intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

Chia sẻ: Phuong Phuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

121
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm vừa qua, kinh tế thế giới đã trải qua những giai đoạn hết sức khó khăn và đối mặt với rất nhiều những thách thức như suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp... Không đi ngoài xu hướng chung đó, kinh tế Việt nam cũng đã trải qua những thời điểm vô cùng khó khăn với kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn khi lạm phát vẫn ở mức cao, thâm hụt ngân sách chưa giảm đáng kể, tỷ lệ nợ công vẫn chưa được kiểm soát ở mức kỳ vọng, tỷ giá biến động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

  1. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG BỐ I CẢNH TÁI C ẤU TRÚC HỆ THỐ NG TÀI CHÍNH TS. V ũ Thị K im Liên Phó Chủ Tịch U ỷ ban Chứng khoán Nhà nước Trong những n ăm vừa qua, kinh tế thế giới đã trải qua những giai đoạn h ết sức khó khăn và đố i mặt với rất nhiều những thách thức như suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp... Không đ i ngo ài xu hư ớng chung đó, kinh tế Việt n am cũng đ ã trải qua những th ời điểm vô cùng khó khăn với kinh tế vĩ mô còn nhiều b ất ổn khi lạm phát vẫn ở mức cao, thâm hụt n gân sách chưa giảm đ áng kể, tỷ lệ n ợ công vẫn chưa được kiểm soát ở mức kỳ vọng, tỷ giá biến động khó lư ờng và th âm hụt th ương mại vẫn chư a đ ược kiểm soát hiệu qu ả, hệ thống tài ch ính n gân hàng kém bền vững, chưa hỗ trợ tốt cho n ền kinh tế,... Sự b ất ổ n kinh tế vĩ mô này không nh ững xuất ph át từ các yếu tố b ên ngo ài như n ền kinh tế thế giới gặp nhiều khó kh ăn, sự bất ổn ch ính trị của một số quố c gia trên th ế giới mà còn xuất phát từ chính những yếu tố nội tại của nền kinh tế Việt Nam. Các nhà kinh tế, các nh à h oạch định chính sách trong và ngo ài nước chỉ ra rằng n hững bất ổn này xuất phát từ cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chư a hiệu qu ả và không hợp lý. Vì vậy, việc tái cấu trúc nền kinh tế là mộ t nhiệm vụ hết sứ c cấp bách và là ưu tiên chính sách phát triển h àn g đầu ở Việt Nam trong năm 2012 và những năm tiếp theo. Để cụ th ể hoá đường lố i ch ính sách này, Quố c Hội đã giao cho Chính phủ khẩn trương ho àn thành Đề án tổng th ể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô h ình tăng trưởng theo hướng n âng cao ch ất lư ợng, hiệu quả và kh ả năng cạnh tranh. Trong đề án trình Quốc hội, Chính phủ đ ã xác định việc tái cơ cấu nền kinh tế có 3 trọng tâm là: tái cấu trúc đ ầu tư công, tái cấu trúc hệ thống ngân h àng thương m ại và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nư ớc. Trong bối cảnh này, tái cấu trúc Th ị trường chứng khoán Việt Nam được coi như là mộ t điều kiện quan trọng đ ể thực hiện có hiệu quả việc tái cấu trúc 3 lĩnh vực trên. Thực vậy, thị trư ờng ch ứng khoán phát triển b ền vững thì mới phát hu y kênh dẫn vốn trung và dài h ạn đ ể thay thế dần cho đầu tư công, giảm áp lực cho tín dụng ngân hàng và rủi ro h ệ thố ng của các ngân hàng; mặt khác, việc tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước chỉ thành công khi thị trường chứng khoán đủ h ấp dẫn để tạo thuận lợi cho tiến trình cổ phần hóa, huy động vốn và tổ ch ức lại các DNNN. 1
  2. A. ĐÁNH GIÁ TH ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜ NG CH ỨNG KHOÁN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC I. Đánh giá hoạt độ ng của TTCK (từ năm 2000 đến 2011). 1. Những kết quả đã đạt được: Thị trường chứng khoán Việt Nam đã được thành lập từ tháng 7/2000, qua hơn 11 năm hoạt động, thị trường chứng khoán (TTCK) đã từng bước trở thành kênh dẫn vốn trung và dài h ạn củ a nền kinh tế, hỗ trợ tiến trình cổ phần hoá và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đồ ng thời góp phần huy đ ộng vốn cho ngân sách nhà nước (NSNN) và cho đ ầu tư phát triển góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa đất nước. Kết quả hoạt động thị trường chứng khoán được thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau: a) Thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện cho Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn cho đầu tư phát triển và mở rộng sản xuấ t kinh doanh . Thông qua thị trường, Chính phủ đã huy động được 625 nghìn tỷ đ ồng trái phiếu; doanh nghiệp đã huy đ ộng được 400 nghìn tỷ đ ồng thông qua đấu giá cổ phần hoá và phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chứng ch ỉ qu ỹ đ ầu tư góp phần làm tăng quy mô vốn đầu tư xã h ội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. b) Quy mô và tính thanh khoản của th ị trường chứng khoán ngày một cải thiện, góp phần thu h ẹp thị trường tự do, thu hút đông đ ảo các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài. Cho đến cuố i năm 2010 đã có 642 công ty niêm yết, 05 lo ại chứng chỉ qu ỹ đầu tư và 500 loại trái phiếu niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán (GDCK) với giá trị vốn hoá thị trường đạt 36,5% GDP năm 2010. Trong năm 2011, m ặc dù yếu tố kinh tế vĩ mô còn khó khăn, song vẫn có nhiều doanh nghiệp phát hành, niêm yết cổ phiếu trên thị trường ch ứng khoán nâng tổng số công ty niêm yết lên 699 công ty và 450 loại trái phiếu niêm yết. Tổ ng giá trị giao dịch giai đo ạn 2006 – 2010 đạt 2.315 nghìn t ỷ đồng, gấp 45 lần so với giai đoạn trước đó. c) Thị trường ch ứng khoán đã thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Cho đ ến nay có gần 1,2 triệu tài kho ản giao dịch, trong đó có h ơn 5.000 nhà đầu tư có tổ chứ c (chiếm khoảng 4%). Việc tham gia của các nhà đầu tư đã làm tăng kh ả n ăng luân chuyển vốn trong nước, đồng th ời đ ã huy động một lượng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể. Tính đến cuối năm 2011, giá trị d anh mụ c đ ầu tư nước ngoài đạt 7 tỷ USD. d) Hệ thống các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán đã có sự phát triển nhanh về số lượng, quy mô vốn, nghiệp vụ và công nghệ với mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch tạ i các tỉnh, thành phố trong cả nước. Cho đến nay TTCK đã có 105 2
