intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm để phát triển năng lực thực nghiệm hoá học ở các trường trung học phổ thông huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: ViMinotaur2711 ViMinotaur2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

79
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm để phát triển năng lực thực nghiệm hóa học theo yêu cầu mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại 05 trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh. Dữ liệu thu được từ 22 giáo viên và 341 học sinh lớp 12 đã được xử lí và phân tích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm để phát triển năng lực thực nghiệm hoá học ở các trường trung học phổ thông huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM<br /> ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HOÁ HỌC<br /> Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH<br /> Phạm Thị Tình - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam<br /> Vũ Thị Thu Hoài, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> Ngày nhận bài: 09/04/2019; ngày sửa chữa: 16/04/2019; ngày duyệt đăng: 26/04/2019.<br /> Abstract: This article presents the results of research on current status of designing and using of<br /> experimental exercises to develop chemical experimental competency at the new requirements of<br /> the Ministry of Education and Training at 05 high schools in Huong Son district, Ha Tinh province.<br /> Data collected from 22 teachers and 341 students were processed and analyzed. The results show<br /> that: 1) The students' chemical experimental competency is generally low; 2) Teachers have not<br /> actively used a variety of chemical experimental exercises, currently focusing on exercises that<br /> simulate words, writing and drawings; 3) Chemical experiment exercises are still discrete, not<br /> systematic; 4) The design of the chemical experiment is mainly referenced, depending on the<br /> material available, the lack of a framework for designing a systematically chemical experimental<br /> exercise, leading to a reduction in the effectiveness of teaching and learning.<br /> Keywords: Chemical experiment exercises, chemical experimental competency, the current status<br /> of using chemical experimental exercises, Huong Son, Ha Tinh.<br /> <br /> 1. Mở đầu dữ liệu thực tiễn cho các nghiên cứu tiếp theo; 3) Đề xuất<br /> Hoá học là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết các giải pháp để nâng cao hiệu quả thiết kế và sử dụng<br /> và thực nghiệm. Các bài tập thực nghiệm hoá học BTTNHH tại các trường THPT trên địa bàn huyện<br /> (BTTNHH) đóng vai trò trung tâm, quan trọng trong dạy Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.<br /> học Hoá học giúp học sinh (HS) phát triển nhận thức hoá 2. Nội dung nghiên cứu<br /> học, năng lực (NL) tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc 2.1. Khái niệm và các yêu cầu của hệ thống bài tập thực<br /> độ hoá học và NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nghiệm hóa học<br /> giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống hàng ngày. 2.1.1. Khái niệm<br /> Có thể nói, BTTNHH là một phần tích hợp không thể<br /> Bài tập thực nghiệm là các bài tập chứa đựng các<br /> thiếu của mỗi bài giảng lí thuyết trên lớp [1]. Tuy nhiên,<br /> thông tin xuất phát từ các hiện tượng, tình huống diễn ra<br /> việc thiết kế và sử dụng các BTTNHH trong quá trình<br /> dạy học thường chưa đáp ứng mục tiêu được xác định trong phòng thí nghiệm, quá trình sản xuất, cuộc sống<br /> ban đầu trong chương trình đào tạo [2]. Hiện nay, Bộ hằng ngày và môi trường tự nhiên đã được đơn giản hoá,<br /> GD-ĐT mới ban hành Chương trình giáo dục phổ thông lí tưởng hoá nhưng vẫn chứa đựng các yếu tố quan trọng<br /> tổng thể 2018 [3] và Chương trình giáo dục phổ thông của thực tiễn. Những bài tập hoá học này thường đưa<br /> môn Hoá học 2018 [4]; trong đó đã trình bày rõ Chuẩn thêm các điều kiện, giả thiết phù hợp, hạn chế những yếu<br /> đầu ra và nội dung chi tiết cho mỗi bài học trong các tố không cần thiết cho phép người học tiếp cận với các<br /> chương trình học khối lớp 10, 11, và 12 nhằm giúp HS vấn đề hoá học theo ý đồ của người dạy [5].