VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM<br />
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HOÁ HỌC<br />
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH<br />
Phạm Thị Tình - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam<br />
Vũ Thị Thu Hoài, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
Ngày nhận bài: 09/04/2019; ngày sửa chữa: 16/04/2019; ngày duyệt đăng: 26/04/2019.<br />
Abstract: This article presents the results of research on current status of designing and using of<br />
experimental exercises to develop chemical experimental competency at the new requirements of<br />
the Ministry of Education and Training at 05 high schools in Huong Son district, Ha Tinh province.<br />
Data collected from 22 teachers and 341 students were processed and analyzed. The results show<br />
that: 1) The students' chemical experimental competency is generally low; 2) Teachers have not<br />
actively used a variety of chemical experimental exercises, currently focusing on exercises that<br />
simulate words, writing and drawings; 3) Chemical experiment exercises are still discrete, not<br />
systematic; 4) The design of the chemical experiment is mainly referenced, depending on the<br />
material available, the lack of a framework for designing a systematically chemical experimental<br />
exercise, leading to a reduction in the effectiveness of teaching and learning.<br />
Keywords: Chemical experiment exercises, chemical experimental competency, the current status<br />
of using chemical experimental exercises, Huong Son, Ha Tinh.<br />
<br />
1. Mở đầu dữ liệu thực tiễn cho các nghiên cứu tiếp theo; 3) Đề xuất<br />
Hoá học là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết các giải pháp để nâng cao hiệu quả thiết kế và sử dụng<br />
và thực nghiệm. Các bài tập thực nghiệm hoá học BTTNHH tại các trường THPT trên địa bàn huyện<br />
(BTTNHH) đóng vai trò trung tâm, quan trọng trong dạy Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.<br />
học Hoá học giúp học sinh (HS) phát triển nhận thức hoá 2. Nội dung nghiên cứu<br />
học, năng lực (NL) tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc 2.1. Khái niệm và các yêu cầu của hệ thống bài tập thực<br />
độ hoá học và NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nghiệm hóa học<br />
giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống hàng ngày. 2.1.1. Khái niệm<br />
Có thể nói, BTTNHH là một phần tích hợp không thể<br />
Bài tập thực nghiệm là các bài tập chứa đựng các<br />
thiếu của mỗi bài giảng lí thuyết trên lớp [1]. Tuy nhiên,<br />
thông tin xuất phát từ các hiện tượng, tình huống diễn ra<br />
việc thiết kế và sử dụng các BTTNHH trong quá trình<br />
dạy học thường chưa đáp ứng mục tiêu được xác định trong phòng thí nghiệm, quá trình sản xuất, cuộc sống<br />
ban đầu trong chương trình đào tạo [2]. Hiện nay, Bộ hằng ngày và môi trường tự nhiên đã được đơn giản hoá,<br />
GD-ĐT mới ban hành Chương trình giáo dục phổ thông lí tưởng hoá nhưng vẫn chứa đựng các yếu tố quan trọng<br />
tổng thể 2018 [3] và Chương trình giáo dục phổ thông của thực tiễn. Những bài tập hoá học này thường đưa<br />
môn Hoá học 2018 [4]; trong đó đã trình bày rõ Chuẩn thêm các điều kiện, giả thiết phù hợp, hạn chế những yếu<br />
đầu ra và nội dung chi tiết cho mỗi bài học trong các tố không cần thiết cho phép người học tiếp cận với các<br />
chương trình học khối lớp 10, 11, và 12 nhằm giúp HS vấn đề hoá học theo ý đồ của người dạy [5].<br />
phát triển được các phẩm chất và NL cơ bản cũng như 2.1.2. Xác định các yêu cầu của hệ thống bài tập thực<br />
NL đặc thù của môn Hoá học. nghiệm hóa học<br />
Bởi vậy, nghiên cứu này tập trung vào 3 mục tiêu Các yêu cầu chính về nội dung và phương thức của<br />
chính: 1) Thảo luận, phân tích và đề xuất khái niệm mở mỗi BTTNHH bao gồm: 1) Phải gắn liền với thực tiễn,<br />
rộng của NLTNHH bám sát yêu cầu Chuẩn đầu ra mới đời sống, xã hội, cộng đồng; 2) Cần chứa đựng các yếu<br />