  3. công ty ch ứng khoán với vốn chủ sở hữu đ ạt 38 nghìn tỷ đ ồng; có 47 công ty qu ản lý qu ỹ đang hoạt động với vốn chủ sở hữu đạt trên 2.600 tỷ đồng. Các công ty qu ản lý qu ỹ đã huy động và quản lý qu ỹ đầu tư chứng khoán, các hợp đồng quản lý danh mục đầu tư với giá trị tài sản lên tới 125 nghìn tỷ đồng. Các tổ ch ức kinh doanh chứng khoán đã thự c sự trở thành trung gian tài chính giữa nhà đầu tư với thị trường. đ) Các S ở GDCK, TTLKCK đã th ực hiện chức năng giao d ịch, lưu ký, thanh toán chuyển giao ch ứng khoán an toàn, đồng thời chú trọng phát triển công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực, quản trị nộ i bộ và cung cấp các sản phẩ m, dịch vụ đa d ạng cho thị trường. Sở GDCK Hà Nội, Sở GDCK thành phố Hồ Chí Minh đã được thành lập trên cơ sở cấu trúc lại các trung tâm GDCK từ mô hình đ ơn vị sự nghiệp sang ho ạt động theo mô hình doanh nghiệp; ho ạt động lưu ký, thanh toán bù trừ đã được tách ra thành Trung tâm Lưu kí chứng khoán (TTLKCK) độ c lập theo thông lệ quốc tế. e) Khung pháp luậ t về TTCK ngày càng được hoàn thiện góp phần hoàn chỉnh thể ch ế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Lu ật Chứng khoán đã được ban hành năm 2006 và đư ợc bổ sung sửa đổi năm 2010, trên cơ sở đó Chính ph ủ, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản hướng d ẫn Ngh ị định, thông tư, tạo ra hành lang pháp lý tương đối đ ầy đủ cho th ị trường hoạt động. Cơ quan quản lý nhà nước mà trực tiếp là Uỷ ban Chứng khoán nhà nước (UBCKNN) đã được tăng cư ờng để đảm nhiệm chứ c năng quản lý giám sát, thanh tra xử phạt, cư ỡng chế thực thi, góp ph ần quan trọng làm cho thị trường phát triển an toàn trong suốt nhiều năm qua. Như vậy, hoạt động thị trường chứng khoán trong thời gian qua đã có bư ớc phát triển quan trọng, khẳng định vị trí và vai trò trong n ền kinh tế và từng bước trở thành kênh huy đ ộng, đầu tư vốn trong dài hạn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đ ảm bảo an sinh xã hội. 2. Những mặ t còn hạ n chế, tồn tạ i. Mặc dù đã đạt được kết qu ả quan trọng nói trên song thị trường chứng khoán và các tổ chứ c tài chính như công ty chứng khoán, công ty qu ản lý qu ỹ vẫn còn những hạn chế tồn tại cụ thể là: a) Về hàng hoá củ a thị trường: Số lượng chứng khoán nhiều nhưng chất lượng còn thấp, sản phẩm th ị trường chưa đa dạng, chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư. Đố i với trái phiếu, số lượng mã trái phiếu được niêm yết là khá lớn nhưng khố i lượng mỗi mã lại nhỏ, đây là rào cản lớn đối với việc tăng cường thanh kho ản củ a thị trường. 3
  4. Đa số các công ty niêm yết, đăng ký giao dịch là những công ty vừa và nhỏ; trong số 710 công ty niêm yết/đăng ký giao dịch chỉ có 368 công ty (kho ảng 50%) có vốn điều lệ trên 100 tỷ đ ồng; ch ất lượng của các công ty niêm yết chưa cao, đặc biệt là quản trị công ty và tính công khai, minh bạch. Trong thời kỳ khó khăn đặc biệt là giai đoạn 2010 -2011 nhiều công ty niêm yết làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đ ến sự hấp d ẫn củ a cổ phiếu niêm yết và niềm tin của các nhà đầu tư. Sản phẩm th ị trường còn nghèo nàn, ngoài cổ phiếu và một số loại trái phiếu doanh nghiệp, chứng ch ỉ qu ỹ, chưa có các sản ph ẩm phái sinh và các công cụ đầu tư khác, vì vậy hàng ho á th ị trường còn khiếm khuyết, chưa có công cụ phòng ngừa rủi ro. b) Về cơ sở các nhà đầu tư: Cơ sở nhà đầu tư chưa vững chắc do thiếu vắng nhà đầu tư có tổ chức làm nền tảng. Số lượng các nhà đ ầu tư tham gia thị trường ch ứng khoán nhiều song chủ yếu là các nhà đ ầu tư cá nhân, các nhà đ ầu tư có tổ chức ch ỉ chiếm 4% số lượng tài khoản giao dịch và tập trung vào các tổ chức tín dụng, công ty b ảo hiểm, qu ỹ đầu tư. Các loại hình công ty đầu tư chứng khoán, qu ỹ mở, qu ỹ hưu trí tự nguyện… chưa được phát triển. Các tổ chức tín dụng tham gia vào lĩnh vự c chứng khoán với các hình thức khác nhau như: đầu tư vào trái phiếu, góp vố n thành lập công ty ch ứng khoán, công ty quản lý qu ỹ và u ỷ thác đầu tư. Sự liên kết giữ a tổ chức tín dụng với thị trường chứng khoán là cần thiết, tuy nhiên cũng có rủi ro tiềm ẩn. Mặt khác, do lạm phát và lãi su ất ngân hàng cao, làm cho đầu tư chứng khoán trở n ên không cạnh tranh làm cho kh ả n ăng thu hút vốn đầu tư trên thị trường đ ã b ị hạn chế rất nhiều. c) Về các tổ chức kinh doanh chứng khoán: - Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều nhưng quy mô và năng lực tài chính th ấp, không đ ảm bảo hiệu quả hoạt động, tiềm ẩn rủ i ro hệ thống. Đặc biệt có một số công ty chứng khoán có hạn chế về năng lực nghiệp vụ, kiểm soát nội bộ và quản trị rủ i ro d ẫn đến tình trạng không hiệu quả (đặc biệt là hoạt động tự doanh) dẫn đến tình trạng thua lỗ. Theo đánh giá phân loại các công ty chứ ng khoán theo tiêu chí an toàn tài chính, có 40/105 công ty ch ứng khoán có khó khăn về thanh khoản không đảm bảo chỉ tiêu an toàn tài chính; có 71 công ty chứng khoán bị thua lỗ chủ yếu là nghiệp vụ tự doanh (do giá cổ phiếu giảm thấp và đầu tư không hiệu qu ả). - Các công ty quản lý qu ỹ h oạt động không đồng đều, ngoại trừ các công ty quản lý qu ỹ thuộc tổ chức tín dụng, côn g ty bảo hiểm, các công ty quản lý qu ỹ khác rất khó khăn trong việc huy động vốn, chủ yếu chỉ qu ản lý danh mục đầu tư ngắn hạn, 4
  5. năng lự c hoạt động củ a các công ty còn hạn chế, kết quả ho ạt động quản lý tài sản, đầu tư cho khách hàng đ ạt thấp, chưa chuyên nghiệp. Theo đánh giá phân loại các công ty quản lý qu ỹ theo theo tiêu chí an toàn tài chính, có 04 công ty qu ản lý qu ỹ không đạt yêu cầu về an toàn tài chính và thua lỗ trên 50% vốn điều lệ, ngoài ra, có 23/47 công ty quản lý qu ỹ b ị thua lỗ. d) Về tổ chức thị trường: Thị trường giao dịch chứng khoán phát triển không ổn định, có thời k ỳ phát triển nóng như năm 2007 với giá trị giao d ịch bình quân đạt 1086 tỷ đồng/phiên. Tuy nhiên, có thời kỳ (đặc biệt là năm 2011) giá trị giao dịch giảm thấp, có thời đểm chỉ đạt 600 tỷ đồng/phiên; chỉ số giá chứ ng khoán cuố i năm 2011 giảm 24% so với năm 20101. Việc duy trì hoạt động của 2 Sở GDCK đ ã góp phần phát triển TTCK trong th ời gian qua, tuy nhiên điều này cũng làm cho thị trư ờng chứng khoán b ị chia cắt. Hiện nay, trên 2 Sở GDCK có 3 th ị trường cổ phiếu (2 thị trường niêm yết tại 2 Sở giao dịch chứ ng khoán và 1 thị trư ờng cổ phiếu chưa niêm yết tại Sở GDCK Hà Nội) bên cạnh đó còn có hình thức chuyển quyền sở hữu cho các chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niết yết (ho ặc chưa đăng ký giao dịch). Tình trạng này đã d ẫn đến sự không thống nh ất trong việc qu ản lý thị trường, đặc biệt là công tác qu ản trị công ty, công bố thông tin củ a các doanh nghiệp, làm tăng chi phí xã hội, chi phí đầu tư củ a các tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng