Lê Huy Hoàng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
191(15): 211 - 216<br />
<br />
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH HÓA HỌC CỦA HỌC SINH TRONG<br />
DẠY HỌC CHƯƠNG 9 - CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11<br />
Lê Huy Hoàng1*, Đỗ Thị Uyên1,<br />
Trịnh Thị Hương Giang , Vũ Thị Vân Anh2, Nguyễn Thị Hải Yến3<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên,<br />
2<br />
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên,<br />
3<br />
Trường Trung học phổ thông Đại Từ - Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI năm 2013 đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và<br />
Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định<br />
hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, đồng thời “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ<br />
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Trong thời đại<br />
4.0 ngày nay thì vấn đề phát triển năng lực của học sinh là vấn đề thời sự cấp bách. Năng lực của<br />
học sinh cần phát triển gồm các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Trong các năng lực<br />
chuyên biệt thì năng lực thực hành hóa học có vai trò đặc biệt quan trọng vì đặc thù của môn Hóa<br />
học là khoa học thực nghiệm. Phát triển năng lực thực hành hóa học của học sinh phổ thông trong<br />
dạy học chương 9 - chương trình hóa học 11 là một vấn đề cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo<br />
dục Việt Nam hiện nay, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định<br />
hướng phát triển năng lực học sinh.<br />
Từ khoá: Phát triển năng lực, thực hành hóa học, học sinh phổ thông, chương 9, hóa học lớp 11<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Năng lực học tập của học sinh phổ thông<br />
Năng lực của học sinh có thể được hiểu là:<br />
“khả năng làm chủ những hệ thống, kiến<br />
thức, kỹ năng, thái độ, … phù hợp với lứa tuổi<br />
và kết nối chúng một cách hợp lí vào thực<br />
hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết<br />
hiệu quả những vấn đề đặt ra cho học sinh<br />
trong cuộc sống” [2].<br />
Năng lực (NL) của học sinh phổ thông (HS<br />
PT) cần được phát triển bao gồm cả NL<br />
chung và NL riêng. Trong các NL riêng thì<br />
NL thực hành hóa học (THHH) là một trong<br />
những NL quan trọng nhất đối với quá trình<br />
nhận thức và cần được phát triển trong suốt<br />
quá trình học tập môn Hóa học của HS PT vì<br />
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm.<br />
NL THHH là khả năng thực hiện thí nghiệm<br />
(TN) hóa học thành công, an toàn và vận<br />
dụng kiến thức để giải thích một cách khoa<br />
học các hiện tượng quan sát được để rút ra kết<br />
luận. NL THHH gồm NL tiến hành TN; NL<br />
quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng TN và<br />
NL xử lí thông tin liên quan đến TN [3].<br />
*<br />
<br />
Email: lehuyhoang@dhsptn.edu.vn<br />
<br />
NL THHH đã được một số nước trên thế giới<br />
nghiên cứu từ rất sớm [1]. Ở Việt Nam các<br />
công trình nghiên cứu phát triển NL THHH<br />
còn rất ít, các nghiên cứu đều cho rằng đây là<br />
một trong những nhân tố quan trọng nhất cần<br />
rèn luyện để nâng cao chất lượng dạy học hóa<br />
học. Cho đến nay, chưa có công trình nào<br />
nghiên cứu một cách hệ thống về các biện<br />
pháp cụ thể để phát triển NL THHH cho HS<br />
PT trong dạy học chương 9 - chương trình<br />
hóa học 11.<br />
Phát triển NL THHH cho HS PT trong dạy<br />
học chương 9 chương trình hóa học lớp 11<br />
NL THHH là một trong những NL quan trọng<br />
