Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GÂY CO GIẬT BẰNG PICROTOXIN<br />
TRÊN CHUỘT NHẮT VÀ KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CHỐNG CO GIẬT<br />
CỦA NL197 VÀ NỌC BÒ CẠP<br />
Trần Hoàng Yến*, Trương Thị Thu Trang**, Nguyễn Ngọc Vinh***, Hoàng Ngọc Anh****,<br />
Phạm Thành Suôl*, Võ Phùng Nguyên**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Phát triển mô hình gây co giật bằng Picrotoxin và khảo sát tác động chống co giật của NL197 và<br />
các phân đoạn nọc Heterometrus laoticus trên chuột nhắt trắng.<br />
Phương pháp: Xác định liều gây co giật động kinh và tử vong chuột nhắt trắng. LD100 được sử dụng để<br />
khảo sát tác động của NL197 và phân đoạn nọc bò cạp. Thời gian khởi phát cơn, số lần, thời gian co giật, thời gian<br />
mỗi loại, khoảng cách giữa các cơn co giật, thời gian và tỉ lệ tử vong và thời gian bám trên thanh quay được ghi<br />
nhận. Khảo sát sự thoái hóa tế bào thần kinh bằng nhuộm Hematoxylin Eosin và Cresyl violet.<br />
Kết quả: Picrotoxin 8 mg/kg SC gây co giật, tử vong 100% chuột thử nghiệm, làm giảm thời gian bám<br />
trên thanh quay và tổn thương vùng hải mã. NL197 PO liều 50, 73 và 100 mg/kg bảo vệ, chống co giật, làm<br />
tăng thời gian bám trên thanh quay và bảo vệ tế bào thần kinh. Phân đoạn nọc bò cạp chỉ kéo dài thời gian<br />
bám trên thanh quay.<br />
Kết luận: NL197 có tác động chống co giật, bảo vệ khỏi tử vong, tăng khả năng phối hợp vận động, giảm<br />
thoái hóa tế bào thần kinh. Các phân đoạn nọc bò cạp làm tăng khả năng phối hợp vận động của chuột.<br />
Từ khóa: Động kinh, Co giật, Picrotoxin, NL197, Nọc bò cạp, Mô hình thanh quay rotarod, Sự thoái hóa tế<br />
bào thần kinh.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DEVELOPMENT OF PICROTOXIN – INDUCED CONVULSIVE MICE MODEL TO EVALUATE<br />
ANTICONVULSIVE ACTIVITIES OF NL197 AND THE VENOM OF SCORPION<br />
Tran Hoang Yen, Truong Thi Thu Trang, Nguyen Ngoc Vinh, Hoang Ngoc Anh, Pham Thanh Suol,<br />
Vo Phung Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 401 - 405<br />
Objectives: Picrotoxin (PTX)-induced seisure on mice was studied then applied to evaluate anticonvulsive<br />
activities of NL197 and venom from Heterometrus laoticus.<br />
Methods: LD100 SC PTX was used to evaluate anticonvulsive effect and protection from death of NL197<br />
and the venom of scorpion. The following parameters: latency of onset, duration of convulsions, frequency of<br />
convulsions, classification – time of each convulsion, spread of convulsions, time of death, mortality and duration<br />
on rotating cylinder in rotarod test were recorded for evaluating the convulsive condition. Evaluate the<br />
degeneration of neurons by hematoxylin eosin and cresyl violet staining.<br />
Results: LD100 PTX 8 mg/kg SC caused the decrease in the time which mice spent on rota-rod and injured<br />
neurons in hippocampus. In PTX induced-seizure model, NL197, administered orally, had anticonvulsive<br />
activities at doses of 50 mg/kg, 73 mg/kg and 100 mg/kg, respectively, prolonged the time spent on the rotating<br />
<br />
* Khoa Dược - Trường Đại học Y Dược Cần Thơ<br />
** Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
*** Viện Kiểm nghiệm Tp. Hồ Chí Minh<br />
**** Viện khoa học vật liệu ứng dụng Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: DS. Trần Hoàng Yến<br />
ĐT: 01222 884 888 Email: thyen@ctump.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
401<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
cylinder and showed protective effect on neurons. The fractions of scorpion’s venom only increased the duration<br />