nh ư các nhà đầu tư. Thị trường trái phiếu chuyên biệt đã được thành lập và hoạt động tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, song chủ yếu là trái phiếu Chính phủ . Số lượng trái phiếu Chính phủ niêm yết trên thị trường khá lớn (160 nghìn tỷ đồng) song do có quá nhiều loại trái phiếu (hiện nay có 135 loại trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau). Mặt khác sự liên kết với thị trường tiền tệ còn lỏng lẻo, chưa hình thành hệ thống các nhà tạo lập thị trường (Primary Dealers) cùng với yếu tố vĩ mô chưa thuận lợi (lạm phát, lãi suất cao) nên chưa tạo ra được đường cong lãi su ất chuẩn, th ị trường giao dịch trái phiếu có tính thanh khoản yếu. Số lượng trái phiếu doanh nghiệp ít, chủ yếu là trái phiếu củ a Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng chính sách xã hộ i, Tổng công ty đư ờng cao tốc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác rất khó khăn trong việc huy động vốn thông qua trái phiếu do lãi suất thị trường còn cao2. 3. Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế. 1 Chỉ số giá chứng khoán đầu năm 2011 là 485,97, đến ngày 19/12/2011 là 367,4. 2 Dự nợ trái phiếu doanh nghiệp không kể trái phiếu của NHCSXH và NHPT là 6,6% GDP năm 2010. 5
  6. Những tồn tại và hạn chế trên là do nguyên khách quan, chủ quan sau: a) Thể ch ế đối với hoạt động TTCK đã có sự hoàn thiện mộ t bước, đặc biệt là bổ sung sửa đổi Luật ch ứng khoán trong năm 2010. Tuy nhiên, những cả i cách về thể chế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của th ị trường, đặ c biệt là trong bối cảnh th ị trường tài chính quốc tế có nhiều biến động như trong giai đoạn vừa qua. - Về hàng hoá củ a th ị trường, mục tiêu trong giai đoạn đầu phát triển TTCK là thu hút nhiều hàng hoá niêm yết giao d ịch trên th ị trường, vì vậy đã có sự giảm nhẹ trong điều kiện và tiêu chuẩn đố i với việc phát hành, niêm yết chứng khoán cũng như yêu cầu về qu ản trị công ty. - Về cơ sở các nhà đầu tư, chưa có chính sách phù h ợp đ ể m ở rộng nhà đ ầu tư có tổ chức như các công ty đ ầu tư chứng khoán, qu ỹ m ở, qu ỹ hưu trí, mặt khác do tính chất nh ậy cảm đố i với một số loại hình đầu tư mới (như sản phẩm phái sinh…) nói trên cũng có sự thận trọng trong việc mở rộng. - Về các tổ chức kinh doanh chứng khoán: thể ch ế đối với việc thành lập và hoạt động củ a các tổ chức này đ ã được hoàn thiện, điều kiện thành lập và ho ạt động đ ã được nâng cao, nhất là tiêu chí về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện kỹ thuật, tuy nhiên so với chu ẩn mự c quốc tế còn th ấp, yêu cầu về qu ản trị rủi ro đặc biệt là an toàn tài chính chưa đư ợc chú trọng. Mặt khác, do sự phát triển nhanh của thị trường nh ất là năm 2007-2008 nên nhiều tổ chứ c, cá nhân đ ã đ ổ vốn thành lập công ty chứng khoán làm cho có sự gia tăng về số lượng các định chế tài chính song năng lực tài chính và nguồn nhân lực chưa thực sự đảm bảo. - Về tổ chứ c thị trường: Để tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển, trong thời gian qua đ ã duy trì hoạt động củ a 2 Sở Giao dịch chứng khoán. Xét về mặt thể ch ế không có gì vư ớng mắc, song cách thức tổ chức thị trường như hiện nay đã tạo ra sự thiếu hiệu quả, gây lãng phí chi phí và nguồn nhân lực. Trong khi đó xu hướng quố c tế hiện nay là hợp nhất, sáp nh ập các sở GDCK đ ể tạo lập thị trường lớn, có sức hấp dẫn, đang d ạng sản phẩm, công cụ đ ầu tư và tăng khả n ăng qu ản trị đ iều hành trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các thị trường vốn trong khu vực cũng như trên thế giới. b) Môi trường kinh tế vĩ mô chưa thực sự thuận lợi, lạ m phát và lãi suất ngân hàng cao đã ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản chung của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính trong đó có th ị trường chứng khoán . Trong năm 2006, 2007 nhất là sau khi Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại th ế giới (WTO), kinh tế đ ã có sự tăng trưởng nhanh, xu ất khẩu phát triển, dự trữ ngoại hối tăng…, vì vậy các nhà đầu tư k ỳ vọng nhiều vào TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, từ năm 2009 do ảnh hưởng củ a khủng 6
  7. hoảng, suy thoái kinh tế, kinh tế vĩ mô Việt nam còn khó khăn, lạm phát, lãi suất tăng cao làm cho TTCK giảm rất m ạnh. Tác động này có ảnh hưởng cho cả năm 2010 – 2011 và một số năm tiếp theo. Đối với Việt Nam, việc xây dựng và phát triển TTCK cũng có những đặc thù riêng, vừ a phải xây dựng th ể chế, vừ a phải tổ chức thị trường, áp dụng các biện pháp tạo hàng khuyến khích các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và niêm yết trên thị trường; đồng th ời hỗ trợ các tổ chứ c tài chính trung gian như công ty chứng khoán, công ty qu ản lý qu ỹ hình thành và phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh chưa hoàn thiện, yếu tố cung cầu trên TTCK chưa ph ản ánh thực ch ất mà còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tâm lý, đầu tư theo phong trào, đầu tư ngắn h ạn với sự rủ i ro cao, cá biệt còn có hiện tượng đầu cơ, làm giá trên thị trường chứng khoán. c) Hoạ t động của các công ty chứng khoán, công ty niêm yết không ổn định (lúc lãi, lúc lỗ tuỳ theo tình hình thị trường); mặt khác do công tác quản trị công ty, công khai minh bạch của các công ty chứng khoán, công ty niêm yết chưa cao đã ảnh hưởng đến niềm tin của thị trường cũng như công chúng đ ầu tư. Hiện tượng đ ầu tư kém hiệu quả, các tài sản đ ầu tư kém tính thanh kho ản làm cho khả năng tài chính của các công ty chứng khoán (vốn khả dụng). d) Sự liên thông giữa các khối thị trường ở trong nước như: tín dụng ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, cũng như sự liên thông giữa thị trường trong nước, nước ngoài làm cho th ị trường chứng khoán có sự ảnh hưởng; điều này có th ể gây rủi ro tiềm ẩn trong an toàn hệ thố ng tài chính. đ) Công tác quản lý giám sát của cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Tài chính, Uỷ ban ch ứng khoán nhà nước) đã được tăng cường, tổ chức bộ máy đã đ ược hoàn thiện, nguồn nhân lực đã được đào tạo thường xuyên, tuy nhiên do tính phức tạp, nhạy cảm của thị trường vì vậy công tác giám sát còn có khó khăn; thanh tra, kiểm tra đ ã phát hiện nhiều vụ việc vi phạm, đã xử lý xong ch ế tài chưa đủ mạnh để cưỡng chế thực thi. II. Sự cần thiết của việc tái cấu trúc thị trư ờng chứng khoán và các định chế tài chính. Từ thực trạng của thị trường chứng khoán và các định ch ế tài chính nói trên và định hướng chiến lược phát triển trong giai đoạn tới (2011-2020), việc cấu trúc lại thị trường chứng khoán và các đ ịnh ch ế tài chính là h ết sức cần thiết, xu ất phát từ các lý do sau đây: - Việc tái cấu trúc TTCK nh ằm đáp ứng yêu cầu về vốn dài h ạn cho n ền kinh tế, củng cố h ệ thống th ị trường có sự qu ản lý của Nhà nước trong đó có thị trường vốn, thị trường chứng khoán và các d ịch vụ tài chính. 7