<br /> phát triển được các phẩm chất và NL cơ bản cũng như 2.1.2. Xác định các yêu cầu của hệ thống bài tập thực<br /> NL đặc thù của môn Hoá học. nghiệm hóa học<br /> Bởi vậy, nghiên cứu này tập trung vào 3 mục tiêu Các yêu cầu chính về nội dung và phương thức của<br /> chính: 1) Thảo luận, phân tích và đề xuất khái niệm mở mỗi BTTNHH bao gồm: 1) Phải gắn liền với thực tiễn,<br /> rộng của NLTNHH bám sát yêu cầu Chuẩn đầu ra mới đời sống, xã hội, cộng đồng; 2) Cần chứa đựng các yếu<br /> được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tố phát triển các kĩ năng thực hành gồm: tiến hành thí<br /> môn Hoá học do Bộ GD-ĐT ban hành năm 2018; nghiệm, làm việc nhóm, hợp tác và giao tiếp, thu thập và<br /> 2) Đánh giá thực trạng thiết kế và sử dụng BTTNHH xử lí dữ liệu, phân tích và viết báo cáo kết quả; 3) Phải<br /> nhằm phát triển các năng lực thực nghiệm hoá học chứa đựng các yếu tố phát triển tư duy, cần chú ý tạo cơ<br /> (NLTNHH) cho HS tại các trường trung học phổ thông hội cho HS được đọc, tiếp cận, trình bày thông tin về<br /> (THPT) ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh để cung cấp những vấn đề thực tiễn cần đến kiến thức Hoá học và đưa<br /> <br /> 43<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br /> <br /> <br /> ra giải pháp; để từ đó rèn luyện các kĩ năng giải quyết động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính<br /> vấn đề cho HS: phát hiện vấn đề; lập kế hoạch nghiên cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện<br /> cứu; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả<br /> lí thông tin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải quyết<br /> mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [3]. Theo<br /> vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải tiến; 4) Cần chú ý Trương Xuân Cảnh, “thực nghiệm được hiểu là quá trình<br /> tạo cho HS cơ hội huy động những hiểu biết, kinh thu thập, xử lí, phân tích thông tin, dữ liệu để kiểm chứng<br /> nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới; cho một giả thuyết khoa học hay một sự kiện thực tiễn<br /> 5) Phương thức thực hiện BTTNHH cần phù hợp với nào đó” [6].<br /> điều kiện thực tiễn [5]. Về khái niệm và cấu trúc của NLTNHH, hiện có<br /> 2.1.3. Các phương thức thực hiện bài tập thực nghiệm nhiều định nghĩa khác nhau dựa trên nền tảng nhận thức<br /> hóa học về NL và NL thực nghiệm khác nhau. Một trong các khái<br /> niệm NLTNHH được sử dụng nhiều nhất là: NLTNHH<br /> là khả năng người học huy động, tổng hợp tất cả những<br /> kiến thức hoá học đã có, kĩ năng cần thiết để xử lí thông<br /> tin, các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú khám phá<br /> tri thức mới, sự say mê học hỏi, niềm tin vào khoa học, ý<br /> chí kiên nhẫn... để thực hiện thành công các thao tác, kĩ<br /> thuật tiến hành thí nghiệm hoá học. Cấu trúc của<br /> NLTNHH đã được xem xét chỉ với 3 NL thành phần<br /> gồm: 1) NL lựa chọn, tiến hành, sử dụng thí nghiệm an<br /> toàn; 2) NL dự đoán, quan sát, mô tả, giải thích các hiện<br /> tượng thí nghiệm và rút ra kết luận; 3) NL xử lí thông tin<br /> liên quan đến thí nghiệm [7], [8].<br /> Theo chúng tôi, có sự cần thiết phải mở rộng khái<br /> niệm NLTNHH trong nghiên cứu này như sau: NL thực<br /> nghiệm hoá học là khả năng người học huy động, tổng<br /> hợp tất cả những kiến thức hoá học đã có, các kĩ năng và<br /> thái độ cần thiết để có thể hiểu thế giới tự nhiên dưới góc<br /> độ hoá học và vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học<br /> Hình 1. Các phương thức thực hiện BTTNHH để giải quyết thành công một số vấn đề trong học tập,<br /> Về cơ bản, có thể phân biệt 3 phương thức thực hiện nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong<br /> chính gồm: 1) Bài tập thực nghiệm thông qua thực hành thực tiễn. Theo khái niệm mở rộng, NLTNHH cần được<br /> thí nghiệm; (2) Bài tập thực nghiệm thông qua mô phỏng xem xét dưới 02 NL thành phần chính cấp 1 và 07 NL<br /> thí nghiệm, hiện tượng; 3) Bài tập thực nghiệm thông qua thành phần cấp 2 như bảng 1.