nhất và cần được hình thành, phát triển từ khi<br />
HS bắt đầu làm quen với môn Hóa học [4].<br />
Chương 9 sách giáo khoa hóa học 11 có vị trí,<br />
vai trò đặc biệt quan trọng trong nội dung hóa<br />
học Hữu cơ ở trường PT. Nội dung thực hành<br />
của chương đề cập đến những TN chứng<br />
minh tính chất của anđehit, xeton và axit<br />
cacboxylic là nền tảng giúp HS học tốt các<br />
nội dung về este - lipit, cacbohiđrat và<br />
polime trong chương trình lớp 12.<br />
Các biểu hiện NL THHH của HS PT trong<br />
chương này được xác định theo mức độ như<br />
sau [1].<br />
211<br />
<br />
Lê Huy Hoàng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
191(15): 211 - 216<br />
<br />
Bảng 1. Bảng chỉ báo các mức độ phát triển của NL THHH<br />
Năng lực<br />
NL<br />
tiến<br />
hành TN,<br />
sử<br />
dụng<br />
TN<br />
an<br />
toàn.<br />
<br />
A (đã hoàn thiện)<br />
Nêu và thực hiện đúng<br />
nội quy, an toàn phòng<br />
TN.<br />
Nhận dạng và lựa chọn<br />
đúng hóa chất để làm TN.<br />
Trình bày được tác dụng<br />
và cấu tạo của các dụng<br />
cụ và hóa chất cần thiết.<br />
Tự tiến hành một số TN<br />
đơn giản.<br />
Thực hiện được một số<br />
TN phức tạp dưới sự hỗ<br />
trợ của giáo viên.<br />
<br />
NL quan<br />
sát, mô tả,<br />
giải thích<br />
hiện tượng<br />
TN<br />
<br />
NL xử lí<br />
thông tin<br />
liên quan<br />
đến TN<br />
<br />
Thực hiện TN chính xác,<br />
khẩn trương.<br />
Quan sát, nhận ra các<br />
hiện tượng TN.<br />
Mô tả chính xác, ngắn<br />
gọn các hiện tượng TN.<br />
Giải thích một cách khoa<br />
học các hiện tượng TN đã<br />
xảy ra.<br />
Viết được phương trình<br />
hóa học và rút ra những<br />
kết luận cần thiết.<br />
Đề xuất và thực hiện<br />
thành công các TN thay<br />
thế.<br />
Sử dụng thông tin TN<br />
theo phương pháp nghiên<br />
cứu, nêu và giải quyết<br />
vấn đề, kiểm chứng.<br />
Xử lí, chọn lọc, xác định<br />
phạm vi kiến thức cần tìm<br />
kiếm.<br />
Phân tích, đánh giá thông<br />
tin từ TN.<br />
Định hướng nhiệm vụ,<br />
thông tin cần khai thác<br />
của TN.<br />
<br />
Các mức độ phát triển<br />
B (đang phát triển)<br />
Nêu được một phần nội quy, thực<br />
hiện được một số quy tắc an toàn đơn<br />
giản nhất trong phòng TN.<br />
Nhận dạng được TN nhưng không<br />
lựa chọn đúng hết các hóa chất để<br />
làm TN.<br />
Trình bày được cấu tạo của các dụng<br />
cụ, tác dụng của các hóa chất trong<br />
những TN đơn giản.<br />
Tiến hành được một số TN đơn giản<br />
dưới sự giúp đỡ của GV.<br />
Chuẩn bị được dụng cụ, hóa chất, biết<br />
cách tiến hành các TN phức tạp<br />
nhưng ko nắm được các chú ý để tiến<br />
hành thành công TN.<br />
Thực hiện TN chính xác nhưng<br />
không đạt về thời gian.<br />
Quan sát nhưng nhận biết các hiện<br />
tượng TN chưa chính xác.<br />
Mô tả chưa chính xác, ngắn gọn các<br />
hiện tượng TN.<br />
Giải thích các hiện tượng TN xảy ra<br />
nhưng với các hiện tượng phức tạp<br />
vẫn chưa đảm bảo tính khóa học.<br />
Viết được phương trình nhưng không<br />
rút ra được các kết luận cần thiết.<br />
Đề xuất nhưng không thực hiện thành<br />
công các TN thay thế.<br />
Chỉ sử dụng thông tin TN theo<br />
phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng<br />
nhưng không sử dụng được thông tin<br />
TN theo phương pháp nêu và giải<br />
quyết vấn đề.<br />
Xử lí, chọn lọc nhưng không xác định<br />
được phạm vi kiến thức cần tìm<br />
kiếm.<br />
Phân tích nhưng không đánh giá<br />
được thông tin từ TN.<br />
Định hướng được các nhiệm vụ cơ<br />
bản nhưng không khai thác được<br />
thông tin từ TN<br />
<br />
