Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG<br />
QUA NỘI SOI TRONG VÀ NGOÀI PHÚC MẠC Ở NGƯỜI LỚN:<br />
KINH NGHIỆM BAN ĐẦU QUA 19 BỆNH NHÂN<br />
Nguyễn Đạo Thuấn*, Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Văn Ân*, Vĩnh Tuấn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soi ổ bụng là kỹ thuật ít được mô tả<br />
ở người lớn. Mục tiêu của chúng tôi là mô tả 19 trường hợp, được phẫu thuật làm nhỏ niệu quản và cắm lại<br />
vào bàng quang qua ngã nội soi trong và ngoài phúc mạc, có kết quả thành công ở người lớn.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 8 bệnh nhân bị hẹp niệu quản đoạn cuối; 2 bệnh nhân có niệu<br />
quản cực đại; 6 bệnh nhân có niệu quản đôi cắm lạc chỗ; 1 bệnh nhân có tình trạng trào ngược bàng quang niệu quản độ V; 2 bệnh nhân có tình trạng dò niệu quản – âm đạo. Tất cả được chẩn đoán bằng hình ảnh,<br />
chức năng của thận bị bệnh còn tốt. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua<br />
nội soi bằng phương pháp Lich-Gregoir cải biên (5 trường hợp trong và 14 trường hợp ngoài phúc mạc). 15<br />
bệnh nhân được làm nhỏ niệu quản ngoài cơ thể qua lỗ trocart.<br />
Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 164 phút. Không mất máu, không có tai biến-biến chứng<br />
trong và sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 3,5 ngày. Rút thông Foley niệu đạo<br />
sau 7 ngày. Tái khám và rút thông JJ sau 1 tháng. Theo dõi sau 2 tháng: tất cả các bệnh nhân có cải thiện<br />
đáng kể tình trạng thận ứ nước trên siêu âm. Trên phim UIV: tất cả các bệnh nhân có niệu quản nhỏ lại và<br />
thông suốt, không dấu hiệu hẹp hay dò thuốc cản quang. Kết quả trên phim VCUG: không có tình trạng trào<br />
ngược bàng quang – niệu quản .<br />
Kết luận: Phẫu thuật cắm lại niệu quản qua nội soi ổ bụng, đặc biệt phẫu thuật ngoài phúc mạc có tính<br />
an toàn, hiệu quả, không quá phức tạp. Phẫu thuật này đưa lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên,<br />
chúng tôi cần phải tiếp tục thực hiện nghiên cứu để những nhận xét trên càng thêm ý nghĩa hơn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC URETERAL REIMPLANTATION IN ADULTS, TRANSPERITONEAL AND<br />
EXTRAPERITONEAL METHOD: EXPERIENCES IN INITIAL 19 CASES<br />
Nguyen Dao Thuan, Vu Le Chuyen, Nguyen Van An, Vinh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 214 - 220<br />
Background and Purpose: Laparoscopic ureteral reimplantation is an infrequently described technique<br />
in adults. Our aim is to describe 19 cases, where we used the ureteral reduced tailoring and intracorporeal<br />
suturing technique successfully for performing laparoscopic extravesical ureteral reimplantation, with<br />
transperitoneal and extraperitoneal method in adults. We describe the preliminary results of these cases.<br />
Patients and Methods: 8 patients with symptomatic uretero-vesical junction obstruction (UVJO), 2<br />
patients with megaureter, 6 patients with urinary incontinence due to ectopic duplicated ureter, 1 patient<br />
with vesical - ureteral reflux and 2 patient with ureteral - vaginal fistula that confirmed in imaging, and the<br />
