T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TRÊN NGƯỜI SỐNG CHO<br />
THẬN GHÉP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HOÁ:<br />
NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN<br />
<br />
Trương Thanh Tùng1; Lê Nguyên Vũ2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp cắt thận nội soi trên người sống cho<br />
thận ghép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả<br />
3 trường hợp cắt thận nội soi trên người sống cho thận ghép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh<br />
Hoá từ 07 - 2018 đến 12 - 2018: Kết quả: chỉ số trung bình: lứa tuổi, BMI, thời gian thiếu máu<br />
2<br />
nóng, thời gian mổ và thời gian dùng thuốc giảm đau lần lượt là: 48,3 năm; 25,5 kg/m ; 5 phút<br />
45 giây; 125 phút và 2,5 ngày. Không gặp tai biến-biến chứng đáng kể. Kiểm tra sau mổ 3<br />
tháng không thấy nhiễm trùng hay thoát vị lỗ trocar. Kết luận: phẫu thuật nội soi cắt thận trên<br />
người sống cho thận ghép là phương pháp an toàn, ít xâm lấn, mang tính thẩm mỹ cao và giúp<br />
người cho thận phục hồi sau mổ nhanh hơn. Tuy mới chỉ thực hiện trên 3 trường hợp cắt thận<br />
phải nội soi qua ổ bụng, nhưng kết quả mang lại cho người cho thận là khả quan.<br />
* Từ khoá: Cắt thận; Ghép thận; Phẫu thuật nội soi.<br />
<br />
<br />
Laparoscopic Live Donor Nephrectomy at Thanhhoa General<br />
Hospital: The First 3 Cases<br />
Summary<br />
Objectives: Evaluation of initial results of laparoscopic live donor nephrectomy at Thanhhoa<br />
General Hospital. Subjects and methods: Description study on 3 laparoscopic liver donor<br />
nephrectomy patients at Thanhhoa General Hospital from 7 - 2018 to 12 - 2018. Results:<br />
The mean of donor age, body mass index, warm ischemic time, operative time and analgesic<br />
2<br />
requirement time were: 48.3 years; 25.5 kg/m ; 5 minutes 45 seconds; 125 minutes and<br />
2.5 days, respectively. No significant complications. Three-month postoperative examination did<br />
not detect any infections or hernia of wound of trocar. Conclusions: Laparoscopic live donor<br />
nephrectomy is a safer, less invasive, and aesthetic method, as well as more recovery for the<br />
donor. Although only three cases of laparoscopic live donor nephrectomy, but the results are<br />
good for the donor.<br />
* Keywords: Nephrectomy; Kidney transplant; Laparoscopic surgery.<br />
<br />
<br />
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá<br />
2. Bệnh viện Việt Đức<br />
Người phản hồi (Correspongding): Trương Thanh Tùng (tungtnqy@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 17/12/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/01/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2019<br />
<br />
<br />
72<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Chọn bên lấy thận theo nguyên tắc:<br />
nếu 2 thận có chức năng giống nhau, giải<br />
Hiện nay, ghép thận là phương pháp<br />
phẫu bình thường thì ưu tiên lấy thận trái;<br />
hiệu quả và được ứng dụng rộng rãi để<br />
nếu chức năng 1 bên kém hơn nhưng<br />
điều trị cho bệnh nhân (BN) suy thận mạn<br />
vẫn đảm bảo được chức năng thận sau<br />
tính giai đoạn cuối. Tại các nước Âu-Mỹ,<br />
tỷ lệ ghép thận lấy từ người sống cho ghép thì ưu tiên để lại thận tốt hơn cho<br />