được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tố phát triển các kĩ năng thực hành gồm: tiến hành thí<br />
môn Hoá học do Bộ GD-ĐT ban hành năm 2018; nghiệm, làm việc nhóm, hợp tác và giao tiếp, thu thập và<br />
2) Đánh giá thực trạng thiết kế và sử dụng BTTNHH xử lí dữ liệu, phân tích và viết báo cáo kết quả; 3) Phải<br />
nhằm phát triển các năng lực thực nghiệm hoá học chứa đựng các yếu tố phát triển tư duy, cần chú ý tạo cơ<br />
(NLTNHH) cho HS tại các trường trung học phổ thông hội cho HS được đọc, tiếp cận, trình bày thông tin về<br />
(THPT) ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh để cung cấp những vấn đề thực tiễn cần đến kiến thức Hoá học và đưa<br />
<br />
43<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br />
<br />
<br />
ra giải pháp; để từ đó rèn luyện các kĩ năng giải quyết động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính<br />
vấn đề cho HS: phát hiện vấn đề; lập kế hoạch nghiên cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện<br />
cứu; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả<br />
lí thông tin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải quyết<br />
mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [3]. Theo<br />
vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải tiến; 4) Cần chú ý Trương Xuân Cảnh, “thực nghiệm được hiểu là quá trình<br />
tạo cho HS cơ hội huy động những hiểu biết, kinh thu thập, xử lí, phân tích thông tin, dữ liệu để kiểm chứng<br />
nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới; cho một giả thuyết khoa học hay một sự kiện thực tiễn<br />
5) Phương thức thực hiện BTTNHH cần phù hợp với nào đó” [6].<br />
điều kiện thực tiễn [5]. Về khái niệm và cấu trúc của NLTNHH, hiện có<br />
2.1.3. Các phương thức thực hiện bài tập thực nghiệm nhiều định nghĩa khác nhau dựa trên nền tảng nhận thức<br />
hóa học về NL và NL thực nghiệm khác nhau. Một trong các khái<br />
niệm NLTNHH được sử dụng nhiều nhất là: NLTNHH<br />
là khả năng người học huy động, tổng hợp tất cả những<br />
kiến thức hoá học đã có, kĩ năng cần thiết để xử lí thông<br />
tin, các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú khám phá<br />
tri thức mới, sự say mê học hỏi, niềm tin vào khoa học, ý<br />
chí kiên nhẫn... để thực hiện thành công các thao tác, kĩ<br />
thuật tiến hành thí nghiệm hoá học. Cấu trúc của<br />
NLTNHH đã được xem xét chỉ với 3 NL thành phần<br />
gồm: 1) NL lựa chọn, tiến hành, sử dụng thí nghiệm an<br />
toàn; 2) NL dự đoán, quan sát, mô tả, giải thích các hiện<br />
tượng thí nghiệm và rút ra kết luận; 3) NL xử lí thông tin<br />
liên quan đến thí nghiệm [7], [8].<br />
Theo chúng tôi, có sự cần thiết phải mở rộng khái<br />
niệm NLTNHH trong nghiên cứu này như sau: NL thực<br />
nghiệm hoá học là khả năng người học huy động, tổng<br />
hợp tất cả những kiến thức hoá học đã có, các kĩ năng và<br />
thái độ cần thiết để có thể hiểu thế giới tự nhiên dưới góc<br />
độ hoá học và vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học<br />
Hình 1. Các phương thức thực hiện BTTNHH để giải quyết thành công một số vấn đề trong học tập,<br />
Về cơ bản, có thể phân biệt 3 phương thức thực hiện nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong<br />
chính gồm: 1) Bài tập thực nghiệm thông qua thực hành thực tiễn. Theo khái niệm mở rộng, NLTNHH cần được<br />
thí nghiệm; (2) Bài tập thực nghiệm thông qua mô phỏng xem xét dưới 02 NL thành phần chính cấp 1 và 07 NL<br />
thí nghiệm, hiện tượng; 3) Bài tập thực nghiệm thông qua thành phần cấp 2 như bảng 1.<br />
hoạt động tham quan thực tế (hình 1) [5]. 2.2.2. Những biểu hiện của năng lực thực nghiệm hoá học<br />
2.2. Khái niệm mở rộng của năng lực thực nghiệm hóa học Tùy theo khái niệm NLTNHH được sử dụng, các<br />
2.2.1. Khái niệm mở rộng biểu hiện của NLTNHH cũng có sự khác nhau ít nhiều<br />
Trước khi đi vào khái niệm mở rộng và cấu trúc trong các nghiên cứu trước. Bám sát yêu cầu mục tiêu<br />
NLTNHH, chúng ta cần thiết phải làm rõ khái niệm NL được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông<br />