mice spent on the rod in rotarod.<br />
Conclusions: In PTX induced-seizure model, NL197 had anticonvulsive effect and protection from death,<br />
strengthened motor coordination ability and prevented neurons from degeneration.<br />
Keywords: Epilepsy, Convulsion, Seizure, Picrotoxin, NL197, Venom of scorpion, Rotarod test,<br />
Degeneration of neurons.<br />
gian tử vong và tỉ lệ tử vong(3), (5) và khả năng<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phối hợp vận động.<br />
Trong vài thập niên gần đây, nhiều nghiên<br />
Liều LD100 PTX được sử dụng để khảo sát<br />
cứu thử nghiệm hiệu quả trị động kinh của các<br />
tác động chống co giật và bảo vệ chuột khỏi tử<br />
thuốc đã được báo cáo, tuy nhiên kết quả đạt<br />
vong của PĐ nọc bò cạp và NL197. DZP 5 mg/kg<br />
được vẫn chưa thật sự hiệu quả và vẫn còn<br />
uống 60 phút trước khi tiêm PTX được sử dụng<br />
khoảng 1/3 bệnh nhân chưa có đáp ứng tốt với<br />
đối chứng. Điều kiện sử dụng các chất là 0,1<br />
những thuốc điều trị hiện tại(4). Nhu cầu đặt ra là<br />
mL/10 g thể trọng.<br />
cần có mô hình để khảo sát tác động chống động<br />
Khảo sát tác động chống co giật của NL197 và<br />
kinh của thuốc mới, đặc biệt trong điều kiện thí<br />
các phân đoạn nọc bò cạp trên mô hình<br />
nghiệm tại Việt Nam. Trong khuôn khổ nghiên<br />
picrotoxin và so sánh với diazepam<br />
cứu này, chúng tôi tiến hành phát triển mô hình<br />
gây co giật bằng tác nhân Picrotoxin (PTX) và<br />
Trong thử nghiệm NL197, lô chứng uống<br />
khảo sát tác động bảo vệ chống co giật của<br />
nước cất, NL197 dạng hỗn dịch uống(8). Trong<br />
NL197, một dẫn xuất 4(3H)-quinazolinon và các<br />
thử nghiệm nọc bò cạp, lô chứng SC dung dịch<br />
phân đoạn nọc bò cạp Heterometrus laoticus trên<br />
sinh lý, phân đoạn nọc SC 5 mg/kg. Sau 30 phút,<br />
mô hình khảo sát.<br />
tiêm PTX, SC. Ghi nhận các thông số khảo sát.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Động vật nghiên cứu<br />
Chuột nhắt trắng đực Swiss albino, 5 – 6 tuần<br />
tuổi, 18 – 22 g, nuôi ổn định trong hộp nhựa 2<br />
ngày trước thử nghiệm, cung cấp đầy đủ thức<br />
ăn, nước uống trong chu trình 12 giờ sáng tối ở<br />
nhiệt độ 27 ± 1oC. Cường độ ánh sáng 100 ± 5 lux,<br />
đảm bảo yên tĩnh.<br />
<br />
Hóa chất nghiên cứu<br />
Picrotoxin (Sigma), Diazepam (DZP – Cty<br />
CPDLDP Pharmadic), NL197 (Viện Kiểm<br />
nghiệm), các phân đoạn (PĐ) nọc bò cạp (Viện<br />
Khoa học Vật liệu ứng dụng).<br />
<br />
Phát triển mô hình gây cảm ứng co giật bằng<br />
picrotoxin<br />
Khảo sát tác động gây co giật và tử vong của<br />
PTX trong 30 phút sau khi tiêm dựa vào thời<br />
gian khởi phát cơn, số cơn, thời gian co giật, thời<br />
gian mỗi loại cơn, khoảng cách giữa các cơn, thời<br />
<br />
402<br />
<br />
Khảo sát tác động của các chất trên khả năng<br />
phối hợp vận động – Mô hình thanh quay<br />
Rotarod<br />
Huấn luyện chuột 2 ngày trước khi thử<br />
thuốc ở tốc độ 35 vòng/phút. Sau khi cho uống<br />
NL197 hoặc tiêm PĐ nọc bò cạp 30 phút hoặc<br />
uống DZP 60 phút, tiêm PTX, SC (liều LD100).<br />
Ghi nhận thời gian chuột bám trên thanh quay<br />
của mỗi lô.<br />
Khảo sát sự thoái hóa tế bào thần kinh –<br />
Phương pháp nhuộm mô tế bào<br />
Não chuột được đúc khuôn nến, cắt nhuộm<br />
với Hematoxylin Eosin (HE) và Cresyl violet<br />
(CV) và quan sát vùng hải mã dưới kính hiển vi<br />
quang học(1,2,6).<br />
<br />
Phân tích dữ liệu thống kê<br />
Dữ liệu được trình bày ở dạng số trung bình<br />
± SEM. Phân tích bằng Mann-Whitney (Minitab<br />
14), p