Xác định 6 nguyên tắc phát triển NL THHH<br />
cho HS PT là đảm bảo: tính đặc thù của bộ<br />
môn hóa học; tính định hướng; mục tiêu của<br />
chương trình; tính sư phạm; tính đa dạng và<br />
toàn diện; tính thực tiễn và tính khách quan<br />
trong đánh giá. Đề xuất quy trình phát triển<br />
NL THHH cho HS PT qua 6 bước như sau:<br />
212<br />
<br />
C (chưa hình thành)<br />
Không nêu được nội quy, thực<br />
hiện sai các quy tắc an toàn<br />
phòng TN<br />
Không nhận dạng và lựa chọn<br />
sai hóa chất để làm TN.<br />
Không trình bày được tác dụng<br />
và cấu tạo của các dụng cụ và<br />
hóa chất cần thiết.<br />
Không tiến hành được TN nếu<br />
không có giáo viên giúp.<br />
Không thực hiện được các TN<br />
phức tạp dưới sự hỗ trợ của<br />
giáo viên.<br />
Không thực hiện chính xác<br />
TN, không đạt về thời gian.<br />
Không qua sát và nhận biết<br />
được các hiện tượng TN.<br />
Không mô tả được các hiện<br />
tượng TN.<br />
Không giải thích được các hiện<br />
tượng TN xảy ra.<br />
Không viết được phương trình,<br />
không rút ra được các kết luận<br />
cần thiết.<br />
Không đề xuất được các TN<br />
thay thế.<br />
Không sử dụng được các thông<br />
tin TN.<br />
<br />
Không xử lí, chọn lọc, xác<br />
định được phạm vi kiến thức<br />
cần tìm kiếm.<br />
Không phân tích, đánh giá<br />
được thông tin từ TN.<br />
Không định hướng được nhiệm<br />
vụ, thông tin cần khai thác của<br />
TN.<br />
<br />
Bước 1: Chuẩn bị các nội dung của TN<br />
THHH ở nhà.<br />
Bước 2: Tiến hành TN hóa học trên lớp.<br />
Bước 3: Tổ chức cho các nhóm HS báo<br />
cáo kết quả hoạt động của nhóm.<br />
Bước 4: Đề xuất các cải tiến để TN thành công.<br />
<br />
Lê Huy Hoàng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Bước 5: Thử nghiệm và kết luận.<br />
Bước 6: Rút kinh nghiệm.<br />
*Chúng tôi đề xuất 5 biện pháp phát triển<br />
NL THHH cho HS PT gồm: thiết kế và sử<br />
dụng tài liệu hướng dẫn TN hóa học; sử dụng<br />
TN hóa học kết hợp với phương pháp dạy học<br />
tích cực; sử dụng TN giáo viên làm theo<br />
phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng trong dạy<br />
bài mới; Sử dụng TN hóa học vui và các TN<br />
gắn với thực tiễn trong dạy bài thực hành và sử<br />
dụng các bài tập thực nghiệm, bài tập TN.<br />
Xây dựng bảng kiểm quan sát đánh giá mức<br />
độ phát triển NL THHH cho HS PT (A - 3<br />
điểm; B - 2 điểm; C - 1 điểm) (Bảng 2).<br />
Điểm đánh giá mức độ phát triển của NL<br />
THHH của HS PT dựa vào thang đo NL: từ<br />
<br />
191(15): 211 - 216<br />
<br />
15 đến 25 - Mức độ thấp; từ 26 đến 35 - Mức<br />
độ trung bình; từ 36 đến 45 - Mức độ cao.<br />
Thực nghiệm sư phạm<br />
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại các<br />
trường trung học PT Thái Nguyên, PT Đại Từ<br />
- tỉnh Thái Nguyên. Chọn các cặp lớp đối<br />
chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN) tương<br />
đương nhau về sĩ số, về kết quả học tập môn<br />
hóa học ở học kì I, điểm đánh giá NL THHH.<br />
Ở lớp ĐC giáo viên (GV) tiến hành giảng dạy<br />
như bình thường, lớp TN GV sử dụng quy<br />
trình và các biện pháp đã đề xuất. Các lớp này<br />
đều học chương trình Hoá học 11 cơ bản,<br />
phần hóa hữu cơ của học kì I do cùng GV<br />
dạy. Cuối chương tiến hành đánh giá mức độ<br />
phát triển của NL THHH và chấm vở tường<br />
trình sau tiết thực hành của mỗi HS.<br />
<br />
Bảng 2. Bảng kiểm quan sát đánh giá mức độ phát triển NL THHH cho HSPT<br />
Năng lực<br />
thành phần<br />
NL tiến hành TN,<br />
sử dụng TN an<br />
toàn.<br />
<br />
NL quan sát, mô<br />