và thực nghiệm trong khoa học nói chung. Theo Chương môn Hoá học 2018 của Bộ GD-ĐT [4] và tham khảo các<br />
trình giáo dục phổ thông tổng thể, “NL là thuộc tính cá nghiên cứu trước, trong nghiên cứu này, NLTNHH được<br />
nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và xem xét dưới khái niệm rộng và được đánh giá dưới các<br />
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy biểu hiện như trong bảng 1.<br />
Bảng 1. Các biểu hiện của các NLTNHH thành phần<br />
NL thành phần<br />
NL thành phần cấp 2<br />
cấp 1 của Biểu hiện<br />
của NLTNHH<br />
NLTNHH<br />
NL hiểu thế giới NL1 - Đề xuất vấn đề,<br />
+ Phân tích được bối cảnh của một hiện tượng, sự kiện thực tiễn;<br />
tự nhiên dưới góc đưa ra phán đoán và xây<br />
+ Nhận diện vấn đề và đặt các câu hỏi nghiên cứu liên quan;<br />
độ hoá học dựng giả thuyết<br />
<br />
44<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br />
<br />
<br />
+ Phân tích, sàng lọc các câu hỏi để hình thành giả thuyết thực<br />
nghiệm dựa trên cơ sở lí thuyết đã biết.<br />
+ Xác định và lựa chọn được đối tượng thực nghiệm;<br />
+ Nêu được các nguyên vật liệu, trang thiết bị, dụng cụ, hoá chất<br />
cần thiết cho tiến hành thực nghiệm;<br />
NL2 - Lập kế hoạch + Đề xuất được phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm có cần<br />
thực nghiệm đối chứng không? số lần lặp lại? nơi tiến hành thực nghiệm?...<br />
+ Xác định được quy trình (các bước) kĩ thuật để thực hiện<br />
phương pháp thực nghiệm đã đề xuất;<br />
+ Dự đoán kết quả của thực nghiệm sẽ thu được.<br />
+ Tiến hành các thao tác kĩ thuật theo đúng quy trình;<br />
+ Sử dụng hợp lí, khéo léo các thiết bị, dụng cụ, hoá chất trong<br />
từng thao tác;<br />
+ Tiến hành quan sát, ghi chép, thu thập các dữ liệu thu được từ<br />
thực nghiệm.<br />
NL3 - Tiến hành kế hoạch<br />
+ Xử lí các dữ liệu thực nghiệm thu để chuyển từ dữ liệu “thô”<br />
thực nghiệm<br />
thành dữ liệu “tinh”;<br />
+ Phân tích được kết quả thực nghiệm sau khi đã xử lí;<br />
+ Biểu diễn được kết quả thực nghiệm một cách khoa học;<br />
+Giải thích được kết quả thực nghiệm thu được và rút ra được kết<br />
luận khoa học.<br />
+ Phát hiện, giải thích được một số hiện tượng tự nhiên trong cuộc<br />
sống;<br />
NL4 - Phát hiện, giải<br />
+ Phản biện, đánh giá được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn<br />
thích được một số hiện<br />
và đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề;<br />
tượng tự nhiên trong<br />
+ Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản<br />
cuộc sống<br />
thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền<br />
vững xã hội và bảo vệ môi trường.<br />
NL5 - Phản biện, đánh + Nhận diện được các ảnh hưởng tiềm năng của một vấn đề;<br />
giá ảnh hưởng của một<br />
+ Phân tích đánh giá, so sánh được mức độ ảnh hưởng;<br />
vấn đề thực tiễn và đề<br />
NL vận dụng + Phân tích, đánh giá được các nguyên nhân;<br />
xuất một số giải pháp để<br />
kiến thức, kĩ giải quyết vấn đề + Đề xuất được các giải pháp tiềm năng.<br />
năng đã học để<br />
giải quyết thành + Có thể phân tích, nhận diện được các vấn đề tiềm năng của hoá<br />
công một số vấn học ứng dụng trong đời sống;<br />
NL6 - Định hướng được<br />
đề trong đời sống + Có thể phân tích, nhận diện được các vấn đề hoá học cần nghiên<br />
ngành, nghề sẽ lựa chọn<br />
cứu, làm rõ trong tương lai.<br />
sau khi tốt nghiệp THPT<br />
+ Đưa ra được một số lĩnh vực công việc có sự liên quan, vận<br />
dụng, áp dụng kiến thức và NL hoá học.<br />
NL7 - Ứng xử thích hợp<br />
trong các tình huống có + Nhận diện được ưu thế NL thực nghiệm hoá học của bản thân;<br />
liên quan đến bản thân, + Nhận diện được các vấn đề phát triển bền vững xã hội và bảo<br />
gia đình và cộng đồng vệ môi trường hiện nay;<br />
phù hợp với yêu cầu + Đề xuất được các giải pháp, hành động ứng xử phù hợp với các<br />
phát triển bền vững xã tình huống thực tiễn.<br />
hội và bảo vệ môi trường<br />
<br />