function of affected kidneys were still good. All of cases underwent laparoscopic ureteral reimplantation by<br />
modified Lich - Gregoir extravesical technique (5 and 14 cases with intra and extraperitoneal method<br />
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
respectively). We used the extracorporeal ureteral reduced tailoring due to significant dilation of the ureter<br />
in the 15 cases through the trocart port.<br />
Results: The average surgical time was 164 minutes. The blood loss was not occurred. The average stay<br />
was 3,5 days, and the average time to starting oral intake was 12 hours. No intraoperative or postoperative<br />
complications occurred. The urinary catheter and double j stent were removed after 7 days and 4 weeks,<br />
respectively. Follow-up about 2 months after procedure, ultrasound and IVU showed significantly less<br />
hydronephrosis, good clearance of the kidney and ureter, and no evidence of urinary leakage or obstruction.<br />
There was no sign of vesico-ureteral reflux in VCUG.<br />
Conclusion: Laparoscopic reimplantation of ureter, especially extraperitoneal method is a safe and<br />
feasible method in management of UVJO, megaureter and ectopic ureter. Considering short convalescent<br />
period and proper cosmetic results, it can be the procedure of choice. But the long-term results need to be<br />
evaluated.<br />
Cho tới hiện nay, trên y văn đã có một vài<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
báo cáo nghiên cứu trên heo(2), một vài báo cáo<br />
Phẫu thuật cắm lại niệu quản thường được<br />
ca lâm sàng phẫu thuật nội soi trong phúc<br />
thực hiện trong nhi khoa qua những bệnh lý<br />
mạc(4,12). Tuy nhiên, chúng tôi chưa thấy nghiên<br />
bẩm sinh liên quan đến đoạn cuối của niệu<br />
cứu nào báo cáo về phẫu thuật nội soi cắm lại<br />
quản. Ở người lớn, phẫu thuật này ít được thực<br />
niệu quản qua ngã ngoài phúc mạc. Do vậy,<br />
hiện hơn(2). Chúng ta có thể gặp trong một số<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm bàn luận<br />
trường hợp như tai biến và biến chứng do phẫu<br />
một số kinh nghiệm ban đầu qua phẫu thuật<br />
thuật (đặc biệt phẫu thuật sản phụ khoa), hẹp<br />
này.<br />
niệu quản do sỏi khảm, niệu quản cắm lạc chỗ<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
ngoài bàng quang, trào ngược bàng quang-niệu<br />
(1,2,6,9,11,13)<br />
quản thứ phát<br />
.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mổ mở cắm lại niệu quản đã trở thành<br />
điều trị chuẩn từ lâu. Tuy nhiên, phẫu thuật<br />
mở vẫn luôn có những khuyết điểm kinh điển.<br />
Do vậy phẫu thuật nội soi ngày càng được<br />
phát triển nhằm khắc phục những khuyết<br />
điểm kinh điển này.<br />
Mặc dù phẫu thuật nội soi ổ bụng đã được<br />
thực hiện thành công trong rất nhiều bệnh lý của<br />
niệu khoa vào những năm gần đây. Tuy nhiên,<br />
phẫu thuật nội soi cắm lại niệu quản vào bàng<br />
quang rất ít được thực hiện và mô tả (4).<br />
Đây là phẫu thuật cần nhiều kỹ năng tinh tế,<br />
và sự kiên nhẫn của phẫu thuật viên- Khó khăn<br />
nhất trong quá trình phẫu thuật là kỹ thuật khâu<br />
nối niệu quản(4,12).<br />
Cắm lại niệu quản qua ngã nội soi bằng<br />