  8. - Tái cấu trúc TTCK nhằm kh ắc phục những hạn chế yếu kém của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả ho ạt động của thị trường chứng khoán tăng cường thu hút đầu tư, luân chuyển vốn và đảm bảo quản trị rủ i ro, an toàn h ệ thống tài chính. - Việc tái cấu trúc th ị trường chứng khoán và các định chế tài chính là thực hiện chủ trương chung củ a Đảng và Nhà nước về tái cấu trúc nền kinh tế trong đó có tái cấu trúc tài chính, ngân hàng, phát huy hiệu quả đầu tư, hiệu qu ả sử dụng vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh ĩa. - Tái cấu trúc th ị trường vốn là một hướng đi mà nhiều nước đ ã từng trải qua sau mỗi th ời kỳ hưng thịnh, suy thoái và việc tái cấu trúc như vậy sẽ tạo ra kh ả n ăng tiếp cận đư ợc với các thị trường khu vực cũng như quốc tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thị trư ờng tài chính quố c tế đ ã có sự b iến đổ i nhanh trong cấu trúc th ị trường cũng như ho ạt động nghiệp vụ và tiêu chí an toàn tài chính đòi hỏi thị trường chứng khoán Việt Nam cần ph ải có bước đi thích hợp. B. NỘ I DUNG PHƯƠNG ÁN TÁI CẤU TRÚC TTCK I. Mục tiêu của việc tái cấu trúc: Thứ nhất, nâng cao ch ất lượng hàng hóa kết hợp với việc đa dạng hóa các sản phẩm chứng khoán; nâng cao ch ất lượng quản trị doanh nghiệp, qu ản trị rủi ro tại các tổ chức phát hành; b ảo đ ảm tính công khai, minh b ạch; từng bước áp dụng các tiêu chu ẩn, chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, kế toán, kiểm toán, quản trị rủ i ro, bảo vệ lợi ích của nhà đ ầu tư, cổ đông, củng cố lòng tin củ a thị trường. Thứ hai, thu hẹp số lượng các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán có ho ạt động yếu kém, không hiệu qu ả; kiện toàn mô hình hoạt động các tổ ch ức kinh doanh chứng khoán theo thông lệ quố c tế; nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro tại các tổ chức này. Thứ ba, đa dạng hóa cơ sở nhà đ ầu tư; tập trung phát triển h ệ thống nhà đ ầu tư tổ chức, bao gồm qu ỹ hưu trí và các loại hình qu ỹ đầu tư chứng khoán, phát triển các sản phẩm b ảo hiểm liên kết đầu tư đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Tập trung khuyến khích dòng vốn đ ầu tư gián tiếp nư ớc ngoài trung và dài hạn, kết hợp với việc tăng cường công tác quản lý, giám sát, có giải pháp phù hợp, kịp thời để chủ động đố i phó với biến động củ a dòng vốn này. Thứ tư, tái cấu trúc tổ chức th ị trường, tái cấu trúc các SGDCK theo các mục tiêu pháttriển dài hạn của TTCK Việt Nam đ ã được đề ra trong Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 -2020, b ảo đảm th ị trường hoạt động lành mạnh,vững chắc, được qu ản lý, giám sát chặt ch ẽ; cơ cấu quản trị đ iều hành minh b ạch, rõ ràng, chuyên nghiệp theo thông lệ và các chuẩn mự c quốc tế; cơ cấu sản ph ẩm đa d ạng, 8
  9. hoàn ch ỉnh, nhiều cấp độ vừa có sự thống nh ất về sản ph ẩm giao d ịch, vừa có sự chuyên nghiệp, chuyên biệt hóa trong d ịch vụ cung cấp; hoạt động thanh toán bù trừ an toàn. II. Quan điểm chỉ đạo của việc tái cấ u trúc: Mộ t là, tái cấu trúc thị trường chứng khoán phải dự a trên cơ sở các tiêu chuẩn và thông lệ quố c tế tốt nhất, phù hợp với điều kiện th ực tế và kế ho ạch tái cơ cấu cả nền kinh tế, h ệ thống tài chính ngân hàng nói chung. Hai là, việc tái cấu trúc TTCK phải thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, ở tất cả các mặt, bao gồm tái cấu trúc hàng hóa sản ph ẩm dịch vụ, tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư, tái cấu trúc h ệ thống tổ chức kinh doanh chứng khoán và tái cấu trúc tổ chức quản lý, vận hành thị trư ờng. Ba là, việc tái cấu trúc TTCK được thực hiện một cách chủ động, có lộ trình cụ thể, có bước đi thận trọ ng, chắc chắn, không làm xáo trộn hoạt động của thị trường chứ ng khoán cũng như các hoạt động kinh tế xã hộ i của đất nước, hạn chế tác động tới các hoạt động kinh doanh và đ ầu tư trên TTCK đ ảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công chúng đầu tư, khách hàng và sự an toàn của cả hệ thống; tiết giảm chi phí xã hội. Bố n là , các ho ạt động tái cấu trúc phải th ực hiện theo đúng quy định pháp luật. Trư ờng hợp các quy đ ịnh pháp luật chưa đầy đủ , rõ ràng cần bổ sung, sử a đổi (chủ yếu là Nghị đ ịnh, Thông tư) để có căn cứ pháp lý thực hiện. Các hoạt động tái cấu trúc thực hiện theo nguyên tắc thị trư ờng, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm và phải tuân thủ các quy định pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước chỉ thực hiện vai trò chỉ đạo, giám sát, không làm thay doanh nghiệp; Năm là, chủ động hội nhập th ị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quố c tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, khả n ăng chống đỡ rủi ro, thu hẹp về kho ảng cách phát triển với các quốc gia trong khu vực. III. Nội dung của việc tái cấu trúc. 1. Tái cấ u trúc hàng hoá. 1.1. Mục tiêu: - Từng bước nâng cao chất lượng và đa d ạng hóa chứng khoán phát hành và niêm yết, b ảo đảm chứng khoán giao dịch trên th ị trường có quản lý đáp ứng các điều kiện và tiêu chí về lợi nhuận, thời gian ho ạt động và quản trị doanh nghiệp theo các chu ẩn mực, thông lệ quốc tế. Phân loại chứng khoán rõ ràng theo nhiều cấp độ, phù hợp với nhu cầu củ a công chúng đ ầu tư. 9