45<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br />
<br />
<br />
2.3. Điều tra thực trạng thiết kế và sử dụng bài tập thực các GV khác. Đặc biệt, nhiều phiếu điều tra cũng được<br />
nghiệm hóa học để phát triển năng lực thực nghiệm gửi qua email và trang mạng xã hội Facebook đến các<br />
hóa học trong trường phổ thông GV.<br />
2.3.1. Mục tiêu điều tra 2.3.4. Đánh giá kết quả điều tra<br />
Nhằm có cái nhìn khách quan về thực trạng thiết kế 2.3.4.1. Phân tích kết quả điều tra giáo viên<br />
và sử dụng hệ thống BTTNHH trong quá trình dạy học ở Nghiên cứu thu được 22 phiếu điều tra phản hồi trên<br />
các trường THPT để từ đó làm căn cứ đề xuất các giải tổng số 31 GV hiện đang dạy môn Hoá học tại 5 trường<br />
pháp nâng cao hiệu quả thiết kế và sử dụng BTTNHH THPT trên địa bàn huyện Hương Sơn, đạt tỉ lệ 71%. Số<br />
trong việc phát triển NLTNHH cho HS THPT. Nội dung liệu phản hồi được phân tích dưới đây:<br />
điều tra bao gồm: - Nhận thức về NLTNHH cần phát triển cho HS:<br />
- Đối với GV: + Nhận thức về mức độ quan trọng của + Về nhận thức NL thành phần của NLTNHH cần<br />
các NLTNHH thành phần cần phát triển cho HS phổ phát triển cho HS (biểu đồ 1):<br />
thông; + Đánh giá NLTNHH của HS THPT hiện nay;<br />
+ Tần suất, các dạng và phương thức BTTNHH được sử 120.0<br />
dụng trong dạy học ở các trường THPT hiện nay; 100.0<br />
+ Phương pháp thiết kế hệ thống BTTNHH mà các GV 80.0<br />
đang áp dụng như thế nào?; + Các khó khăn, thách thức 60.0<br />
trong quá trình thiết kế và sử dụng BTTNHH vào dạy<br />
học ở trường THPT hiện nay? 40.0<br />
- Đối với HS 12: + Dạng BTTNHH HS yêu thích; 20.0<br />
+ Khó khăn trong việc học tập đối với các BTTNHH. 0.0<br />
2.3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 NL6 NL7<br />
- Đối tượng điều tra: GV dạy môn Hoá học có thâm Biểu đồ 1. Phần trăm số GV đồng ý cần phát triển<br />
niên trên 5 năm và các HS lớp 12 tại 5 trường THPT ở các NLTNHH cho HS<br />
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.<br />
Biểu đồ 1 thể hiện phần trăm số GV đồng ý xem xét<br />
- Phạm vi điều tra: Thực trạng thiết kế và sử dụng các NLđề xuất là các NLTNHH thành phần cần phát triển<br />
BTTNHH để phát triển NLTNHH tại 5 trường THPT ở cho HS. Nhìn vào kết quả có thể thấy, có 6 trong tổng số<br />
huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh gồm: Hương Sơn, Lê Hữu 7 NL thành phần được nêu ra đều được trên 65% GV<br />
Trác, Lý Chiến Thắng, Cao Thắng, Dân lập Nguyễn nhận diện chúng là các NLTNHH thành phần cần phát<br />
Khắc Viện. Thời gian tiến hành điều tra: từ tháng triển cho HS; duy nhất NL7 (Ứng xử thích hợp trong các<br />
11/2018 đến 02/2019. tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng<br />
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và<br />
- Phát triển bảng hỏi khảo sát: Phiếu điều tra đối với bảo vệ môi trường) chỉ nhận được 12/22 (tương đương<br />
GV bao gồm 03 phần. Phần I là các câu hỏi thông tin về 54,5%) ý kiến đồng ý đây là một NLTNHH thành phần<br />
trình độ đào tạo, thâm niên dạy học và đơn vị đang công cần phát triển cho HS.<br />
tác; Phần II là các câu hỏi bán mở về thực trạng thiết kế + Về mức độ quan trọng của việc phát triển<br />
và sử dụng BTTNHH nhằm phát triển NLTNHH tại các NLTNHH cho HS phổ thông (biểu đồ 2):<br />
trường THPT; Phần III là phụ lục trình bày các biểu hiện<br />
của 7 NLTNHH thành phần và miêu tả các dạng Không<br />
BTTNHH thường dùng để hỗ trợ GV trả lời các câu hỏi Quan quan<br />
khảo sát. trọng trọng<br />
18% 0%<br />
Phiếu điều tra đối với HS gồm 2 phần; Phần I là các<br />
câu hỏi thông tin về giới tính, lớp học và trường học; Rất quan<br />
Phần II là các câu hỏi bán mở về thực trạng học trọng<br />
BTTNHH. 82%<br />
- Thủ tục điều tra: Phiếu điều tra được in và gửi tận<br />
tay đến các HS lớp 12 và các GV dạy môn Hoá học tại<br />
các trường THPT trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Biểu đồ 2. Điểm đánh giá mức độ quan trọng tương đối<br />
Hà Tĩnh trực tiếp bởi cán bộ nghiên cứu hoặc thông qua của NLTNHH<br />