đường tiếp cận ngoài bàng quang có lẽ được<br />
phẫu thuật viên niệu khoa thích dùng, điển hình<br />
là phương pháp phẫu thuật Lich-Gregoir.<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả, được thực hiện<br />
tại khoa Niệu bệnh viện Bình Dân. Từ tháng<br />
6/2006 đến 10/2007 chúng tôi thực hiện và theo<br />
dõi được 19 bệnh nhân, trong đó gồm:<br />
* 9 nam và 10 nữ<br />
* Tuổi trung bình: 43 tuổi (19 – 64)<br />
* 8 bệnh nhân hẹp niệu quản đoạn cuối thất<br />
bại qua nội soi niệu quản; 2 bệnh nhân có niệu<br />
quản cực đại gây thận ứ nước đau hông lưng<br />
kéo dài; 6 bệnh nhân có niệu quản đôi cắm lạc<br />
chỗ, trong đó 3 bệnh nhân tiểu không kiểm soát<br />
liên tục do niệu quản cắm lạc chỗ vào âm đạo; 1<br />
bệnh nhân có tình trạng trào ngược bàng quangniệu quản độ V, sau xẻ nang niệu quản qua nội<br />
soi và 2 bệnh nhân có tình trạng dò niệu quản –<br />
âm đạo do tai biến cắt tử cung.<br />
* Tất cả 19 bệnh nhân có thận-niệu quản<br />
giãn, nhưng còn phân tiết tốt trên UIV.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
* 3 bệnh nhân có vết mổ cũ (1 thắt vòi trứng<br />
và 2 cắt tử cung)<br />
<br />
Tiến trình phẫu thuật<br />
- Bệnh nhân được gây mê bằng nội khí quản.<br />
- Tư thế nghiêng về phía đối diện 45 độ, 2 tay<br />
duỗi thẳng theo 2 bên thân. Đặt thông Foley 18F<br />
vào niệu đạo.<br />
- Rạch da và cân thẳng bụng ở ngay rốn (dài<br />
2-2,5cm), bóc tách khoang trước phúc mạc bằng<br />
bơm bong bóng tự tạo (đối với phẫu thuật ngoài<br />
phúc mạc).<br />
- Đưa trocart 10 vào lỗ mở ở rốn (camera).<br />
Dưới quan sát của camera, đưa thêm 1 trocart ở<br />
hố chậu cùng bên, và 1 trocart điểm giữa đường<br />
nối rốn và bờ trên xương mu, có thể đưa thêm 1<br />
trocart ở hố chậu đối bên để vén phúc mạc.<br />
- Tìm và giải phóng niệu quản từ vị trí bắt<br />
chéo bó mạch chậu, hết đoạn chậu xuống sát<br />
bàng quang và kẹp cắt niệu quản xa.<br />
- Đưa niệu quản ra ngoài qua lỗ trocart hố<br />
chậu cùng bên, khâu lộn tay áo lỗ niệu quản mới<br />
bằng vicryl 4-0, làm nhỏ niệu quản nếu niệu<br />
quản giãn lớn. (Hình 1)<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Theo dõi hậu phẫu<br />
- Rút dẫn lưu hốc chậu hoặc dẫn lưu<br />
Douglas và cho bệnh nhân xuất viện sau 2-4<br />
ngày.<br />
- Rút thông Foley niệu đạo sau 7 ngày.<br />
- Tái khám và rút thông JJ sau 1 tháng.<br />
- Sau 2 tháng, bệnh nhân tái khám và được<br />
thực hiện các xét nghiệm như: Siêu âm bụng,<br />
UIV và VCUG.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình: 164 phút<br />
(135 – 210)<br />
Phẫu thuật trong phúc mạc 5 bệnh nhân, và<br />
phẫu thuật ngoài phúc mạc 14 bệnh nhân (đây là<br />
những bệnh nhân được thực hiện vào thời gian sau).<br />
Làm nhỏ niệu quản 15 bệnh nhân, do niệu<br />
quản giãn rất lớn.<br />
Không mất máu, không có tai biến-biến<br />
chứng trong và sau phẫu thuật.<br />
Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là<br />
3,5 ngày (2-7).<br />
<br />
- Đặt thông JJ và khâu cố định vào niệu quản<br />
bằng chromic 4-0. Khâu một mũi chờ bằng chỉ<br />
vicryl 4-0 vào niệu quản ngay trên lỗ niệu quản<br />
mới (mặt sau).<br />
- Đưa niệu quản cùng thông JJ và mũi chỉ<br />