  10. - Hoàn thiện phương thức, nộ i dung thông tin phải công bố cho công chúng đầu tư, bảo đ ảm mọ i thông tin có ảnh hưởng đến chứ ng khoán phải được công bố đầy đ ủ, kịp thời, chính xác. - Hoàn thiện cơ chế qu ản trị doanh nghiệp tại các tổ chức phát hành, tăng cường khả năng giám sát và cưỡng ch ế thực thi đối với các quy đ ịnh về qu ản trị doanh nghiệp. Tăng cường công tác đào tạo, phổ cập kiến thức về quyền và trách nhiệm củ a cổ đông; trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp. 1.2. Về g iải pháp: 1.2.1. Giải pháp cho Mục tiêu thứ nhất. Thứ nhất, nâng tiêu chí phát hành, niêm yết: Bổ sung quy định ch ặt chẽ hơn về điều kiện phát hành, niêm yết chứng khoán, đặc biệt các tiêu chí về vốn, lợi nhuận, thời gian ho ạt động và qu ản trị công ty theo chuẩn mự c và thông lệ quố c tế, phân loại hàng hóa theo tiêu chí cơ cấu lại thị trường. Thứ hai, triển khai phát triển và đư a vào giao dịch các chứng khoán phái sinh, trước m ắt là chứng khoán phái sinh chỉ số, bao gồm các hợp đồng tương lai chỉ số, quyền chọn chỉ số, qu ỹ chỉ số, qu ỹ ETF. Kết hợp với việc tái cấu trúc các SGDCK, bảo đảm tính thống nhất và chuyên biệt về h àng hóa niêm yết, dịch vụ cung cấp. Thứ ba, tăng cường công tác quản lý, giám sát đối với hoạt động chào bán. Công tác quản lý, giám sát đố i với ho ạt đ ộng chào bán chứng khoán cần được tăng cường đồng thời hợp lý hóa các chế tài xử lý vi ph ạm. Tăng cường công tác quản lý, giám sát và xử lý vi phạm. Từng bước nghiên cứu chuyển từ cấp phép phát hành sang cơ chế phát hành dựa theo việc công bố thông tin đầy đ ủ. 1.2.2. Giải pháp cho Mục tiêu thứ hai. Thứ nhất, hoàn thiện phương thức và cơ chế công bố thông tin theo quy mô (vốn và số lượng cổ đông) củ a công ty mà không phân biệt là công ty đ ại chúng niêm yết hay chưa niêm yết, nhằm đảm bảo tất cả các công ty đại chúng quy mô vốn lớn đều phải thự c hiện công bố thông tin đầy đủ và ở mức cao hơn so với công ty có quy m ô vốn nhỏ, theo đó là tăng cường giám sát, cưỡng chế thực thi và đào tạo, phổ cập kiến thức cho doanh nghiệp và công chúng. Thứ hai, từng bước áp dụ ng các chuẩn mực quốc tế về nghiệp vụ kế toán và kiểm toán (IAS) và báo cáo tài chính (IFRS), nh ằm cải thiện chất lượng các báo cáo tài chính, bảo đảm các thông tin công bố là tin cậy, đầy đủ, chính xác và kịp th ời, đ ặc biệt là các thông tin về các vấn đ ề tài chính trọng yếu của công ty. 10
  11. 1.2.3. Giải pháp cho Mục tiêu thứ ba. Thứ nhất, tăng cường khả năng giám sát quản trị công ty của UBCKNN, bao gồm cả cơ cấu tổ chức và nhân sự. Nghiên cứu, thiết lập một bộ ph ận tách biệt thuộ c UBCKNN, chuyên giám sát công ty đại chúng bao gồm cả giám sát qu ản trị công ty. Xây dự ng chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức về lĩnh vực quản trị công ty cho cán bộ giám sát các công ty đại chúng. Thứ hai, tăng cường sự tham gia, giám sát của các thành viên th ị trường đối với hoạt động quản trị công ty tại d oanh nghiệp; thúc đẩy áp dụng các thông lệ quản trị công ty tố t trong các công ty đại chúng và niêm yết, các tổ ch ức kinh doanh chứng khoán. Thứ ba, nghiên cứu thành lập một Trung tâm (Họ c viện) về qu ản trị công ty nhằm quảng bá việc áp dụng các thông lệ qu ản trị công ty tốt, cập nhật thông tin về các chu ẩn mực quản trị công ty quố c tế và nghiên cứu, đánh giá tình hình qu ản trị công ty tại Việt nam....vvv. Thứ tư, ban hành các quy định người đ ại diện và đồng th ời tăng cường công tác đào tạo về quản trị công ty cho đại diện sở hữu nhà nước trong các công ty niêm yết nói riêng và công ty cổ phần nói chung. 2. Tái cấ u trúc lại cơ sở các nhà đầu tư. 2.1. Mục tiêu: - Từng bước đa d ạng hóa cơ sở nhà đầu tư, tiến tới cấu trúc cơ sở nhà đ ầu tư có sức cầu ổn định, chuyên nghiệp. Trong giai đoạn 2012 -2015, cần tập trung phát triển mạnh nhà đầu tư tổ ch ức, làm nền tảng hỗ trợ sự tăng trưởng của TTCK, đ ịnh hướng bởi hoạt động đầu tư giá trị của các nhà đ ầu tư tổ chức. - Tiếp tục duy trì sự tham gia đông đảo củ a nhà đầu tư cá nhân, cải thiện mứ c độ thanh khoản củ a th ị trường. - Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trung và dài hạn, góp phần phát triển TTCK, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, bổ sung nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Kết hợp với việc tăng cường công tác quản lý, giám sát, có giải pháp phù hợp, kịp thời để chủ động đố i phó với biến động của dòng vốn này. Nâng cao năng lực, kh ả năng cạnh tranh và tăng cư ờng khả năng chố ng đỡ của hệ th ống tài chính ngân hàng và nền kinh tế. 2.2. Giả i pháp: 2.2.1. Giải pháp cho Mục tiêu thứ nhấ t: Từng bước đa d ạng hóa cơ sở nhà đầu tư, tiến tới cấu trúc cơ sở nhà đầu tư có sức cầu ổn định, chuyên nghiệp. Tập trung 11
  12. phát triển mạnh nhà đ ầu tư tổ chức, làm nền tảng hỗ trợ sự tăng trưởng của TTCK, định hướng bởi hoạt động đầu tư giá trị của các nhà đầu tư tổ chức. Thứ nhất, ban h ành và hoàn thiện các quy định hư ớng dẫn đồng bộ các sản phẩm quỹ đầu tư chứng khoán d ành cho các nhà đầu tư cơ mức chấp nhận rủi ro khác nhau và các qu ỹ đầu tư đa mục tiêu, nhằm kết nối thị trường bảo hiểm, thị trường trái phiếu, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản với TTCK. Cụ thể là: (i) qu ỹ không có tư cách pháp nhân, bao gồm quỹ th ành viên, qu ỹ đóng, quỹ mở, quỹ ETF; (ii) quỹ có tư cách pháp nhân, bao gồm công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; (iii) sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư; (iv) qu ỹ thị trường tiền tệ; (v) quỹ đầu tư b ất động sản (REITS); (vi) quỹ mạo hiểm/vốn cổ phần tư nhân. Thứ hai, triển khai thí điểm các qu ỹ hưu trí tự nguyện, trước mắt cho phép các công ty quản lý quỹ huy động và quản lý các quỹ h ưu trí tự nguyện trong khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài, văn phòng đại diện các tổ chức nước ngoài, các ngân hàng thương mại cổ phần... Thứ b a, xây dự ng cơ chế thu ế nhằm khuyến khích các hình thức đầu tư tập thể, khuyến khích việc tham gia đ ầu tư vào TTCK thông qua qu ỹ đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế tố t nh ất. Ưu đãi hoặc miễn hoàn toàn thuế thu nh ập từ các kho ản đầu tư vào các sản ph ẩm đầu tư tập thể như các sản phẩm tiết kiệm liên kết đ ầu tư, bảo hiểm liên kết đầu tư, hưu trí liên kết đầu tư, tránh tình trạng bị đ ánh thu ế h ai lần. Ví dụ, (i) miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản cổ tức từ qu ỹ, công ty đầu tư chứ ng khoán (thực tế, đây là những khoản lợi nhuận đ ã được trả thuế), bao gồm cả các qu ỹ hưu trí tự nguyện; (ii) cho phép hạch toán vào chi phí các khoản đóng góp vào các qu ỹ hưu trí tự nguyện, miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các kho ản thu nhập có được khi h ết thời gian đóng góp vào qu ỹ hưu trí; (iii) xây dự ng lại chính sách thuế, b ảo đảm công b ằng về cơ ch ế tính thuế giữa qu ỹ đ ầu tư (không có tư cách pháp nhân) và công ty đ ầu tư chứng khoán (qu ỹ có tư cách pháp nhân), giảm thu ế thu nhập cá nhân đ ối với các khoản thu nhập từ ho ạt động đ ầu tư vào quỹ... Thứ tư, nâng cao chất lượng và đạo đức người h ành nghề quản lý tài sản. Xã hội hóa hoạt động đào tạo người h ành nghề kinh doanh chứng khoán. Tạo cơ chế, phối hợp với các tổ chức đ ào tạo có uy tín ở nước ngoài để xây dựng các bộ giao trình đào tạo ngư ời h ành nghề có chất lượng theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm người hành nghề có đủ kỹ năng cần thiết để tư vấn và qu ản lý tài sản. Ban hành các quy định theo hướng công nhận các chứng chỉ hành nghề quốc tế, chứng chỉ chuyên gia quốc tế như CFA, CIIA, CPA... 2.2.2. Giải pháp cho Mục tiêu thứ hai: Tiếp tụ c duy trì sự tham gia đông đảo của nhà đầu tư cá nhân, cải thiện mức độ thanh kho ản củ a thị trường. 12