<br /> hoạt động tham quan thực tế (hình 1) [5]. 2.2.2. Những biểu hiện của năng lực thực nghiệm hoá học<br /> 2.2. Khái niệm mở rộng của năng lực thực nghiệm hóa học Tùy theo khái niệm NLTNHH được sử dụng, các<br /> 2.2.1. Khái niệm mở rộng biểu hiện của NLTNHH cũng có sự khác nhau ít nhiều<br /> Trước khi đi vào khái niệm mở rộng và cấu trúc trong các nghiên cứu trước. Bám sát yêu cầu mục tiêu<br /> NLTNHH, chúng ta cần thiết phải làm rõ khái niệm NL được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông<br /> và thực nghiệm trong khoa học nói chung. Theo Chương môn Hoá học 2018 của Bộ GD-ĐT [4] và tham khảo các<br /> trình giáo dục phổ thông tổng thể, “NL là thuộc tính cá nghiên cứu trước, trong nghiên cứu này, NLTNHH được<br /> nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và xem xét dưới khái niệm rộng và được đánh giá dưới các<br /> quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy biểu hiện như trong bảng 1.<br /> Bảng 1. Các biểu hiện của các NLTNHH thành phần<br /> NL thành phần<br /> NL thành phần cấp 2<br /> cấp 1 của Biểu hiện<br /> của NLTNHH<br /> NLTNHH<br /> NL hiểu thế giới NL1 - Đề xuất vấn đề,<br /> + Phân tích được bối cảnh của một hiện tượng, sự kiện thực tiễn;<br /> tự nhiên dưới góc đưa ra phán đoán và xây<br /> + Nhận diện vấn đề và đặt các câu hỏi nghiên cứu liên quan;<br /> độ hoá học dựng giả thuyết<br /> <br /> 44<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br /> <br /> <br /> + Phân tích, sàng lọc các câu hỏi để hình thành giả thuyết thực<br /> nghiệm dựa trên cơ sở lí thuyết đã biết.<br /> + Xác định và lựa chọn được đối tượng thực nghiệm;<br /> + Nêu được các nguyên vật liệu, trang thiết bị, dụng cụ, hoá chất<br /> cần thiết cho tiến hành thực nghiệm;<br /> NL2 - Lập kế hoạch + Đề xuất được phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm có cần<br /> thực nghiệm đối chứng không? số lần lặp lại? nơi tiến hành thực nghiệm?...<br /> + Xác định được quy trình (các bước) kĩ thuật để thực hiện<br /> phương pháp thực nghiệm đã đề xuất;<br /> + Dự đoán kết quả của thực nghiệm sẽ thu được.<br /> + Tiến hành các thao tác kĩ thuật theo đúng quy trình;<br /> + Sử dụng hợp lí, khéo léo các thiết bị, dụng cụ, hoá chất trong<br /> từng thao tác;<br /> + Tiến hành quan sát, ghi chép, thu thập các dữ liệu thu được từ<br /> thực nghiệm.<br /> NL3 - Tiến hành kế hoạch<br /> + Xử lí các dữ liệu thực nghiệm thu để chuyển từ dữ liệu “thô”<br /> thực nghiệm<br /> thành dữ liệu “tinh”;<br /> + Phân tích được kết quả thực nghiệm sau khi đã xử lí;<br /> + Biểu diễn được kết quả thực nghiệm một cách khoa học;<br /> +Giải thích được kết quả thực nghiệm thu được và rút ra được kết<br /> luận khoa học.<br /> + Phát hiện, giải thích được một số hiện tượng tự nhiên trong cuộc<br /> sống;<br /> NL4 - Phát hiện, giải<br /> + Phản biện, đánh giá được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn<br /> thích được một số hiện<br /> và đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề;<br /> tượng tự nhiên trong<br /> + Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản<br /> cuộc sống<br /> thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền<br /> vững xã hội và bảo vệ môi trường.<br /> NL5 - Phản biện, đánh + Nhận diện được các ảnh hưởng tiềm năng của một vấn đề;<br /> giá ảnh hưởng của một<br /> + Phân tích đánh giá, so sánh được mức độ ảnh hưởng;<br /> vấn đề thực tiễn và đề<br /> NL vận dụng + Phân tích, đánh giá được các nguyên nhân;<br /> xuất một số giải pháp để<br /> kiến thức, kĩ giải quyết vấn đề + Đề xuất được các giải pháp tiềm năng.<br /> năng đã học để<br /> giải quyết thành + Có thể phân tích, nhận diện được các vấn đề tiềm năng của hoá<br /> công một số vấn học ứng dụng trong đời sống;<br /> NL6 - Định hướng được<br /> đề trong đời sống + Có thể phân tích, nhận diện được các vấn đề hoá học cần nghiên<br /> ngành, nghề sẽ lựa chọn<br /> cứu, làm rõ trong tương lai.<br /> sau khi tốt nghiệp THPT<br /> + Đưa ra được một số lĩnh vực công việc có sự liên quan, vận<br /> dụng, áp dụng kiến thức và NL hoá học.