tả, giải thích hiện<br />
tượng TN<br />
NL xử lí thông<br />
tin liên quan đến<br />
TN<br />
<br />
Các biểu hiện<br />
1. Nêu và thực hiện đúng nội quy an toàn phòng TN.<br />
2. Nhận dạng và lựa chọn đúng hóa chất để làm TN.<br />
3. Trình bày được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết.<br />
4. Tự tiến hành một số TN đơn giản.<br />
5. Thực hiện được một số TN phức tạp dưới sự hỗ trợ của giáo viên.<br />
6. Thực hiện TN chính xác, khẩn trương.<br />
7. Quan sát, nhận ra các hiện tượng TN.<br />
8. Mô tả chính xác, ngắn gọn các hiện tượng TN.<br />
9. Giải thích một cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy ra.<br />
10. Viết được phương trình hóa học và rút ra những kết luận cần thiết.<br />
11. Đề xuất và thực hiện thành công các TN thay thế.<br />
12. Sử dụng thông tin TN theo phương pháp nghiên cứu, nêu và giải quyết vấn đề,<br />
kiểm chứng.<br />
13. Xử lí, chọn lọc, xác định phạm vi kiến thức cần tìm kiếm.<br />
14. Phân tích, đánh giá thông tin từ TN.<br />
15. Định hướng nhiệm vụ, thông tin cần khai thác của TN.<br />
Tổng điểm<br />
Điểm tối đa<br />
<br />
Điểm<br />
3 2 1<br />
<br />
45<br />
<br />
Kết quả chấm tường trình được phân tích và xử lý bằng phần mềm EXEL thu được kết quả như sau:<br />
Lớp<br />
∑TN<br />
∑ĐC<br />
<br />
Số<br />
HS<br />
50<br />
50<br />
<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Bảng 3. Tổng hợp kết quả chấm tường trình của lớp TN và ĐC<br />
Điểm Xi<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
0<br />
0<br />
0<br />
13<br />
11<br />
9<br />
7<br />
6<br />
4<br />
0<br />
0<br />
3<br />
16<br />
13<br />
6<br />
6<br />
4<br />
2<br />
<br />
10<br />
0<br />
0<br />
<br />
Điểm<br />
TB<br />
5,88<br />
5,32<br />
<br />
200%<br />
<br />
100%<br />
<br />
…<br />
<br />
0%<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9 10<br />
<br />
Hình 1. Đường luỹ tích kết quả chấm tường trình của lớp TN và ĐC<br />
<br />
213<br />
<br />
Lê Huy Hoàng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
191(15): 211 - 216<br />
<br />
Bảng 4. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả chấm tường trình của lớp TN và ĐC<br />
Phân tích dữ liệu<br />
<br />
Mô tả dữ liệu<br />
<br />
So sánh dữ liệu<br />
<br />
Đại lượng<br />
Mốt<br />
Trung vị<br />
Giá trị trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Giá trị p<br />
Mức độ ảnh hưởng<br />
<br />
TN<br />
6<br />
6<br />
5,88<br />
1,31<br />
1,23.10-27<br />
0,82<br />
<br />
ĐC<br />
6<br />
6<br />
5,32<br />
1,67<br />
<br />
Hình 2. Đồ thị tổng hợp phân loại kết quả kết quả chấm tường trình của lớp TN và ĐC<br />
<br />
Kết quả chấm bằng bảng kiểm quan sát được phân tích và xử lý bằng phần mềm EXEL thu được<br />
kết quả như sau:<br />
Bảng 5. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ phát triển NL THHH của lớp TN và ĐC<br />
NL<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
<br />
214<br />
<br />
Lớp TN<br />
Lớp ĐC<br />
Số HS đạt điểm<br />
Điểm TB<br />
Số HS đạt điểm<br />
Điểm TB<br />
1,0<br />
2,0<br />
3,0<br />
1,0<br />
2,0<br />
3,0<br />
9<br />
12<br />
13<br />
8<br />
29<br />
2,06<br />
29<br />
1,90<br />
14<br />
11<br />
18<br />
10<br />
25<br />
1,94<br />
22<br />
1,84<br />
7<br />
9<br />
12<br />
8<br />
34<br />
2,04<br />
30<br />
1,92<br />
10<br />
15<br />
16<br />
10<br />
25<br />
2,10<br />
24<br />
1,88<br />
7<br />
13<br />
11<br />
12<br />
30<br />
2,12<br />
27<br />
2,02<br />
15<br />
10<br />
19<br />
9<br />
25<br />
1,90<br />
22<br />
1,80<br />
11<br />
8<br />
15<br />
7<br />
31<br />
1,94<br />