  13. Thứ nhất, xây dựng cơ chế về thuế dựa trên việc phân loại thu nhập từ hoạt động đầu tư nhằm khuyến khích đầu tư dài hạn, không khuyến khích các hoạt động đầu cơ. Ví dụ: (i) miễn ho àn toàn thu ế đối với các khoản thu nhập từ cổ tức, trái tức; (ii) giảm thuế thu nhập đối với lãi vốn đối với các hạng mục đầu tư dài hạn (từ hai năm trở lên), thuế suất tăng dần nếu thời hạn đầu tư ngắn. Thứ hai, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và sự tiện lợi trong hoạt động giao dịch cho nhà đ ầu tư: Hiện đại hóa hệ thống giao dịch hỗ trợ nhiều phương thức và hình thức giao dịch, hiện đại hóa cơ chế giao dịch và từng bước triển khai áp dụng các kỹ thuật giao dịch hiện đại phù h ợp với thông lệ quốc tế. Cụ thể: bỏ biên độ giao dịch; đa dạng hóa các loại lệnh giao dịch; triển khai áp dụng cơ ch ế mua vào, bán ra bắt buộc... Thứ ba, tiếp tục ho àn thiện cơ chế công bố thông tin, bảo đảm sự minh bạch trong hoạt động TTCK. Kiên quyết xử lý nghiêm minh các hiện tượng lạm dụng thị trường nhằm củng cố lòng tin của nh à đ ầu tư. Thứ tư, đẩy mạnh công tác đ ào tạo công chúng, nâng cao nhận thức xã hội về chứng khoán và TTCK. 2.2.3. Giải pháp cho Mục tiêu thứ ba: Thu hút vố n đầu tư gián tiếp nước ngoài trung và dài h ạn, góp ph ần phát triển TTCK, cải thiện cán cân thanh toán quố c tế, bổ sung nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa đ ất nước. Kết hợp với việc tăng cường công tác quản lý, giám sát, có giải pháp phù hợp, kịp thời đ ể chủ động đối phó với biến động của dòng vốn này. Nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh và tăng cường khả năng chống đỡ của hệ thống tài chính ngân hàng và nền kinh tế. Thứ nhấ t, thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trung và dài hạn thông qua: a) Đẩy m ạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và bán bớt phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước. b) Nghiên cứu điều chỉnh quy định về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với các cam kết quố c tế và lộ trình phát triển thị trư ờng vố n; c) Xây dự ng cơ chế, chính sách thông thoáng, thu ận lợi, từng bước gỡ bỏ các thủ tụ c hành chính, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài dễ tiếp cận TTCK Việt Nam. Áp d ụng chính sách khuyến khích thông qua thu ế, thủ tục hành chính... đối với dòng vố n đầu tư trung và dài hạn, nhà đ ầu tư chiến lược. Kiểm soát dòng vốn ngắn hạn. Mở cửa th ị trường dịch vụ chứng khoán theo cam kết WTO, phù h ợp với điều kiện thực tế và bảo đảm sự phát triển bền vững của TTCK; 13
  14. d) Phân định rõ hoạt động đầu tư trực tiếp và đ ầu tư gián tiếp. Giải quyết m ối quan h ệ giữa đ ầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài, trong đó có cơ chế chuyển đổ i từ doanh nghiệp có vố n đầu tư trực tiếp nước ngoài sang công ty cổ phần đ ể n iêm yết; Thứ hai, giám sát và chủ động có giải pháp xử lý tình huống đối với dòng lưu chuyển vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: a) Tích cực tích lũy d ự trữ ngo ại hối, đảm b ảo khả năng thanh toán nhằm nâng cao kh ả năng phòng vệ tài chính của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả quản lý d ự trữ quố c tế, kết hợp với các biện pháp nhằm từng bước ch ấm dứt tình trạng đô la hóa nền kinh tế. b) Từ ng bước hiện đại hóa cách điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá nh ằm tăng tính chủ động và dư địa đ ể ứng phó kịp thời với sự biến động của dòng vốn nước ngoài. c) Thúc đẩy quá trình cải cách, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nh ằm nâng cao chất lượng các tổ chức tín dụng. d) Nghiên cứu xây d ựng các giải pháp, ph ản ứng chính sách phù hợp với thực tiễn Việt Nam đ ể đối với sự biến động củ a dòng vốn nước ngoài, đ ặc biệt khi dòng vốn vào quá nhiều, hoặc ra quá nhiều. Thứ ba, các giải pháp vĩ mô nhằm ổn đ ịnh hệ thống tài chính quố c gia, nâng cao khả năng phòng vệ trước rủ i ro phát sinh từ dòng lưu chuyển vốn quốc tế: a) Th ực hiện chính sách tài khóa và chính sách qu ản lý nợ công hợp lý, thận trọng, phù hợp với chính sách tiền tệ, bảo đ ảm mụ c tiêu duy trì tăng trưởng b ền vững của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả đầu tư công và quản lý nợ công chặt ch ẽ, an toàn, trong đó bao gồm nợ công, nợ nước ngoài của quố c gia. b) Nghiên cứu cơ chế chính sách nh ằm nâng cao hiệu qu ả sử dụng vốn nước ngoài, khuyến khích thu hút vốn nước ngoài vào các dự án sử dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lược, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng tỷ lệ tiết kiệm, tăng tỷ trọng đầu tư của khu vự c tư nhân, từng bước giảm d ần tỷ trọng đầu tư công: thúc đ ẩy các chương trình, d ự án theo mô hình đối tác công - tư, đặc biệt đố i với các mục tiêu giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tần g, dịch vụ xã hội cơ b ản như nước sạch, điện, y tế.... c) Từ ng bước giảm thâm hụt tài khoản vãng lai, cải thiện cán cân thanh toán quố c tế thông qua việc thúc đẩy xuất khẩu, kiềm chế nhập kh ẩu: tạo cơ chế, chính sách đẩy mạnh sản xuất và hàng hóa, cung ứng dịch vụ để xuất khẩu; khuyến khích tiêu 14