chờ vào lại trong ổ bụng.<br />
- Bơm căng bàng quang, tìm và xẻ cơ bàng<br />
quang ở phần đáy bên dài 3-4cm đến khi lộ phần<br />
dưới niêm, xẻ niêm mạc bằng một lỗ ở phần thấp.<br />
- Đưa thông JJ vào lỗ mở niêm mạc bàng quang.<br />
- Khâu niệu quản vào niêm mạc bàng quang<br />
bằng 4-5 mũi rời chỉ vicryl 4-0.<br />
- Khâu cơ bàng quang tạo đường hầm, ép mặt<br />
dưới niệu quản bằng 2-3 mũi rời chỉ vicryl 4-0.<br />
- Khâu lại phúc mạc (phẫu thuật trong phúc<br />
mạc), đặt dẫn lưu hốc chậu (phẫu thuật ngoài<br />
phúc mạc) hoặc dẫn lưu Douglas (phẫu thuật<br />
trong phúc mạc).<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Hình 1: Niệu quản được đưa ra ngoài qua lỗ trocart,<br />
làm nhỏ lại và đặt thông JJ<br />
<br />
Sau 2 tháng<br />
Không có bệnh nhân nào còn tình trạng tiểu<br />
không kiểm soát như trước lúc phẫu thuật<br />
19 bệnh nhân có cải thiện đáng kể tình trạng<br />
thận ứ nước trên siêu âm (giảm từ độ 2 và độ 3<br />
xuống còn độ 1).<br />
Trên phim UIV: Tất cả các bệnh nhân có niệu<br />
quản nhỏ lại và thông suốt. Không dấu hiệu hẹp<br />
hay dò thuốc cản quang.<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Kết quả trên phim VCUG: Tất cả 19 bệnh<br />
nhân không có tình trạng trào ngược bàng<br />
quang–niệu quản .<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phẫu thuật cắm lại niệu quản thường được<br />
thực hiện trong nhi khoa qua những bệnh lý<br />
bẩm sinh liên quan đến đoạn cuối của niệu<br />
quản. Ở người lớn, phẫu thuật này ít được thực<br />
hiện hơn(2). Tuy nhiên, chúng ta có thể gặp trong<br />
một số trường hợp tai biến và biến chứng do<br />
phẫu thuật (đặc biệt phẫu thuật sản phụ khoa),<br />
hẹp niệu quản do sỏi khảm, niệu quản cắm lạc<br />
chỗ ngoài bàng quang, trào ngược bàng quang niệu quản thứ phát, và trong trường hợp đoạn<br />
niệu quản cuối bị hư hỏng một đoạn dài thì có<br />
thể thực hiện cắm lại niệu quản bằng phương<br />
pháp Boari hoặc bàng quang đính vào cơ<br />
thăn(1,2,6,9,11,13). Trong lô nghiên cứu của chúng tôi,<br />
thực hiện trên 19 bệnh nhân người lớn, những<br />
bệnh nhân này cũng nằm trong các bệnh lý kể<br />
trên.<br />
Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng<br />
quang qua nội soi ổ bụng được thực hiện đầu<br />
tiên vào năm 1994, Ehrlich(8) đã thực hiện phẫu<br />
thuật này trên trẻ em. Cũng vào thời điểm này,<br />
Reddy và Evans(16) đã thực hiện phẫu thuật này<br />
trên người lớn….<br />
Năm 2003, Andou(3) đã báo cáo trường hợp<br />
phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang<br />
qua nội soi bằng phương pháp chỉ bên ngoài<br />
bàng quang. 19 bệnh nhân của chúng tôi đều<br />
được phẫu thuật bằng phương pháp Lich Gregoir cải biên, cắm bên ngoài bàng quang, cho<br />
thấy kỹ thuật này cũng khá đơn giản và có hiệu<br />
quả.<br />
Tác giả Dinlenc(7), năm 2004 cũng đã ứng<br />
dụng robot vào phẫu thuật này. Theo chúng tôi,<br />
khó khăn nhất của phẫu thuật này là kỹ thuật<br />
khâu niệu quản vào bàng quang. Robot giúp giải<br />
quyết vấn đề này dễ dàng hơn. Tuy nhiên, robot<br />
cũng có những nhược điểm, cần khoảng trống<br />
phẫu thuật khá lớn nên không thể thực hiện<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phẫu thuật ngoài phúc mạc được, chưa kể đến<br />