<br /> NL7 - Ứng xử thích hợp<br /> trong các tình huống có + Nhận diện được ưu thế NL thực nghiệm hoá học của bản thân;<br /> liên quan đến bản thân, + Nhận diện được các vấn đề phát triển bền vững xã hội và bảo<br /> gia đình và cộng đồng vệ môi trường hiện nay;<br /> phù hợp với yêu cầu + Đề xuất được các giải pháp, hành động ứng xử phù hợp với các<br /> phát triển bền vững xã tình huống thực tiễn.<br /> hội và bảo vệ môi trường<br /> <br /> 45<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br /> <br /> <br /> 2.3. Điều tra thực trạng thiết kế và sử dụng bài tập thực các GV khác. Đặc biệt, nhiều phiếu điều tra cũng được<br /> nghiệm hóa học để phát triển năng lực thực nghiệm gửi qua email và trang mạng xã hội Facebook đến các<br /> hóa học trong trường phổ thông GV.<br /> 2.3.1. Mục tiêu điều tra 2.3.4. Đánh giá kết quả điều tra<br /> Nhằm có cái nhìn khách quan về thực trạng thiết kế 2.3.4.1. Phân tích kết quả điều tra giáo viên<br /> và sử dụng hệ thống BTTNHH trong quá trình dạy học ở Nghiên cứu thu được 22 phiếu điều tra phản hồi trên<br /> các trường THPT để từ đó làm căn cứ đề xuất các giải tổng số 31 GV hiện đang dạy môn Hoá học tại 5 trường<br /> pháp nâng cao hiệu quả thiết kế và sử dụng BTTNHH THPT trên địa bàn huyện Hương Sơn, đạt tỉ lệ 71%. Số<br /> trong việc phát triển NLTNHH cho HS THPT. Nội dung liệu phản hồi được phân tích dưới đây:<br /> điều tra bao gồm: - Nhận thức về NLTNHH cần phát triển cho HS:<br /> - Đối với GV: + Nhận thức về mức độ quan trọng của + Về nhận thức NL thành phần của NLTNHH cần<br /> các NLTNHH thành phần cần phát triển cho HS phổ phát triển cho HS (biểu đồ 1):<br /> thông; + Đánh giá NLTNHH của HS THPT hiện nay;<br /> + Tần suất, các dạng và phương thức BTTNHH được sử 120.0<br /> dụng trong dạy học ở các trường THPT hiện nay; 100.0<br /> + Phương pháp thiết kế hệ thống BTTNHH mà các GV 80.0<br /> đang áp dụng như thế nào?; + Các khó khăn, thách thức 60.0<br /> trong quá trình thiết kế và sử dụng BTTNHH vào dạy<br /> học ở trường THPT hiện nay? 40.0<br /> - Đối với HS 12: + Dạng BTTNHH HS yêu thích; 20.0<br /> + Khó khăn trong việc học tập đối với các BTTNHH. 0.0<br /> 2.3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 NL6 NL7<br /> - Đối tượng điều tra: GV dạy môn Hoá học có thâm Biểu đồ 1. Phần trăm số GV đồng ý cần phát triển<br /> niên trên 5 năm và các HS lớp 12 tại 5 trường THPT ở các NLTNHH cho HS<br /> huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.<br /> Biểu đồ 1 thể hiện phần trăm số GV đồng ý xem xét<br /> - Phạm vi điều tra: Thực trạng thiết kế và sử dụng các NLđề xuất là các NLTNHH thành phần cần phát triển<br /> BTTNHH để phát triển NLTNHH tại 5 trường THPT ở cho HS. Nhìn vào kết quả có thể thấy, có 6 trong tổng số<br /> huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh gồm: Hương Sơn, Lê Hữu 7 NL thành phần được nêu ra đều được trên 65% GV<br /> Trác, Lý Chiến Thắng, Cao Thắng, Dân lập Nguyễn nhận diện chúng là các NLTNHH thành phần cần phát<br /> Khắc Viện. Thời gian tiến hành điều tra: từ tháng triển cho HS; duy nhất NL7 (Ứng xử thích hợp trong các<br /> 11/2018 đến 02/2019. tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng<br /> 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và<br /> - Phát triển bảng hỏi khảo sát: Phiếu điều tra đối với bảo vệ môi trường) chỉ nhận được 12/22 (tương đương<br /> GV bao gồm 03 phần. Phần I là các câu hỏi thông tin về 54,5%) ý kiến đồng ý đây là một NLTNHH thành phần<br /> trình độ đào tạo, thâm niên dạy học và đơn vị đang công cần phát triển cho HS.<br /> tác; Phần II là các câu hỏi bán mở về thực trạng thiết kế + Về mức độ quan trọng của việc phát triển<br /> và sử dụng BTTNHH nhằm phát triển NLTNHH tại các NLTNHH cho HS phổ thông (biểu đồ 2):<br /> trường THPT; Phần III là phụ lục trình bày các biểu hiện<br /> của 7 NLTNHH thành phần và miêu tả các dạng Không<br /> BTTNHH thường dùng để hỗ trợ GV trả lời các câu hỏi Quan quan<br /> khảo sát. trọng trọng<br /> 18% 0%<br /> Phiếu điều tra đối với HS gồm 2 phần; Phần I là các<br /> câu hỏi thông tin về giới tính, lớp học và trường học; Rất quan<br /> Phần II là các câu hỏi bán mở về thực trạng học trọng<br /> BTTNHH. 