập theo quy định của pháp luật,<br /> kể cả hộ kinh doanh cá thể.<br /> • Các phương thức mậu dịch: Trong những<br /> năm đầu mở cửa hình thức mậu dịch chủ yếu<br /> là hàng - hàng. Từ những năm 1992 hai nước<br /> kí kết hiệp định hợp tác và một loạt các văn<br /> bản kinh doanh nên phương thức mậu dịch<br /> cũng phát triển, các hình thức thanh toán ngày<br /> càng đa dạng như thanh toán ngân hàng,<br /> thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ theo giấy<br /> phép do ngân hàng Nhà nước cấp, thanh toán<br /> trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt<br /> USD/NDT/VNĐ, thanh toán qua tư nhân,<br /> chuyển khoản, tạm nhập tái khẩu, gia công,...<br /> trao đổi tại khu vực biên giới chiếm một tỉ<br /> trọng lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu<br /> hàng hóa.<br /> NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Cho đến nay, quan hệ kinh tế Việt - Trung<br /> vẫn đang trên đà phát triển tốt, đặc biệt là các<br /> địa phương biên giới của hai nước hàng ngày<br /> vẫn diễn ra rất sôi động. Tuy nhiên, nhằm<br /> thúc đẩy quan hệ láng giềng hữu nghị hai bên<br /> phát triển hơn nữa, vẫn còn rất nhiều vấn đề<br /> phải nghiên cứu, đó là:<br /> - Khu mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN<br /> chính thức hình thành. Các tỉnh Vân Nam và<br /> Quảng Tây là “đầu cầu” để Trung Quốc hướng<br /> ra Đông Nam Á, còn Việt Nam là “cầu nối”<br /> liên kết Trung Quốc với các nước ASEAN.<br /> Làm thế nào để phát huy vai trò đầu cầu và cầu<br /> nối của các địa phương biên giới sau khi thành<br /> lập Khu mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN<br /> là vấn đề cần nghiên cứu.<br /> - Quan hệ láng giềng hữu nghị giữa biên giới<br /> của hai nước cũng là một bộ phận cấu thành<br /> quan trọng của quan hệ Việt - Trung. Làm thế<br /> nào để vừa không đi ngược phương châm<br /> chính trị phát triển quan hệ Việt - Trung mà<br /> hai Đảng, hai Chính phủ đã xác định, vừa có<br /> sự phát triển mang tính sáng tạo quan hệ giữa<br /> chính quyền địa phương, đưa quan hệ láng<br /> giềng hữu nghị lên một tầm cao mới cũng cần<br /> được đi sâu nghiên cứu.<br /> 159<br /> <br /> 164Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Minh Nguyệt và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Trong quan hệ láng giềng hữu nghị giữa các<br /> tỉnh, quan hệ hợp tác kinh tế thương mại là<br /> trọng điểm. Tuy nhiên, sự phát triển của quan<br /> hệ văn hoá vẫn chưa thực sự được quan tâm.<br /> Hai nước có rất nhiều nét tương đồng về văn<br /> hóa, tập quán sinh sống nên việc tăng cường<br /> giao lưu và hợp tác trong lĩnh vực văn hoá, tư<br /> tưởng có vai trò vô cùng quan trọng đối với<br /> việc thúc đẩy phát triển quan hệ Việt - Trung.<br /> Làm thế nào để trong khi hợp tác phát triển<br /> kinh tế thương mại thì giao lưu và hợp tác<br /> trong lĩnh vực văn hoá, tư tưởng vẫn được<br /> tăng cường là một vấn đề cần giải quyết.<br /> - Trong hợp tác kinh tế thương mại giữa các<br /> địa phương biên giới, thương mại song<br /> phương vẫn là bộ phận quan trọng nhất. Tuy<br /> nhiên đối với Vân Nam, Quảng Tây - Trung<br /> Quốc và các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta<br /> có nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao<br /> động phong phú, tương lai hợp tác kinh tế kỹ<br /> thuật vô cùng rộng mở, làm thế nào để đẩy<br /> mạnh mức độ hợp tác kinh tế kỹ thuật cũng<br /> đáng để suy nghĩ.