<br />
46<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2 cho thấy, gần 82% GV nhận thức rằng Bảng 2 cho thấy:<br />
NLTNHH là rất quan trọng và 18% GV còn lại đáng giá + Hầu hết GV (trên 90%) sử bài tập thực nghiệm<br />
NLTNHH là quan trọng cần được phát triển cho HS. thông qua mô phỏng quá trình thí nghiệm bằng lời nói,<br />
- Đánh giá NLTNHH của HS THPT hiện nay (biểu trình bày viết và bằng hình vẽ với tần suất rất nhiều (trên<br />
đồ 3): 9 lần/1 tháng/1 lớp).<br />
3.5 + Không có GV nào dùng dạng BTTNHH thông qua<br />
3.3 mô phỏng thí nghiệm qua các video được tạo lập bởi các<br />
3 3 3.1 3<br />
2.9 phần mềm (thí nghiệm ảo), thông qua hoạt động tham<br />
2.5 2.7<br />
2.3 quan thực tế, HS thực hiện thí nghiệm tại nhà hay thông<br />
2<br />
qua thí nghiệm ngoại khoá.<br />
1.5<br />
+ Hoạt động thí nghiệm bởi GV trên lớp hay trong<br />
1<br />
phòng thí nghiệm và hoạt động thí nghiệm được thực<br />
0.5 hiện bởi HS theo từng nhóm trong phòng thí nghiệm<br />
0 được hầu hết các GV (81,8%) sử dụng, tuy nhiên với tần<br />
NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 NL6 NL7 suất là rất ít (1-2 lần/1 tháng/1 lớp).<br />
Biểu đồ 3. Đánh giá NLTNHH của HS - Phương pháp thiết kế BTTNHH mà các GV đang<br />
(Ghi chú: 1- Rất thấp, 2 - Thấp, 3 - Vừa, 4 - Cao, áp dụng (biểu đồ 4, 5):<br />
và 5 - Rất cao)<br />
Tham khảo,<br />
Biểu đồ 3 cho thấy, kết quả khảo sát đưa ra một bức lựa chọn từ<br />
tranh không được tốt về NLTNHH của HS tại các trường các tài liệu<br />
THPTT trên địa bàn huyện Hương Sơn. Có 05 trong 07 Cả hai 18%<br />
phương<br />
NLTNHH thành phần đã bị đánh giá trong khoảng từ thức<br />
“thấp” đến “vừa”, chỉ có 2 NL thành phần nhận được 82%<br />
điểm từ “vừa” đến “cao” (nhưng điểm cũng rất thấp chỉ Tự thiết kế<br />
3,1 và 3,3 tương ứng) là NL2 (Lập kế hoạch thực BTTNHH<br />
nghiệm) và NL4 (Phát hiện, giải thích được một số hiện 0%<br />
tượng tự nhiên trong cuộc sống).<br />
- Tần suất và các phương thức BTTNHH được sử Biểu đồ 4. Cách thức thiết kế BTTNHH<br />
dụng trong dạy học ở các trường THPT hiện nay: Kết Biểu đồ 4 cho thấy, hầu hết các GV (82%) đều vận<br />
quả khảo sát đưa đến một bức tranh sử dụng các dạng dụng cả hai phương pháp là tham khảo, lựa chọn<br />
BTTNHH như sau: BTTNHH từ các tài liệu và tự thiết kế BTTNHH; trong<br />
Bảng 2. Tần suất các phương thức BTTNHH được sử dụng<br />
Số GV lựa chọn tần suất sử dụng các dang BTTNHH (khảo sát 22 GV)<br />
Dạng<br />
BTTNHH Không sử Ít sử dụng (1-2 lần/1 Hay sử dụng (4-8 Rất hay sử dụng (trên 9<br />
dụng tháng/1 lớp) lần/1 tháng/1 lớp) lần/1 tháng/1 lớp)<br />
Dạng 1a 0 17 5 0<br />
Dạng 1b 2 18 2 0<br />
Dạng 1c 0 18 2 2<br />
Dạng 1d 0 17 3 2<br />
Dạng 1e 22 0 0 0<br />
Dạng 1f 22 0 0 0<br />
Dạng 2a 10 5 5 2<br />
Dạng 2b 0 0 2 20<br />
Dạng 2c 0 0 0 22<br />
Dạng 2d 22 0 0 0<br />
Dạng 3 22 0 0 0<br />
<br />
47<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br />
<br />
<br />
khi đó, có 18% hoàn toàn sử dụng các BTTNHH được Bảng 3 cho thấy, hầu hết các GV (trên 91%) đều cho<br />
tham khảo từ các tài liệu. rằng, thiết kế và sử dụng BTTNHH gặp rất nhiều khó<br />
khăn, thách thức như: Lớp đông nên khó quản lí giờ thực<br />
■ Có kĩ thuật thiết kế hệ thống hành thí nghiệm, không có đủ thiết bị thí nghiệm, thiết bị<br />
BTTNHH rõ ràng thí nghiệm cũ nguy cơ mất an toàn, không có nhiều thời<br />
■ Không có kĩ thuật thiết kế gian để chuẩn bị thí nghiệm do thời lượng dạy lí thuyết<br />
BTTNHH rõ ràng, hệ thống quá nhiều, cơ sở vật chất dạy học của trường không đủ<br />
điều kiện để thiết kế và sử dụng các dạng BTTNHH khác<br />
ngoài hình thức vẽ hình, lời nói để mô tả quá trình thực<br />
Biểu đồ 5. Phần trăm GV có phương pháp thiết kế nghiệm trên bảng, y thức khi tham gia các thí nghiệm hoá<br />
BTTNHH rõ ràng, hệ thống học của HS thấp, dẫn đến nhiều nguy cơ mất an toàn, và<br />
đặc biệt, nhiều GV (trên 86%) thừa nhận rằng, họ có ít<br />
Biểu đồ 5 cho thấy, 100% GV thừa nhận rằng họ thực<br />
kinh nghiệm trong thiết kế các dạng BTTNHN khác<br />