82%<br /> - Thủ tục điều tra: Phiếu điều tra được in và gửi tận<br /> tay đến các HS lớp 12 và các GV dạy môn Hoá học tại<br /> các trường THPT trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Biểu đồ 2. Điểm đánh giá mức độ quan trọng tương đối<br /> Hà Tĩnh trực tiếp bởi cán bộ nghiên cứu hoặc thông qua của NLTNHH<br /> <br /> 46<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2 cho thấy, gần 82% GV nhận thức rằng Bảng 2 cho thấy:<br /> NLTNHH là rất quan trọng và 18% GV còn lại đáng giá + Hầu hết GV (trên 90%) sử bài tập thực nghiệm<br /> NLTNHH là quan trọng cần được phát triển cho HS. thông qua mô phỏng quá trình thí nghiệm bằng lời nói,<br /> - Đánh giá NLTNHH của HS THPT hiện nay (biểu trình bày viết và bằng hình vẽ với tần suất rất nhiều (trên<br /> đồ 3): 9 lần/1 tháng/1 lớp).<br /> 3.5 + Không có GV nào dùng dạng BTTNHH thông qua<br /> 3.3 mô phỏng thí nghiệm qua các video được tạo lập bởi các<br /> 3 3 3.1 3<br /> 2.9 phần mềm (thí nghiệm ảo), thông qua hoạt động tham<br /> 2.5 2.7<br /> 2.3 quan thực tế, HS thực hiện thí nghiệm tại nhà hay thông<br /> 2<br /> qua thí nghiệm ngoại khoá.<br /> 1.5<br /> + Hoạt động thí nghiệm bởi GV trên lớp hay trong<br /> 1<br /> phòng thí nghiệm và hoạt động thí nghiệm được thực<br /> 0.5 hiện bởi HS theo từng nhóm trong phòng thí nghiệm<br /> 0 được hầu hết các GV (81,8%) sử dụng, tuy nhiên với tần<br /> NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 NL6 NL7 suất là rất ít (1-2 lần/1 tháng/1 lớp).<br /> Biểu đồ 3. Đánh giá NLTNHH của HS - Phương pháp thiết kế BTTNHH mà các GV đang<br /> (Ghi chú: 1- Rất thấp, 2 - Thấp, 3 - Vừa, 4 - Cao, áp dụng (biểu đồ 4, 5):<br /> và 5 - Rất cao)<br /> Tham khảo,<br /> Biểu đồ 3 cho thấy, kết quả khảo sát đưa ra một bức lựa chọn từ<br /> tranh không được tốt về NLTNHH của HS tại các trường các tài liệu<br /> THPTT trên địa bàn huyện Hương Sơn. Có 05 trong 07 Cả hai 18%<br /> phương<br /> NLTNHH thành phần đã bị đánh giá trong khoảng từ thức<br /> “thấp” đến “vừa”, chỉ có 2 NL thành phần nhận được 82%<br /> điểm từ “vừa” đến “cao” (nhưng điểm cũng rất thấp chỉ Tự thiết kế<br /> 3,1 và 3,3 tương ứng) là NL2 (Lập kế hoạch thực BTTNHH<br /> nghiệm) và NL4 (Phát hiện, giải thích được một số hiện 0%<br /> tượng tự nhiên trong cuộc sống).<br /> - Tần suất và các phương thức BTTNHH được sử Biểu đồ 4. Cách thức thiết kế BTTNHH<br /> dụng trong dạy học ở các trường THPT hiện nay: Kết Biểu đồ 4 cho thấy, hầu hết các GV (82%) đều vận<br /> quả khảo sát đưa đến một bức tranh sử dụng các dạng dụng cả hai phương pháp là tham khảo, lựa chọn<br /> BTTNHH như sau: BTTNHH từ các tài liệu và tự thiết kế BTTNHH; trong<br /> Bảng 2. Tần suất các phương thức BTTNHH được sử dụng<br /> Số GV lựa chọn tần suất sử dụng các dang BTTNHH (khảo sát 22 GV)<br /> Dạng<br /> BTTNHH Không sử Ít sử dụng (1-2 lần/1 Hay sử dụng (4-8 Rất hay sử dụng (trên 9<br /> dụng tháng/1 lớp) lần/1 tháng/1 lớp) lần/1 tháng/1 lớp)<br /> Dạng 1a 0 17 5 0<br /> Dạng 1b 2 18 2 0<br /> Dạng 1c 0 18 2 2<br /> Dạng 1d 0 17 3 2<br /> Dạng 1e 22 0 0 0<br /> Dạng 1f 22 0 0 0<br /> Dạng 2a 10 5 5 2<br /> Dạng 2b 0 0 2 20<br /> Dạng 2c 0 0 0 22<br /> Dạng 2d 22 0 0 0<br /> Dạng 3 22 0 0 0<br /> <br /> 47<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br /> <br /> <br /> khi đó, có 18% hoàn toàn sử dụng các BTTNHH được Bảng 3 cho thấy, hầu hết các GV (trên 91%) đều cho<br /> tham khảo từ các tài liệu. rằng, thiết kế và sử dụng BTTNHH gặp rất nhiều khó<br /> khăn, thách thức như: Lớp đông nên khó quản lí giờ thực<br /> ■ Có kĩ thuật thiết kế hệ thống hành thí nghiệm, không có đủ thiết bị thí nghiệm, thiết bị<br /> BTTNHH rõ ràng thí nghiệm cũ nguy cơ mất an toàn, không có nhiều thời<br /> ■ Không có kĩ thuật thiết kế gian để chuẩn bị thí nghiệm do thời lượng dạy lí thuyết<br /> BTTNHH rõ ràng, hệ thống quá nhiều, cơ sở vật chất dạy học của trường không đủ<br /> điều kiện để thiết kế và sử dụng các dạng BTTNHH khác<br /> ngoài hình thức vẽ hình, lời nói để mô tả quá trình thực<br /> Biểu đồ 5. Phần trăm GV có phương pháp thiết kế nghiệm trên bảng, y thức khi tham gia các thí nghiệm hoá<br /> BTTNHH rõ ràng, hệ thống học của HS thấp, dẫn đến nhiều nguy cơ mất an toàn, và<br /> đặc biệt, nhiều GV (trên 86%) thừa nhận rằng, họ có ít<br /> Biểu đồ 5 cho thấy, 100% GV thừa nhận rằng họ thực<br /> kinh nghiệm trong thiết kế các dạng BTTNHN khác<br /> sự không có kĩ thuật thiết kế các BTTNHH rõ ràng, có<br /> nhau, dẫn đến hệ thống BTTNHH không đa dạng, việc<br /> tính hệ thống, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và kiến thức<br /> dạy học qua các BTTNHH chưa đảm bảo tính hiệu quả<br /> cá nhân để mỗi người.