quá tốn kém về mặt kinh tế.<br />
Lay F năm 2003(10) báo cáo trường hợp đầu<br />
tiên, và Nezhat CH(14) năm 2004 báo cáo 4 trường<br />
hợp phẫu thuật này, kèm đính thêm bàng quang<br />
vào cơ thăn. Như vậy, niệu quản ngắn có thể<br />
thực hiện được phẫu thuật nội soi cắm vào bàng<br />
quang được. Chúng tôi chưa gặp phải trường<br />
hợp nào phải thực hiện thêm phương pháp này.<br />
<br />
Phẫu thuật trong hay ngoài phúc mạc?<br />
Cho đến nay chúng tôi vẫn chưa tìm thấy<br />
trên y văn báo cáo về phẫu thuật này qua ngã<br />
nội soi ngoài phúc mạc. Có lẽ khoang ngoài<br />
phúc mạc chật hẹp làm cho phẫu thuật khó khăn<br />
hơn so với phẫu thuật trong phúc mạc. Ngoài ra,<br />
việc tìm thấy phần đáy bên bàng quang để xẻ cơ<br />
không phải là công việc dễ dàng. Điều này<br />
chúng ta nhìn thấy rất rõ ràng khi tiếp cận<br />
đường trong phúc mạc. Tuy nhiên, chúng tôi<br />
nhận thấy rằng, phẫu thuật ngoài phúc mạc<br />
cũng không phải quá khó khăn nếu chúng ta<br />
tuân thủ một số nguyên tắc như: tìm thấy lá<br />
phúc mạc trước, để bóc tách sang bên đối diện sẽ<br />
tìm thấy niệu quản đoạn bắt chéo bó mạch chậu<br />
dễ dàng, đồng thời làm cho khoang phẫu thuật<br />
rộng rãi hơn nhiều. Trong trường hợp phẫu<br />
thuật ngoài phúc mạc quá khó khăn, chúng ta có<br />
thể chuyển vào tiếp cận trong phúc mạc một<br />
cách dễ dàng và nhanh chóng (cùng các vị trí<br />
trocart), trường hợp này chúng tôi có 1 bệnh<br />
nhân do thủng phúc mạc trong lúc bóc tách<br />
khoang trước phúc mạc. Phẫu thuật ngoài phúc<br />
mạc còn có lợi điểm là ít xì dò nước tiểu hơn,<br />
sinh lý hơn và tránh được những tai biến - biến<br />
chứng có thể xảy ra khi tiếp cận qua ngã trong<br />
phúc mạc.<br />
Tuy nhiên phẫu thuật trong phúc mạc có lợi<br />
điểm trong trường hợp đã phẫu thuật ngoài<br />
phúc mạc vùng chậu, đặc biệt phẫu thuật niệu<br />
quản chậu. Trong trường hợp này tiếp cận<br />
đường ngoài phúc mạc sẽ gặp rất nhiều khó<br />
khăn và có thể thất bại.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Làm nhỏ niệu quản? đưa niệu quản ra ngoài<br />
cơ thể?<br />
Đối với niệu quản giãn lớn, đã từ lâu khi mổ<br />
mở, chúng ta làm nhỏ niệu quản bằng cách cắt<br />
xén theo chiều dọc và khâu lại niệu quản để có<br />
kích thước vừa phải. Công việc này, nếu thực<br />
hiện qua nội soi bên trong cơ thể thì rất khó khăn<br />
và tốn kém thời gian phẫu thuật. Chúng tôi<br />
quyết định đưa niệu quản ra bên ngoài cơ thể<br />
qua lỗ trocart hố chậu cùng bên để thực hiện dễ<br />
dàng hơn rất nhiều. Như vậy việc đưa niệu quản<br />
ra bên ngoài cơ thể có những lợi điểm nổi bật<br />
sau đây: (Hình 1)<br />
- Khi xả hết khí CO2 trong khoang phẫu<br />
thuật, niệu quản được đưa ra ngoài một đoạn<br />
dài khá dễ dàng để thao tác.<br />
- Làm nhỏ niệu quản bằng cách cắt xén theo<br />
chiều dọc và khâu lại niệu quản theo chiều dọc,<br />
đồng thời khâu lộn tay áo niệu quản dễ dàng.<br />
- Đặt thông JJ dễ dàng hơn nhiều.<br />
- Khâu vào niệu quản 1 mũi chỉ chờ, nên khi<br />
đưa vào trong cơ thể để khâu vào niêm mạc<br />