<br /> - Đẩy nhanh tiến trình xây dựng các khu hợp<br /> tác kinh tế xuyên biên giới Bằng Tường<br /> (Trung Quốc) - Đồng Đăng (Việt Nam) và<br /> Khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới Hà Khẩu<br /> (Trung Quốc) – Lào Cai (Việt Nam) trên<br /> tuyến đường biên giới Trung - Việt là trọng<br /> điểm hợp tác kinh tế thương mại giữa các tỉnh<br /> biên giới, song đó chỉ là một mặt. Việc xây<br /> dựng “Hai hành lang một vành đai kinh tế”<br /> vẫn còn nhiều việc phải làm, cần các chuyên<br /> gia, học giả hai nước Trung - Việt quy hoạch.<br /> Để hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây của<br /> Trung Quốc không chỉ quan hệ, phát triển<br /> kinh tế với 7 tỉnh phía Bắc của Việt Nam mà<br /> còn có thể mở rộng phát triển hơn nữa với các<br /> tỉnh ngoài biên giới của Việt Nam và ngược<br /> lại. Đây là những vấn đề cần được nghiên cứu<br /> từ nay về sau.<br /> - Các điều kiện cứng như xây dựng cửa khẩu,<br /> xây dựng đường giao thông nối liền tỉnh Vân<br /> Nam, Quảng Tây - Trung Quốc với các tỉnh<br /> biên giới Đông Bắc Việt Nam được cải thiện,<br /> phía Việt Nam cũng đang khẩn trương xây<br /> dựng cơ sở hạ tầng miền Bắc Việt Nam. Tuy<br /> nhiên, việc cải thiện xây dựng “phần mềm”<br /> như thuận lợi hoá thủ tục thông quan, thuận<br /> <br /> 105(05): 157 - 161<br /> <br /> lợi hoá lưu động nhân viên xuyên quốc gia<br /> vẫn còn đợi hai bên giải quyết thêm.<br /> - Thu hút nhiều lưu học sinh Việt Nam đến du<br /> học ở Vân Nam và Quảng Tây - Trung Quốc<br /> hơn nữa là nội dung quan trọng trong mở cửa<br /> đối ngoại giáo dục của Trung Quốc, song làm<br /> thế nào để cung cấp dịch vụ chất lượng tốt<br /> hơn, bao gồm điều kiện giáo dục, điều kiện<br /> học tập, điều kiện sinh hoạt, để lưu học sinh<br /> yên tâm và khi học tập trở về nước, họ có thể<br /> trở thành trí thức trẻ chất lượng cao để xây<br /> dựng đất nước, thành sứ giả giao lưu hữu nghị<br /> Trung - Việt cũng là việc hai bên cần nỗ lực<br /> rất nhiều.<br /> - Việc cắm mốc phân định biên giới đã hoàn<br /> thành, “Nghị định thư về phân định biên giới”<br /> và “Hiệp định về chế độ quản lý biên giới” đã<br /> ký kết, xoá bỏ một nhân tố ảnh hưởng đến sự<br /> phát triển quan hệ láng giềng hữu nghị của<br /> Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, các<br /> hiện tượng xuất nhập cảnh phi pháp, lao động<br /> phi pháp, cư trú phi pháp, kết hôn phi pháp,<br /> buôn lậu diễn ra do nhiều nguyên nhân, sẽ<br /> không hoàn toàn mất đi do đã phân định biên<br /> giới xong. Trong bối cảnh mới, làm thế nào<br /> để tăng cường quản lý khu vực biên giới vẫn<br /> cần hai bên tiếp tục nghiên cứu.<br /> Quan hệ láng giềng hữu nghị giữa Vân Nam,<br /> Quảng Tây - Trung Quốc và các tỉnh biên<br /> giới Việt Nam đã trải qua sự khảo nghiệm<br /> của thời gian, phát triển phù hợp với lợi ích<br /> của nhân dân hai nước. Quan hệ láng giềng<br /> hữu nghị giữa các địa phương biên giới hai<br /> nước vẫn còn không gian và tiềm lực phát<br /> triển to lớn. Chính phủ hai nước sẽ tiếp tục<br /> đưa ra những định hướng và tìm ra những<br /> giải pháp để tăng cường giao lưu và hợp tác<br /> hữu nghị giữa các địa phương hai bên quốc<br /> giới, vì sự phát triển lành mạnh của quan hệ<br /> Việt - Trung, góp phần vào cục diện mới hợp<br /> tác cùng thắng lợi.