<br /> cần thiết.<br /> - Các khó khăn, thách thức trong quá trình thiết kế và Đáng lưu ý là chỉ 5/22 (gần 23%) GV đồng ý rằng họ<br /> sử dụng BTTNHH vào dạy học ở trường THPT hiện nay: có ít kinh nghiệm, trải nghiệm thực hành thí nghiệm. Kết<br /> Kết quả khảo sát giúp nhận diện được các khó khăn, quả này có thể giải thích được là do hiện nay hầu hết các<br /> thách thức trong thiết kế và sử dụng BTTNHH tại các GV dạy Hoá học trên địa bàn huyện Hương Sơn đều là<br /> trường trên địa bàn huyện Hương Sơn như bảng 3. các GV thế hệ trẻ, có trình độ, được đào tạo bài bản cả về<br /> Bảng 3. Các khó khăn, thách thức trong thiết kế, lí thuyết và kĩ năng thực hành thí nghiệm. Đây rõ ràng là<br /> sử dụng BTTNHH một thông số đáng mừng.<br /> Số 2.3.4.2. Phân tích kết quả điều tra học sinh<br /> GV Cuộc khảo sát thu được 341 phiếu trả lời từ các HS<br /> Các khó khăn, thách thức khi dạy học<br /> TT đồng ý học khối 12 từ 5 trường trên địa bạn huyện Hương Sơn.<br /> BTTNHH<br /> (tổng Trong đó, có tới 322 (tương đương 94,5%) HS đang lựa<br /> 22) chọn theo học môn Hoá học để thi đại học. Kết quả được<br /> Lớp đông nên khó tổ chức giờ thực hành phân tích cụ thể như sau:<br /> 1 20<br /> thí nghiệm - Dạng BTTNHH HS ưa thích: Khảo sát muốn điều<br /> 2 Không có đủ thiết bị thí nghiệm 20 tra dạng BTTNH nào HS ở huyện Hương Sơn thích học.<br /> Thiết bị thí nghiệm cũ nguy cơ mất an Kết quả phân tích như sau (xem bảng 4 trang bên).<br /> 3 22 Bảng 4 cho thấy:<br /> toàn<br /> Không có nhiều thời gian để chuẩn bị thí + Hầu hết HS (gần 96,5%) đều thích hoặc rất thích<br /> 4 nghiệm do thời lượng dạy lí thuyết quá 22 học các dạng BTTNH như thí nghiệm bởi GV trên lớp;<br /> nhiều thí nghiệm bởi GV trong phòng thí nghiệm; đặc biệt gần<br /> 100% thích tham gia học thí nghiệm được thực hiện bởi<br /> Cơ sở vật chất dạy học của trường không<br /> chính HS trong phòng thí nghiệm;<br /> đủ điều kiện để thiết kế và sử dụng phong<br /> 5 phú các dạng BTTNHH khác nhau, 22 + 100% HS đều đánh giá rất thích học các bài tập thực<br /> ngoài hình thức vẽ hình, lời nói để mô tả nghiệm thông qua các băng hình, video quay lại quá trình<br /> quá trình thực nghiệm trên bảng. thí nghiệm của người khác hoặc một quá trình hiện tượng<br /> tự nhiên;<br /> Ý thức khi tham gia các thí nghiệm hoá<br /> 6 học của HS thấp, dẫn đến nhiều nguy cơ 22<br /> + Ngược lại, cũng có gần như 100% HS đánh giá<br /> không thích hoặc bình thường đối với dạng bài tập thực<br /> mất an toàn<br /> nghiệm thông qua mô phỏng quá trình thí nghiệm bằng<br /> GV có ít kinh nghiệm trong thiết kế các lời nói, trình bày viết hoặc bằng hình vẽ;<br /> dạng BTTNHN khác nhau, dẫn đến việc<br /> 7 19 + Cuối cùng, đáng lưu ý là 100% HS cũng phản hồi<br /> dạy học qua các BTTNHH chưa đảm<br /> rằng họ chưa hề có trải nghiệm học thực nghiệm qua hình<br /> bảo yêu cầu phát triển NLTNHH cho HS<br /> thức dạng thí nghiệm ngoại khoá, bài tập thực nghiệm<br /> 8 NL thực hiện thí nghiệm của GV thấp 5 thông qua mô phỏng thí nghiệm qua các video được tạo<br /> <br /> 48<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br /> <br /> <br /> Bảng 4. Mức độ ưa thích BTTNHH của HS<br /> Dạng Số HS lựa chọn mức độ yêu thích đối với các dạng BTTNHH (341 HS trả lời)<br /> BTTNHH Không thích Bình thường Thích Rất thích Chưa trải nghiệm<br /> Dạng 1a 0 61 75 205 0<br /> Dạng 1b 0 5 336 0 0<br /> Dạng 1c 0 12 21 308 0<br /> Dạng 1d 0 2 41 298 0<br /> Dạng 1e 0 0 0 0 341<br /> Dạng 1f 0 0 0 0 341<br /> Dạng 2a 0 0 0 341 0<br /> Dạng 2b 100 235 6 0 0<br /> Dạng 2c 121 210 10 0 0<br /> Dạng 2d 0 