  15. dùng hàng hóa nội địa, từng bước thay thế hàng nhập kh ẩu; điều tiết cung cầu đối với các hàng hóa thiết yếu, giảm nh ập khẩu các hàng hóa tiêu dùng, đ ặc biệt là hàng xa xỉ và các hàng hóa có thể sản xu ất ở trong nước. d) Phân định trách nhiệm trong hoạt động quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: (i) Bộ Tài chính thực hiện các chính sách phát triển th ị trường vốn và dịch vụ tài chính nh ằm thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trung và dài hạn, quản lý các hoạt động chứng khoán của các tổ chứ c phát hành có vốn nước ngoài; (ii) Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý các công ty tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; hoạt động chuyển đổi các công ty này từ đầu tư trực tiếp sang đầu tư gián tiếp (dư ới hình thức công ty cổ ph ần chưa đ ại chúng); (iii) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các chính sách qu ản lý ngoại hối, trong đó có dòng lưu chuyển vốn đ ầu tư gián tiếp nước ngoài. 3. Tái cấ u trúc thị trường TPCP và trái phiếu doanh nghiệp. 3.1. Mục tiêu. - Thúc đẩy sự phát triển củ a th ị trường TPCP sơ cấp, trở thành một kênh huy động vốn quan trọng với chi phí hợp lý cho Chính phủ nhằm mục tiêu đ ầu tư, phát triển và tăng hiệu qu ả trong điều hành chính sách vĩ mô. Tăng tính thanh kho ản củ a thị trường giao d ịch thứ cấp, thu hẹp số lượng trái phiếu niêm yết, tăng khối lư ợng niêm yết củ a từng mã. - Tập trung phát triển mộ t thị trường n ợ thứ cấp thống nhất, có sự qu ản lý mà trọng tâm là th ị trường trái phiếu chính phủ. Th ực hiện tái cấu trúc hàng hóa trên thị trường TPCP th ứ cấp để tăng tính thanh khoản và giúp hình thành đường cong lãi suất chu ẩn cho th ị trường. Đa dạng hóa sản ph ẩm, hoàn thiện h ệ thống, thúc đẩy tính thanh kho ản trên thị trường giao dịch thứ cấp. - Từng bước phát triển th ị trường trái phiếu doanh nghiệp, đa d ạng hóa hình thức tiếp cận vốn, giảm mức độ phụ thuộc củ a doanh nghiệp vào nguồn vốn tín dụng. 3.2. Giải pháp. 3.2.1. Giải pháp cho Mục tiêu thứ nhất: a) Hoàn thiện các văn bản pháp lý hư ớng dẫn Lu ật Quản lý nợ công nhằm kiểm soát việc vay, trả nợ và qu ản lý nợ công minh b ạch và có tính dự b áo; ban hành các Thông tư hư ớng dẫn Nghị định số 01/2011/NĐ-CP; xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp lý quy định về phát hành TPCP, trái phiếu được CP bảo lãnh, trái phiếu CQĐP và trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với Lu ật Chứng khoán và các Thông lệ quố c tế, bao gồm các sản ph ẩm mới theo sự phát triển của th ị trường; 15
  16. b) Cải tiến về phương thức phát hành, lịch biểu phát hành, k ỳ hạn phát hành; triển khai lịch biểu phát hành TPCP theo lô lớn phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của Chính phủ; c) Triển khai hoạt động tái cơ cấu hàng hóa, cụ th ể: tổ chức các đ ợt phát hành bổ sung nhằm tăng quy mô niêm yết lên m ức chu ẩn; thực hiện việc mua lại, hoán đổi TPCP để tạo lập các trái phiếu chuẩn; d) Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn cho các kỳ h ạn chuẩn của thị trường, hỗ trợ tổ chức phát hành đưa ra mứ c lãi su ất trúng thầu; đ) Nghiên cứu, xây dựng quy đ ịnh cho phép phát hành các lo ại hình trái phiếu khác, cụ thể: trái phiếu có nguồn thu từ dự án; trái phiếu có lãi suất th ả nổi, gắn với chỉ số lạm phát; trái phiếu được bán lại trước khi đáo hạn (callable); trái phiếu giao dịch trước khi phát hành (when-issued); e) Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức như qu ỹ bảo hiểm, qu ỹ h ưu trí để trở thành nhà đ ầu tư chính trên th ị trường chứng khoán, giảm b ớt tỷ trọng của các ngân hàng thương m ại; f) Xây d ựng hệ thống các thành viên th ị trường trái phiếu sơ cấp (Primary Dealer - đại lý cấp I ) và thiết lập cơ ch ế liên kết với thành viên thị trường thứ cấp trái phiếu, từng bước hình thành các nhà tạo lập thị trư ờng trái phiếu. 3.2.2. Giải pháp cho Mục tiêu thứ hai: a) Triển khai cho phép giao d ịch thứ cấp tín phiếu KBNN tại hệ thống giao dịch TPCP, từng bước thiết lập một thị trường nợ công th ứ cấp đồng bộ, thống nhất; b) Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống giao dịch TPCP chuyên biệt theo hướng gắn kết th ị trường đ ấu thầu sơ cấp với thị trường giao dịch thứ cấp, tạo liên kết m ở với các h ệ thống phụ trợ, đối tác liên kết trong khu vực và th ế giới; Tăng tính linh hoạt cho hệ thống, bổ sung các giải pháp k ỹ thuật nh ằm hỗ trợ giao dịch Repo và các sản phẩm, tiện ích dịch vụ khác; c) Xây dựng hệ thống thanh toán tiền và trái phiếu hiện đại, giảm rủi ro thanh toán và đ ể tiếp cận với các th ị trường tài chính khác trong khu vực; d) Xây dựng hệ thống các nhà tạo lập thị trường trái phiếu, h ỗ trợ thanh khoản cho thị trường giao dịch thứ cấp. 3.2.3. Giải pháp cho Mục tiêu thứ ba : a) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiêu chuẩn và điều kiện phát hành; thực hiện cơ ch ế cấp Giấy ch ứng nh ận đăng ký phát hành treo, từng bước tiến tới việc thự c 16
  17. hiện đăng ký phát hành trên cơ sở công bố đ ầy đủ thông tin và doanh nghiệp tự ch ịu trách nhiệm trong việc huy động vốn trên cơ sở đảm bảo hiệu quả và khả năng trả n ợ. b) Đa dạng hóa các loại hình trái phiếu, như trái phiếu được bảo đ ảm bằng tài sản, được bảo đ ảm thanh toán, trái phiếu chuyển đổ i, trái phiếu kèm chứng quyền; sản phẩm phái sinh TPCP; c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách, điều kiện, tổ chức ho ạt động; thành lập tổ chức đ ịnh mức tín nhiệm; d) Xây dựng trung tâm xử lý dữ liệu về giao d ịch thứ cấp trái phiếu doanh nghiệp, tổng hợp thông tin về diễn biến thị trường trái phiếu, xu th ế giao dịch, và đảm bảo sự hợp lý giữa định mứ c tín nhiệm củ a từng doanh nghiệp và phần chênh lệch lãi su ất giữa lãi suất giao d ịch và lãi suất của TPCP cùng kỳ hạn. 4. Tái cấ u trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán. 4.1. Tái cấu trúc công ty chứng khoán: 4.1.1. Mục tiêu. - Cơ cấu lại số lượng các công ty chứng khoán theo hư ớng duy trì số lượng phù hợp với quy mô của thị trường, xử lý thanh lọc các công ty chứng khoán yếu kém, không hiệu quả (không phân biệt công ty lớn hay bé). - Cấu trúc lại mô hình tổ chức hoạt động của các công ty chứng khoán nhằm nâng cao ch ất lượng hoạt động, năng lực tài chính, qu ản trị doanh nghiệp và kh ả năng kiểm soát rủi ro. - Cơ cấu lại thành phần tham gia góp vốn trong công ty chứng khoán trong đó có các ngân hàng, tổng công ty, tập đoàn, góp vốn của Nhà Nước theo hướng hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế. - Tăng cường khả năng, hiệu quả quản lý, giám sát đối với hoạt động công ty chứng khoán. - Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính theo lộ trình hội nhập đã cam kết. 4.1.2. Giải pháp a) Xây dự ng tiêu chí đ ể đánh giá và phân loại công ty chứng khoán theo 3 nhóm: - Nhóm 1: Nhóm ho ạt động bình thường; bao gồm các công ty chứng khoán có tỷ lệ vố n khả dụng/tổng rủi ro đạt trên 150%. 17