<br /> KẾT LUẬN<br /> Các địa phương hai bên quốc giới Việt –<br /> Trung cũng đang tận dụng những tiềm năng<br /> sẵn có để giao lưu hợp tác với nhau trên mọi<br /> lĩnh vực. Mối quan hệ biên giới này hết sức<br /> quan trọng và thu hút sự chú ý của các nhà<br /> nghiên cứu chuyên môn. Mặc dù còn tồn tại<br /> một số vấn đề chưa được giải quyết song<br /> <br /> 160<br /> <br /> 165Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Minh Nguyệt và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> quan hệ hai bên đã có những tiến bộ hết sức<br /> tốt đẹp, về kinh tế thương mại, đầu tư, du<br /> lịch,... Sự tiến bộ trong mối quan hệ hợp tác<br /> giữa hai bên đã làm thay đổi bộ mặt của hai<br /> nước nói chung và với các địa phương hai bên<br /> quốc giới nói riêng.<br /> Khu vực các địa phương hai bên biên giới<br /> Việt - Trung còn nhiều khó khăn là do địa<br /> hình phức tạp, dân cư thưa thớt, kinh tế<br /> chưa thực sự tăng trưởng cao so với các khu<br /> vực ngoài biên giới. Mặc dù vậy, được sự<br /> quan tâm tạo điều kiện của Chính phủ hai<br /> nước Việt – Trung khu vực biên giới này<br /> ngày càng được củng cố và phát triển mạnh,<br /> ngày càng khẳng định được vị thế của khu<br /> vực trong sự dõi theo của cả hai nước Việt Trung. Vấn đề cấp bách hiện nay là phải<br /> đưa ra được những định hướng và giải pháp<br /> để thực thi những định hướng ấy nhằm đưa<br /> mối quan hệ giữa các địa phương hai bên<br /> quốc giới ngày một tiến lên tầm cao mới<br /> của sự hợp tác cùng phát triển.<br /> <br /> 105(05): 157 - 161<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Văn Lịch. Quan hệ thương mại Việt<br /> Nam với Vân Nam và Quảng Tây Trung Quốc.<br /> Nxb Thế giới, Hà Nội - 2007.<br /> 2. Đặng Văn Phan & nnk (2010), Các khu kinh<br /> tế cửa khẩu Việt Nam: Lợi thế cạnh tranh và phát<br /> triển, Hội thảo Khoa học quốc tế Địa lý Đông<br /> Nam Á lần thứ 10, 11/ 2010, Hà Nội, tr. 127-228.<br /> 3. QĐ số 1151/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính<br /> phủ v/v phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên<br /> giới Việt - Trung đến 2020.<br /> 4. Vũ Thị Thủy (2010), Phát triển kinh tế cửa<br /> khẩu Lạng Sơn trong xu thế hội nhập, Luận văn<br /> Thạc sỹ Địa lý.<br /> 5. Vũ Như Vân (2010), Tổ chức lãnh thổ KTXH<br /> vùng biên giới Việt – Trung hướng tới mục đích<br /> phát triển bền vững mở, Hội nghị Khoa học Địa lí<br /> toàn quốc, 2010, Hà Nội.<br /> 6. http://www.biengioilanhtho.gov.vn<br /> 7. http://haiquan.binhphuoc.gov.vn<br /> 8. http://www.voer.edu.vn<br /> <br /> SUMMARY<br /> ECONOMIC DEVELOPMENT IN LOCALITIES ALONG VIETNAM-CHINA<br /> BORDER: STATES AND ISSUES<br /> Nguyen Thi Minh Nguyet*, Do Vu Son<br /> College of Education – TNU<br /> <br /> The localities of the two countries along the Vietnam-China border have been taking advantage of<br /> the available potentials to cooperate together in all areas. Border relationship is very important and<br /> attracts the attention of professional researchers. Although there exist problems, omissions, but<br /> relations between the two sides have made progress on economy, trade, investment, tourism...<br /> Progress in cooperation between the two sides has changed the face of the two countries in general<br /> and localities along both sides of the national border in particular. The question now is to provide<br /> the direction and solutions to execute those orientations to bring the relationship between these<br /> localities to a new level of collaboration with development.<br /> Key words: economic development, Vietnam-China border, cooperation<br /> <br /> Ngày nhận bài: 04/3/2013; Ngày phản biện: 20/5/2013; Ngày duyệt đăng: 06/6/2013<br /> *<br /> <br /> Tel:0988 686257, Email: minhnguyetdhsptn@gmail.com<br /> <br /> 161<br /> <br /> 166Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2