28<br />
1,84<br />
6<br />
14<br />
12<br />
10<br />
30<br />
2,16<br />
28<br />
1,96<br />
8<br />
11<br />
16<br />
9<br />
31<br />
2,06<br />
25<br />
1,86<br />
6<br />
13<br />
8<br />
12<br />
31<br />
2,14<br />
30<br />
2,08<br />
7<br />
11<br />
7<br />
9<br />
32<br />
2,08<br />
34<br />
2,04<br />
17<br />
16<br />
18<br />
14<br />
17<br />
1,98<br />
18<br />
1,92<br />
13<br />
11<br />
16<br />
9<br />
26<br />
1,96<br />
25<br />
1,86<br />
10<br />
10<br />
16<br />
7<br />
30<br />
2,00<br />
27<br />
1,82<br />
13<br />
12<br />
17<br />
11<br />
25<br />
1,98<br />
22<br />
1,88<br />
Điểm trung bình mức độ phát triển NL: 2,03<br />
Điểm trung bình mức độ phát triển NL: 1,91<br />
Độ lệch chuẩn: 1,17<br />
Độ lệch chuẩn: 1,21<br />
Giá trị p: 3,36.10-31<br />
Mức độ ảnh hưởng: 0,88<br />
<br />
Lê Huy Hoàng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
191(15): 211 - 216<br />
<br />
Hình 3. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ phát triển NL THHH của lớp TN và ĐC<br />
<br />
Nhận xét:<br />
- Các đường luỹ tích của lớp TN đều nằm ở<br />
bên phải và ở phía dưới của lớp ĐC, chứng tỏ<br />
kĩ năng viết tường trình của lớp TN cao hơn<br />
lớp ĐC.<br />
- Tỉ lệ điểm tường trình yếu kém và trung<br />
bình của lớp ĐC cao hơn lớp TN, còn tỉ lệ<br />
điểm tường trình khá và giỏi của lớp TN cao<br />
hơn của các lớp ĐC.<br />
- Mức độ phát triển các NL THHH của lớp<br />
TN đều cao hơn lớp ĐC, đặc biệt là các NL 1,<br />
4, 8, 9, 14 phát triển nhanh nhất vì đây là<br />
những NL quan trọng, NL qua khảo sát HS<br />
còn yếu và được chú ý rèn luyện nhiều hơn.<br />
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các GV và HS<br />
tham gia thực nghiệm sư phạm thu được kết<br />
quả như sau:<br />
- Tất cả GV và phần lớn HS (98%) cảm thấy<br />
hứng thú và đều cho rằng với quy trình, biện<br />
pháp áp dụng đã phát triển được NL THHH<br />
cho HS PT.<br />
KẾT LUẬN<br />
Thực nghiệm sư phạm đã chứng minh tính<br />
khả thi của quy trình qua 6 bước và 5 biện<br />
pháp đã đề xuất để phát triển NL THHH của<br />
HS trong dạy học chương 9 – Chương trình<br />
<br />
hóa học lớp 11. NL THHH của HS đã được<br />
rèn luyện theo đúng mục tiêu đổi mới của nền<br />
giáo dục hiện nay, góp phần nâng cao chất<br />
lượng dạy học của bộ môn, là động lực thúc<br />
đẩy nền giáo dục nước ta phát triển để hội<br />
nhập với nền giáo dục các nước tiên tiến trên<br />
thế giới.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đào Hồng Hạnh (2017). Phát triển năng lực<br />
thực hành hóa học cho học sinh thông qua dạy<br />
học chương Cacbon - silic hóa học lớp 11 trung<br />
học phổ thông. Luận văn thạc sĩ Sư phạm Hóa<br />
học, Trường Đại học Giáo dục.<br />
2. Nguyễn Công Khanh (2013). “ Đổi mới kiểm tra<br />
đánh giá HS theo cách tiếp căng lực”. Kỉ yếu hội<br />
thảo khoa học “Một số vấn đề chung về xây dựng<br />
chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015”,<br />
Hà Nội.<br />
3. Đặng Thị Oanh (2013). “Mục tiêu và chuẩn<br />
chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học sau<br />
năm 2015”. Kỉ yếu hội thảo khoa học “Một số vấn<br />
đề chung về xây dựng chương trình giáo dục phổ<br />
thông sau 2015”, Hà Nội.<br />
4. Michael Robert Greenhoe (2013). Evaluation<br />
of a nomenclature activity in multiple chemistry<br />
lassrooms. A professional paper submitted in<br />
partial fulfillment of the requirement for the<br />
degree of Master of Science in Science<br />
Education, Montana state university. Bozeman,<br />
Montana, USA.<br />
<br />
215<br />
<br />