  18. - Nhóm 2: Nhóm kiểm soát: bao gồm các công chứng khoán có tỷ lệ vố n khả dụng/tổ ng rủ i ro dưới 150% tới trên 120%. - Nhóm 3: Nhóm kiểm soát đặc biệt: bao gồm các công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn kh ả dụng/ tổng rủ i ro dưới 120% và có lỗ lu ỹ kế trên 50% vốn điều lệ. b) Áp dụng các biện pháp đối với các nhóm công ty chứng khoán theo kết qu ả phân lo ại: - Đối với nhóm 1: Nhóm hoạt động bình thường: Tiếp tục củng cố h oạt động nhằm nâng cao năng lực tài chính, chất lượng hoạt động, tăng cường quản trị rủi ro. - Đối với nhóm 2: Đặt vào tình trạng kiểm soát và áp dụng các biện pháp khắc phụ c như tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại danh mục đầu tư, các khoản vay nợ; giảm chi phí hoạt động; thực hiện hợp nhất, sát nhập các công ty chứng khoán theo quy đ ịnh của pháp lu ật. - Đối với nhóm 3: Đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và áp dụng các biện pháp (ngoài các biện pháp như nhóm 2) như: yêu cầu soát xét về tình hình tài chính, đầu tư, công nợ; rút bớt nghiệp vụ m ôi giới đ ể thu h ẹp ph ạm vi hoạt động nhằm bảo vệ khách hàng; giải th ể, phá sản theo quy định của pháp luật nếu không khắc phụ c được. c) Nâng cao điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, đặc biệt là tiêu chí về tài chính, kỹ thuật và nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng các công ty chứng khoán. d) Tăng cường kh ả năng, hiệu quả quản lý, giám sát đối với công ty chứng khoán: - Ban hành quy định đánh giá xếp hạng, phân loại ho ạt động của công ty chứng khoán theo tiêu chuẩn quốc tế. - Xây d ựng hệ thống chấm điểm mức độ rủ i ro và quy trình hoạt động củ a công ty chứng khoán; áp dụng cơ chế kiểm tra, giám sát theo mức độ rủi ro. 4.2. Tái cấu trúc công ty quản lý quỹ : 4.2.1. Mục tiêu. - Không tăng số lượng các công ty quản lý qu ỹ, xử lý thanh lọc các công ty quản lý qu ỹ yếu kém, ho ạt động không hiệu quả, không có khả năng huy động tài sản để quản lý. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty quản lý qu ỹ. - Mở cử a thị trường dịch vụ qu ản lý tài sản theo lộ trình hộ i nhập đ ã cam kết, kết h ợp với việc nâng cao sức cạnh tranh củ a ngành quản lý tài sản Việt Nam, nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ quản lý tài sản, năng lự c quản trị rủi ro, đạo đức ngh ề n ghiệp và năng lực qu ản trị doanh nghiệp. 18
  19. - Tăng cường khả năng, hiệu quả qu ản lý, giám sát đố i với hoạt động công ty quản lý qu ỹ. 4.2.2. Giải pháp. a) Đánh giá, phân lo ại công ty qu ản lý qu ỹ để xử lý theo tiêu chí an toàn tài chính như đối với công ty chứng khoán. Hiện nay có 43 công ty quản lý qu ỹ đáp ứng được yêu cầu về chỉ tiêu an toàn tài chính (nhóm 1), không có công ty quản lý qu ỹ thuộ c diện kiểm soát và 04 công ty quản lý qu ỹ thu ộc diện kiểm soát đặc biệt (nhóm 3). b) Nâng cao điều kiện đặc biệt là các tiêu chí kỹ thu ật và quy định nhằm hạn chế thành lập các công ty quản lý qu ỹ; giảm số lượng các công ty qu ản lý qu ỹ, sắp xếp lại các công ty quản lý qu ỹ h oạt động không có hiệu quả; nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty quản lý qu ỹ. c) Mở rộng thị trường dịch vụ quản lý tài sản theo lộ trình đã cam kết, nâng cao năng lự c và chất lượng hoạt động của các công ty qu ản lý qu ỹ, thông qua các giải pháp như bổ sung các quy định nh ằm hoàn thiện tổ chức công ty quản lý qu ỹ; xây dựng quy trình hướng d ẫn ho ạt động quản trị rủ i ro và kiểm soát nộ i bộ theo thông lệ quốc tế. d) Tăng cường khả năng, hiệu qu ả quản lý, giám sát đố i với công ty trong quản lý qu ỹ; áp dụng cơ chế kiểm tra, giám sát theo mức độ rủi ro như đối với công ty chứ ng khoán. 5. Cơ cấu lại Sở GDCK, thị trường giao dịch chứng khoán. 5.1. Mục tiêu: - Phát triển TTCK ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn ch ỉnh với nhiều cấp độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; tăng quy mô và chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế; - Bảo đảm tính công khai, minh bạch, các tiêu chuẩn và thông lệ quản trị công ty, tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và lòng tin của thị trường; - Chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng chống đỡ rủi ro, từng bước thu hẹp về khoảng cách phát triển giữa thị trường 5.2. Giả i pháp. 19
  20. a) Cơ cấu lại các Sở GDCK theo hướng hợp nhất phù hợp với xu hướng mô hình tổ chứ c và hoạt động củ a Sở GDCK trên th ế giới và khu vự c. c) Cơ cấu lại thị trường cổ phiếu theo hướng phân khu vự c niêm yết cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và công ty đ ại chúng chưa niêm yết. d) Phát triển thị trường trái phiếu chuyên biệt, cơ cấu lại các trái phiếu đang lưu hành, phát hành trái phiếu theo lô lớn để tăng tính thanh kho ản, hình thành hệ thống nhà tạo lập thị trường trái phiếu (Primary Dealers) và thành lập công ty đ ịnh mức tín nhiệm để đánh giá rủi ro thị trường nợ. 6. Cơ cấu lại hệ thố ng lưu ký, đăng ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán. 6.1. Mục tiêu: - Hoàn thiện và phát triển hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán, bù trừ đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán trong 10 năm tới. - Có đầy đủ các cơ chế phòng ngừa và quản lý rủi ro, đặc biệt là cho hệ thống thanh toán để đảm bảo cho thị trường hoạt động an toàn, hiệu quả. - Tổ chức lưu giữ và bảo quản tài sản chuyên nghiệp, cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến quản lý tài sản là chứng khoán đăng ký, lưu ký tập trung bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. 6.2. Giả i pháp. - Tái cấu trúc toàn bộ hệ thống bù trừ tiền và chứng khoán giao d ịch, thiết lập đầy đủ các cơ chế qu ản lý rủi ro cho hoạt động thanh toán bù trừ, hoàn thiện hệ thống thanh toán chứng khoán bao gồm thanh toán TPCP và thanh toán cổ phiếu, trái phiếu công ty và chứng chỉ qu ỹ đầu tư, cụ th ể: a) Từng bước tái cấu trúc mô h ình tổ ch ức hoạt động bù trừ theo hướng bổ sung chức năng đối tác thanh toán trung tâm (CCP), nhằm tăng hiệu quả hoạt động và sự ổn định của các TTCK cũng như tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro cho toàn h ệ thống. b) Đổi mới phương thức bù trừ thanh toán đối với TPCP theo phương thức thanh toán theo th ời gian thực đối với từng giao dịch trái phiếu, từng bước chuyển ngân hàng thanh toán trái phiếu từ 1 ngân hàng sang Ngân hàng Nhà nước để tiếp cận với thông lệ quốc tế. c) Đổi mới phương thức bù trừ thanh toán đối với các giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ theo ph ương thức VSD sẽ đồng thời quản lý chứng khoán và tiền của nhà đầu tư nhằm giảm thiểu thời gian thanh toán và chi phí cho các giao dịch này. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2