bàng quang thì dễ dàng hơn.<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật kéo dài<br />
Bảng 1: So sánh thời gian phẫu thuật trung bình của<br />
các nghiên cứu<br />
Tác giả<br />
(2)<br />
Fergany A-2001<br />
Pranjal Modi(12)<br />
2005<br />
Puntambekar(15)<br />
2006<br />
Thuấn-2007<br />
<br />
S.lượng<br />
04<br />
05<br />
<br />
Đ.tượng<br />
Heo<br />
Người lớn<br />
<br />
T.gian<br />
150p<br />
227p<br />
<br />
05<br />
<br />
Người lớn<br />
<br />
220p<br />
<br />
19<br />
<br />
Người lớn<br />
<br />
164p<br />
<br />
Đây là phẫu thuật tốn nhiều thời gian. Tuy<br />
nhiên, thời gian phẫu thuật của chúng tôi có<br />
ngắn hơn các tác giả khác, do chúng tôi đưa niệu<br />
quản ra ngoài cơ thể để thao tác làm dễ dàng<br />
hơn rất nhiều cho phẫu thuật. Trong tương lai,<br />
với số liệu phẫu thuật nhiều hơn có thể còn rút<br />
ngắn thêm thời gian phẫu thuật, làm cho phẫu<br />
thuật này càng thêm có tính khả thi.<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vết mổ cũ<br />
Theo Selzman.A(12) báo cáo năm 1996, trong<br />
số các tai biến niệu trong sản phụ khoa thì tai<br />
biến niệu quản chiếm 34%. Điều này cho thấy,<br />
nếu phải phẫu thuật sửa chữa tai biến-biến<br />
chứng do phẫu thuật sản phụ khoa thì phẫu<br />
thuật cắm lại niệu quản chiếm tỷ lệ rất lớn. Theo<br />
truyền thống trước đây thì phải phẫu thuật mở.<br />
Tuy nhiên phẫu thuật mở có nhiều nhược điểm<br />
đặc biệt trên những bệnh nhân này. Năm 2005<br />
Branco(5) báo cáo 1 trường hợp, và Pranjal Modi<br />
và cs(12) báo cáo 4 trường hợp, Puntambekar2006(15) cũng báo cáo 4 trường hợp phẫu thuật<br />
cắm lại niệu quản qua nội soi trong phúc mạc do<br />
tai biên – biến chứng sản phụ khoa, và có nhận<br />
xét phẫu thuật nội soi ổ bụng có thể thực hiện<br />
được trên nhóm bệnh nhân này, phẫu thuật này<br />
có nhiều lợi điểm hơn so với mổ mở. 1 bệnh<br />
nhân nữ của chúng tôi cũng có vết mổ cũ do<br />
phẫu thuật triệt sản thắt 2 vòi trứng, nhưng khi<br />
thực hiện phẫu thuật này qua ngã ngoài phúc<br />
mạc không gặp khó khăn nào đáng kể. 2 bệnh<br />
nhân có vết mổ cũ do cắt tử cung gây dò niệu<br />
quản - âm đạo chúng tôi thực hiện phẫu thuật<br />
qua ngã xuyên phúc mạc, tiến trình gỡ dính<br />
không phải quá khó khăn. Như vậy, vết mổ cũ<br />
vùng chậu tuy có làm cho phẫu thuật cắm lại<br />
niệu quản qua nội soi ổ bụng có một vài khó<br />
khăn nhưng không phải là chống chỉ định.<br />
<br />
Đặt thông JJ niệu quản<br />
Theo truyền thống, phẫu thuật cắm lại niệu<br />
quản vào bàng quang có đặt ống thông lưu niệu<br />
quản. Tuy nhiên năm 2005, tác giả Pranjal Modi<br />
và cs (12) thực hiện phẫu thuật này qua nội soi ổ<br />
bụng nhưng không đặt thông JJ niệu quản lưu,<br />
sau thời gian theo dõi, tác giả nhận thấy nên đặt<br />
thông JJ niệu quản lưu sẽ tốt hơn cho kết quả<br />
phẫu thuật. Tất cả 19 bệnh nhân của chúng tôi<br />
đều được đặt thông JJ, có khâu cố định vào niệu<br />
quản bằng chỉ chromic 4-0 để dễ dàng cầm nắm<br />
thông JJ đưa vào lỗ xẻ niêm mạc bàng quang<br />
hơn. Sau 1 tháng, chúng tôi rút bỏ thông JJ mà<br />
không gặp khó khăn nào, 2 tháng sau phẫu thuật<br />
tất cả đều cho kết quả tốt. Như vậy theo chúng<br />
<br />
5<br />
<br />