0 0 0 341<br /> Dạng 3 0 0 0 0 341<br /> <br /> lập bởi các phần mềm (thí nghiệm ảo), và bài tập thực của các trường THPT ở Hương Sơn như sau:1) Cần đẩy<br /> nghiệm thông qua hoạt động tham quan thực tế. mạnh đầu tư trang thiết bị tin học, lớp học kết nối mạng<br /> - Các khó khăn trong học tập đối với BTTNHH: Các Internet để GV và HS tận dụng kho dữ liệu số khổng lồ<br /> HS được yêu cầu trả lời câu hỏi mở là “Nêu các khó khăn trên mạng để hỗ trợ dạy học các BTTNHH ở dạng số,<br /> trong quá trình học BTTNHH”. Đã có 45/341 (tương giúp hạn chế được các rào cản về cơ sở thiết bị thí nghiệm<br /> đương 13,2%) HS trả lời, trong đó các ý kiến đưa ra có và ý thức thực hành thí nghiệm kém của HS hiện nay;<br /> thể được tổng kết vào 2 khó khăn chính gồm: 2) Cần thiết có một khung hướng dẫn giúp việc thiết kế<br /> 1) BTTNHH chủ yếu là ở các dạng mô phỏng qua hình hệ thống BTTNHH đạt hiệu quả tối đa trong việc phát<br /> vẽ, lời nói, trình bày viết dẫn đến chưa thu hút được nhiều triển NLTNHH cho HS. Các BTTNHH cần phải có tính<br /> sự tập trung, yêu thích học của HS; 2) Cơ sở phòng thí hệ thống và phải phù hợp với điều kiện thực tiễn như:<br /> nghiệm thiếu, chất lượng thấp dẫn đến HS không có điều kiện cơ sở vật chất mỗi trường, điều kiện phòng thí<br /> nhiều cơ hội để tự tiến hành các thí nghiệm. nghiệm, NL của GV, và NL của HS...<br /> 2.3.5. Thảo luận Bên cạnh đó, chúng tôi cũng kiến nghị: 1) Các cơ sở<br /> Kết quả điều tra đối với 22 GV dạy Hoá học và 341 giáo dục THPT trên địa bàn huyện Hương Sơn cần chủ<br /> HS lớp 12 từ 05 trường THPT trên địa bàn huyện Hương động tìm kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài ngân sách nhà<br /> Sơn cho thấy, mặc dù các GV đã nhận thức được sự cần nước để từng bước đầu tư trang thiết bị dạy học trên lớp<br /> thiết phát triển các NLTNHH cho HS và BTTNHH là và phòng thí nghiệm để hỗ trợ việc dạy và học thực<br /> một công cụ quan trọng cho mục đích đó; tuy nhiên, việc nghiệm nhằm nâng cao kĩ năng thực hành thực nghiệm<br /> sử dụng dạng bài tập này còn rất nhiều hạn chế, mà lí do nói chung, đặc biệt kĩ năng tiến hành các thí nghiệm nói<br /> chính bao gồm: 1) Cơ sở vật chất trường học yếu; 2) GV riêng; 2) Mỗi GV và HS cần nâng cao sự sáng tạo trong<br /> chưa chủ động sử dụng đa dạng các BTTNHH, hiện chủ dạy và học, tận dụng tối đa điều kiện sẵn có về cơ sở vật<br /> yếu tập trung các dạng bài tập mô phỏng lời nói, viết và chất để cải thiện hiệu quả phát triển NLTNHH cho HS.<br /> hình vẽ; 3) Các dạng bài tập thực nghiệm không đa dạng, 3. Kết luận<br /> rời rạc, không có tính hệ thống; 4) Việc thiết kế Nghiên cứu này đã có những đóng góp đáng kể về<br /> BTTNHH chủ yếu tham khảo, phụ thuộc vào tài liệu có mặt lí luận và thực tiễn. Về mặt lí luận, nghiên cứu đã<br /> sẵn, thiếu một khung hướng dẫn thiết kế BTTNHH có phân tích và đưa ra khái niệm NLTNHH mở rộng, cấu<br /> tính hệ thống, do đó giảm hiệu quả và giảm hứng thú học trúc và các biểu hiện của NL này dựa theo Chương trình<br /> tập của HS đối với hoạt động dạy học BTTNH. giáo dục phổ thông môn Hoá học mới của Bộ GD-ĐT.<br /> Từ kết quả khảo sát, nhóm nghiên cứu đề xuất 02 giải Đây là đóng góp quan trọng bởi vì khái niệm mở rộng<br /> pháp có tính chiến lược phù hợp với điều kiện thực tiễn NLTNHH sẽ làm cơ sở nền tảng cho hoạt động dạy học,<br /> <br /> 49<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 43-50<br /> <br /> <br /> cho việc thiết kế và sử dụng hệ thống BTTNHH của các năng lực thực hành hoá học cho học sinh ở trường<br /> GV và HS tại cấp THPT được định hướng rõ ràng, đảm phổ thông. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư<br /> bảo đạt được các mục tiêu đào tạo theo yêu cầu mới của phạm Hà Nội, số 6A, tr 72-78.<br /> Bộ GD-ĐT. Tuy nhiên, khung NLTNHH mở rộng này<br /> cần được xin ý kiến của nhiều chuyên gia để trở nên có<br /> giá trị hơn trong những nghiên cứu tiếp theo. Khi đó MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC...<br /> khung NL TNHH cần được đặt trong một đường phát (Tiếp theo trang 59)<br /> triển NL từ lớp 10 đến lớp 12. Về thực tiễn, bài viết là<br /> một trong các nghiên cứu đầu tiên tiến hành khảo sát, 3. Kết luận<br /> đánh giá thực trạng thiết kế và sử dụng BTTNHH trên<br /> Ở các trường sư phạm, NLNN của SV được hình<br /> địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, bởi vậy kết quả<br /> thành và rèn luyện trong quá trình học tập, thực hành và<br /> đã cung cấp thêm dữ liệu thực tiễn quan trọng cho các<br /> hoạt động nghiên cứu liên quan trong tương lai. Nghiên tổ chức các hoạt động sư phạm. Đối với SV ngành<br /> cứu có giới hạn là chỉ khảo sát đối với HS lớp 12 và số GDTH ở Trường Đại học Đồng Tháp, việc phát triển<br /> lượng mẫu còn ít; các nghiên cứu sau cần tiến hành đánh NLNN cho SV có sự liên hệ chặt chẽ với thực tiễn giảng<br /> giá với các HS lớp 10 và 11 với quy mô mẫu lớn hơn và dạy ở trường tiểu học. Do đó, việc phối hợp giữa Trường<br /> đặc biệt xây dựng các bài tập thực nghiệm thông qua hoạt Đại học Đồng Tháp và các trường tiểu học trong quá<br /> động thực tiễn để có bức tranh thực trạng thiết kế và sử trình đào tạo để phát triển các NLNN cho SV là rất cần<br /> dụng BTTNHH được rõ nét, toàn diện hơn. thiết. Vì vậy, phân bổ một cách hợp lí về thời gian hoạt<br /> động rèn luyện NVSP cho SV ngành GDTH sẽ đem lại<br /> hiệu quả trong công tác đào tạo của nhà trường, đáp ứng<br /> Tài liệu tham khảo<br /> yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.<br /> [1] Robin Millar (2004). The role of practical work in<br /> the teaching and learning of science. High school<br /> science laboratories: Role and vision, pp.1-24. Tài liệu tham khảo<br /> [2] Ana Logar - Cirila Peklaj - and Vesna Ferk Savec [1] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 40/2011/TT-<br /> (2017). Effectiveness of student learning during BGDĐT ngày 16/09/2011 ban hành Chương trình<br /> experimental work in primary school. Acta Chimica bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung<br /> Slovenica, Vol. 64 (3): pp. 661-671. học phổ thông.<br /> [3] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ [2] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ<br /> thông - Chương trình tổng thể. thông tổng thể.<br /> [4] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ [3] Hoàng Phê (1996). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà<br /> thông - Chương trình môn Hoá học. Nẵng.<br /> [5] Vũ Thị Thu Hoài - Phạm Thị Tình (2018). Quy trình [4] Vũ Dũng (2008). Từ điển Tâm lí học. NXB Từ điển<br /> xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm hóa học ở Bách khoa.<br /> cấp trung học phổ thông dựa theo cách tiếp cận của<br /> [5] Phạm Thị Minh Hạnh (2007). Nghiên cứu hệ thống<br /> phương pháp nghiên cứu bài học. Kỉ yếu hội thảo<br /> đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên trung<br /> quốc tế về giáo dục cho mọi người. NXB Đại học<br /> học phổ thông ở cộng hòa Pháp và hướng vận dụng<br /> Quốc gia Hà Nội, tr 241-253.<br /> vào Việt Nam. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường<br /> [6] Trương Xuân Cảnh (2015). Xây dựng và sử dụng bài Đại học Sư phạm Hà Nội.<br /> tập để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh<br /> trong dạy học Sinh học cơ thể sinh vật - Sinh học 11 [6] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 20/2018/TT-<br /> trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo BGDĐT ngày 22/08/2018 ban hành Quy định<br /> dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ<br /> thông.<br /> [7] Phạm Thị Bích Đào - Đặng Thị Oanh (2017). Đề<br /> xuất cấu trúc và đánh giá năng lực thực nghiệm cho [7] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 16/2014/TT-<br /> học sinh thông qua môn Khoa học tự nhiên cấp BGDĐT ngày 16/05/2014 ban hành Quy chế hoạt<br /> trung học cơ sở. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học động của trường thực hành sư phạm.<br /> Sư phạm Hà Nội, số 9, tr 56-64. [8] Hoàng Thị Hạnh (2016). Kĩ năng cơ bản của sinh<br /> [8] Phạm Thị Bình - Đỗ Thị Quỳnh Mai - Hà Thị Thoan viên trong thực tập sư phạm. NXB Giáo dục Việt<br /> (2016). Xây dựng bài tập Hoá học nhằm phát triển Nam.<br /> <br /> 50<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2