sự không có kĩ thuật thiết kế các BTTNHH rõ ràng, có<br />
nhau, dẫn đến hệ thống BTTNHH không đa dạng, việc<br />
tính hệ thống, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và kiến thức<br />
dạy học qua các BTTNHH chưa đảm bảo tính hiệu quả<br />
cá nhân để mỗi người.<br />
cần thiết.<br />
- Các khó khăn, thách thức trong quá trình thiết kế và Đáng lưu ý là chỉ 5/22 (gần 23%) GV đồng ý rằng họ<br />
sử dụng BTTNHH vào dạy học ở trường THPT hiện nay: có ít kinh nghiệm, trải nghiệm thực hành thí nghiệm. Kết<br />
Kết quả khảo sát giúp nhận diện được các khó khăn, quả này có thể giải thích được là do hiện nay hầu hết các<br />
thách thức trong thiết kế và sử dụng BTTNHH tại các GV dạy Hoá học trên địa bàn huyện Hương Sơn đều là<br />
trường trên địa bàn huyện Hương Sơn như bảng 3. các GV thế hệ trẻ, có trình độ, được đào tạo bài bản cả về<br />
Bảng 3. Các khó khăn, thách thức trong thiết kế, lí thuyết và kĩ năng thực hành thí nghiệm. Đây rõ ràng là<br />
sử dụng BTTNHH một thông số đáng mừng.<br />
Số 2.3.4.2. Phân tích kết quả điều tra học sinh<br />
GV Cuộc khảo sát thu được 341 phiếu trả lời từ các HS<br />
Các khó khăn, thách thức khi dạy học<br />
TT đồng ý học khối 12 từ 5 trường trên địa bạn huyện Hương Sơn.<br />
BTTNHH<br />
(tổng Trong đó, có tới 322 (tương đương 94,5%) HS đang lựa<br />
22) chọn theo học môn Hoá học để thi đại học. Kết quả được<br />
Lớp đông nên khó tổ chức giờ thực hành phân tích cụ thể như sau:<br />
1 20<br />
thí nghiệm - Dạng BTTNHH HS ưa thích: Khảo sát muốn điều<br />
2 Không có đủ thiết bị thí nghiệm 20 tra dạng BTTNH nào HS ở huyện Hương Sơn thích học.<br />
Thiết bị thí nghiệm cũ nguy cơ mất an Kết quả phân tích như sau (xem bảng 4 trang bên).<br />
3 22 Bảng 4 cho thấy:<br />
toàn<br />
Không có nhiều thời gian để chuẩn bị thí + Hầu hết HS (gần 96,5%) đều thích hoặc rất thích<br />
4 nghiệm do thời lượng dạy lí thuyết quá 22 học các dạng BTTNH như thí nghiệm bởi GV trên lớp;<br />
nhiều thí nghiệm bởi GV trong phòng thí nghiệm; đặc biệt gần<br />
100% thích tham gia học thí nghiệm được thực hiện bởi<br />
Cơ sở vật chất dạy học của trường không<br />
chính HS trong phòng thí nghiệm;<br />
đủ điều kiện để thiết kế và sử dụng phong<br />
5 phú các dạng BTTNHH khác nhau, 22 + 100% HS đều đánh giá rất thích học các bài tập thực<br />
ngoài hình thức vẽ hình, lời nói để mô tả nghiệm thông qua các băng hình, video quay lại quá trình<br />
quá trình thực nghiệm trên bảng. thí nghiệm của người khác hoặc một quá trình hiện tượng<br />
tự nhiên;<br />
Ý thức khi tham gia các thí nghiệm hoá<br />
6 học của HS thấp, dẫn đến nhiều nguy cơ 22<br />
+ Ngược lại, cũng có gần như 100% HS đánh giá<br />
không thích hoặc bình thường đối với dạng bài tập thực<br />
mất an toàn<br />
nghiệm thông qua mô phỏng quá trình thí nghiệm bằng<br />
GV có ít kinh nghiệm trong thiết kế các lời nói, trình bày viết hoặc bằng hình vẽ;<br />
dạng BTTNHN khác nhau, dẫn đến việc<br />
7 19 + Cuối cùng, đáng lưu ý là 100% HS cũng phản hồi<br />
dạy học qua các BTTNHH chưa đảm<br />
rằng họ chưa hề có trải nghiệm học thực nghiệm qua hình<br />
bảo yêu cầu phát triển NLTNHH cho HS<br />
thức dạng thí nghiệm ngoại khoá, bài tập thực nghiệm<br />
8 NL thực hiện thí nghiệm của GV thấp 5 thông qua mô phỏng thí nghiệm qua các video được tạo<br />
<br />
48<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br />
<br />
<br />
Bảng 4. Mức độ ưa thích BTTNHH của HS<br />
Dạng Số HS lựa chọn mức độ yêu thích đối với các dạng BTTNHH (341 HS trả lời)<br />
BTTNHH Không thích Bình thường Thích Rất thích Chưa trải nghiệm<br />
Dạng 1a 0 61 75 205 0<br />
Dạng 1b 0 5 336 0 0<br />
Dạng 1c 0 12 21 308 0<br />
Dạng 1d 0 2 41 298 0<br />
Dạng 1e 0 0 0 0 341<br />
Dạng 1f 0 0 0 0 341<br />
Dạng 2a 0 0 0 341 0<br />
Dạng 2b 100 235 6 0 0<br />
Dạng 2c 121 210 10 0 0<br />
Dạng 2d 0 0 0 0 341<br />
Dạng 3 0 0 0 0 341<br />
<br />
lập bởi các phần mềm (thí nghiệm ảo), và bài tập thực của các trường THPT ở Hương Sơn như sau:1) Cần đẩy<br />
nghiệm thông qua hoạt động tham quan thực tế. mạnh đầu tư trang thiết bị tin học, lớp học kết nối mạng<br />
- Các khó khăn trong học tập đối với BTTNHH: Các Internet để GV và HS tận dụng kho dữ liệu số khổng lồ<br />
HS được yêu cầu trả lời câu hỏi mở là “Nêu các khó khăn trên mạng để hỗ trợ dạy học các BTTNHH ở dạng số,<br />
trong quá trình học BTTNHH”. Đã có 45/341 (tương giúp hạn chế được các rào cản về cơ sở thiết bị thí nghiệm<br />
đương 13,2%) HS trả lời, trong đó các ý kiến đưa ra có và ý thức thực hành thí nghiệm kém của HS hiện nay;<br />
thể được tổng kết vào 2 khó khăn chính gồm: 2) Cần thiết có một khung hướng dẫn giúp việc thiết kế<br />
1) BTTNHH chủ yếu là ở các dạng mô phỏng qua hình hệ thống BTTNHH đạt hiệu quả tối đa trong việc phát<br />
vẽ, lời nói, trình bày viết dẫn đến chưa thu hút được nhiều triển NLTNHH cho HS. Các BTTNHH cần phải có tính<br />
sự tập trung, yêu thích học của HS; 2) Cơ sở phòng thí hệ thống và phải phù hợp với điều kiện thực tiễn như:<br />
nghiệm thiếu, chất lượng thấp dẫn đến HS không có điều kiện cơ sở vật chất mỗi trường, điều kiện phòng thí<br />
nhiều cơ hội để tự tiến hành các thí nghiệm. nghiệm, NL của GV, và NL của HS...<br />
2.3.5. Thảo luận Bên cạnh đó, chúng tôi cũng kiến nghị: 1) Các cơ sở<br />
Kết quả điều tra đối với 22 GV dạy Hoá học và 341 giáo dục THPT trên địa bàn huyện Hương Sơn cần chủ<br />
HS lớp 12 từ 05 trường THPT trên địa bàn huyện Hương động tìm kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài ngân sách nhà<br />
Sơn cho thấy, mặc dù các GV đã nhận thức được sự cần nước để từng bước đầu tư trang thiết bị dạy học trên lớp<br />
thiết phát triển các NLTNHH cho HS và BTTNHH là và phòng thí nghiệm để hỗ trợ việc dạy và học thực<br />
một công cụ quan trọng cho mục đích đó; tuy nhiên, việc nghiệm nhằm nâng cao kĩ năng thực hành thực nghiệm<br />
sử dụng dạng bài tập này còn rất nhiều hạn chế, mà lí do nói chung, đặc biệt kĩ năng tiến hành các thí nghiệm nói<br />
chính bao gồm: 1) Cơ sở vật chất trường học yếu; 2) GV riêng; 2) Mỗi GV và HS cần nâng cao sự sáng tạo trong<br />
chưa chủ động sử dụng đa dạng các BTTNHH, hiện chủ dạy và học, tận dụng tối đa điều kiện sẵn có về cơ sở vật<br />
yếu tập trung các dạng bài tập mô phỏng lời nói, viết và chất để cải thiện hiệu quả phát triển NLTNHH cho HS.<br />
hình vẽ; 3) Các dạng bài tập thực nghiệm không đa dạng, 3. Kết luận<br />
rời rạc, không có tính hệ thống; 4) Việc thiết kế Nghiên cứu này đã có những đóng góp đáng kể về<br />
BTTNHH chủ yếu tham khảo, phụ thuộc vào tài liệu có mặt lí luận và thực tiễn. Về mặt lí luận, nghiên cứu đã<br />
sẵn, thiếu một khung hướng dẫn thiết kế BTTNHH có phân tích và đưa ra khái niệm NLTNHH mở rộng, cấu<br />
tính hệ thống, do đó giảm hiệu quả và giảm hứng thú học trúc và các biểu hiện của NL này dựa theo Chương trình<br />
tập của HS đối với hoạt động dạy học BTTNH. giáo dục phổ thông môn Hoá học mới của Bộ GD-ĐT.<br />
Từ kết quả khảo sát, nhóm nghiên cứu đề xuất 02 giải Đây là đóng góp quan trọng bởi vì khái niệm mở rộng<br />
pháp có tính chiến lược phù hợp với điều kiện thực tiễn NLTNHH sẽ làm cơ sở nền tảng cho hoạt động dạy học,<br />
<br />
49<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br />
<br />
<br />
cho việc thiết kế và sử dụng hệ thống BTTNHH của các năng lực thực hành hoá học cho học sinh ở trường<br />
GV và HS tại cấp THPT được định hướng rõ ràng, đảm phổ thông. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư<br />
bảo đạt được các mục tiêu đào tạo theo yêu cầu mới của phạm Hà Nội, số 6A, tr 72-78.<br />
Bộ GD-ĐT. Tuy nhiên, khung NLTNHH mở rộng này<br />
cần được xin ý kiến của nhiều chuyên gia để trở nên có<br />
giá trị hơn trong những nghiên cứu tiếp theo. Khi đó MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC...<br />
khung NL TNHH cần được đặt trong một đường phát (Tiếp theo trang 59)<br />
triển NL từ lớp 10 đến lớp 12. Về thực tiễn, bài viết là<br />
một trong các nghiên cứu đầu tiên tiến hành khảo sát, 3. Kết luận<br />
đánh giá thực trạng thiết kế và sử dụng BTTNHH trên<br />
Ở các trường sư phạm, NLNN của SV được hình<br />
địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, bởi vậy kết quả<br />
thành và rèn luyện trong quá trình học tập, thực hành và<br />
đã cung cấp thêm dữ liệu thực tiễn quan trọng cho các<br />
hoạt động nghiên cứu liên quan trong tương lai. Nghiên tổ chức các hoạt động sư phạm. Đối với SV ngành<br />
cứu có giới hạn là chỉ khảo sát đối với HS lớp 12 và số GDTH ở Trường Đại học Đồng Tháp, việc phát triển<br />
lượng mẫu còn ít; các nghiên cứu sau cần tiến hành đánh NLNN cho SV có sự liên hệ chặt chẽ với thực tiễn giảng<br />
giá với các HS lớp 10 và 11 với quy mô mẫu lớn hơn và dạy ở trường tiểu học. Do đó, việc phối hợp giữa Trường<br />
đặc biệt xây dựng các bài tập thực nghiệm thông qua hoạt Đại học Đồng Tháp và các trường tiểu học trong quá<br />
động thực tiễn để có bức tranh thực trạng thiết kế và sử trình đào tạo để phát triển các NLNN cho SV là rất cần<br />
dụng BTTNHH được rõ nét, toàn diện hơn. thiết. Vì vậy, phân bổ một cách hợp lí về thời gian hoạt<br />
động rèn luyện NVSP cho SV ngành GDTH sẽ đem lại<br />
hiệu quả trong công tác đào tạo của nhà trường, đáp ứng<br />
Tài liệu tham khảo<br />
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.<br />
[1] Robin Millar (2004). The role of practical work in<br />
the teaching and learning of science. High school<br />
science laboratories: Role and vision, pp.1-24. Tài liệu tham khảo<br />
[2] Ana Logar - Cirila Peklaj - and Vesna Ferk Savec [1] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 40/2011/TT-<br />
(2017). Effectiveness of student learning during BGDĐT ngày 16/09/2011 ban hành Chương trình<br />
experimental work in primary school. Acta Chimica bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung<br />
Slovenica, Vol. 64 (3): pp. 661-671. học phổ thông.<br />
[3] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ [2] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ<br />
thông - Chương trình tổng thể. thông tổng thể.<br />
[4] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ [3] Hoàng Phê (1996). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà<br />
thông - Chương trình môn Hoá học. Nẵng.<br />
[5] Vũ Thị Thu Hoài - Phạm Thị Tình (2018). Quy trình [4] Vũ Dũng (2008). Từ điển Tâm lí học. NXB Từ điển<br />
xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm hóa học ở Bách khoa.<br />
cấp trung học phổ thông dựa theo cách tiếp cận của<br />
[5] Phạm Thị Minh Hạnh (2007). Nghiên cứu hệ thống<br />
phương pháp nghiên cứu bài học. Kỉ yếu hội thảo<br />
đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên trung<br />
quốc tế về giáo dục cho mọi người. NXB Đại học<br />
học phổ thông ở cộng hòa Pháp và hướng vận dụng<br />
Quốc gia Hà Nội, tr 241-253.<br />
vào Việt Nam. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường<br />
[6] Trương Xuân Cảnh (2015). Xây dựng và sử dụng bài Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
tập để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh<br />
trong dạy học Sinh học cơ thể sinh vật - Sinh học 11 [6] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 20/2018/TT-<br />
trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo BGDĐT ngày 22/08/2018 ban hành Quy định<br />
dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ<br />
thông.<br />
[7] Phạm Thị Bích Đào - Đặng Thị Oanh (2017). Đề<br />
xuất cấu trúc và đánh giá năng lực thực nghiệm cho [7] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 16/2014/TT-<br />
học sinh thông qua môn Khoa học tự nhiên cấp BGDĐT ngày 16/05/2014 ban hành Quy chế hoạt<br />
trung học cơ sở. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học động của trường thực hành sư phạm.<br />
Sư phạm Hà Nội, số 9, tr 56-64. [8] Hoàng Thị Hạnh (2016). Kĩ năng cơ bản của sinh<br />
[8] Phạm Thị Bình - Đỗ Thị Quỳnh Mai - Hà Thị Thoan viên trong thực tập sư phạm. NXB Giáo dục Việt<br />
(2016). Xây dựng bài tập Hoá học nhằm phát triển Nam.<br />
<br />
50<br />