thận chiếm khoảng 20 - 25%. Tại Việt người cho thận.<br />
Nam, nguồn lấy thận ghép chủ yếu từ 2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
người sống cho thận [2]. Mô tả, tiến cứu. Thu thập số liệu theo<br />
Cắt thận nội soi trên người sống cho mẫu bệnh án nghiên cứu chung. BN<br />
thận được thực hiện lần đầu tiên vào năm được lựa chọn, chuẩn bị và phẫu thuật<br />
1995, đến nay đã trở thành kỹ thuật được theo quy trình thống nhất. Kỹ thuật được<br />
ưu tiên lựa chọn và áp dụng ở nhiều quốc cùng một kíp phẫu thuật viên thực hiện<br />
gia. Tính đến năm 2006, ở Mỹ có khoảng trên dàn máy nội soi 4K (Hãng Olympus).<br />
1.000 trường hợp cắt thận nội soi để Sử dụng dao siêu âm Hamonic scalpel-<br />
ghép [8]. Ở nước ta, việc áp dụng kỹ G11 (Hãng Ethicon Endo-Surgery).<br />
thuật này đã được thực hiện từ năm 2004 * Chuẩn bị BN:<br />
tại một số trung tâm: Bệnh viện Chợ Rẫy,<br />
BN được gây mê nội khí quản, đặt<br />
Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Nhi TW,<br />
huyết áp động mạch, đặt sonde dạ dày,<br />
Bệnh viện TWQĐ 108… Bệnh viện Đa<br />
sonde niệu đạo và làm sạch ruột trước<br />
khoa tỉnh Thanh Hoá đã thực hiện phẫu<br />
mổ.<br />
thuật nội soi (PTNS) qua ổ bụng cắt thận<br />
trên người sống cho thận ghép từ tháng * PTNS qua ổ bụng cắt thận phải để<br />
07 - 2018, qua 3 trường hợp đầu tiên ghép:<br />
thực hiện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu BN nằm nghiêng trái 900 có độn vùng<br />
này nhằm: Đưa ra một số nhận xét ban thắt lưng, vai và hông cố định. Đặt trocar<br />
đầu với vai trò định hướng cho những ca đầu tiên (12 mm) theo phương pháp mở<br />
tiếp theo. hoặc sử dụng kim Veress bơm CO2, sau<br />
đó đặt trocar, điểm đặt trocar đầu tiên ở<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
ngang rốn trên đường giữa đòn phải.<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Duy trì bơm CO2 với áp lực 10 - 12 mmHg.<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. Dưới quan sát của ống kính soi, đặt tiếp<br />
3 BN cho thận được PTNS cắt thận trocar tại các vị trí như hình 1, bao gồm:<br />
qua ổ bụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 1 trocar 12 mm và 2 trocar 5,4 mm. Rạch<br />
Thanh Hoá từ tháng 07 - 2018 đến 12 - và bóc mạc Told từ mức ngang động<br />
2018. Ngoài các xét nghiệm để lựa chọn mạch chậu đi lên trên góc gan, hạ đại<br />
cặp ghép (nhóm máu ABO, kháng thể tràng lên, đại tràng góc gan để di động tối<br />
chống bạch cầu, HLA, phản ứng chéo…), đa và đẩy đại tràng vào trong, phẫu tích<br />
BN được kiểm tra trước mổ bằng MSCT đẩy tiếp tá tràng vào trong bộc lộ cân<br />
có dựng hình 3D mạch thận, hệ thống Gerota, cơ Psoas, mặt trước thận và tĩnh<br />
đường bài xuất và xạ hình thận. mạch chủ dưới. Bộc lộ niệu quản xuống<br />
<br />
73<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
qua đoạn bắt chéo động mạch chậu, bóc - Các tai biến-biến chứng, kiểm tra<br />
tách niệu quản, kẹp và cắt bằng clip chức năng thận ghép các ngày sau mổ,<br />
titanium hoặc Hem-o-lock. Giải phóng kiểm tra lại BN cho thận sau mổ 3 tháng.<br />
thận khỏi khoang thận. Kẹp cắt động-tĩnh<br />
mạch thận bằng clip titanium và Hem-o- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
lock, riêng tĩnh mạch thận kẹp cắt bằng BÀN LUẬN<br />
dụng cụ cắt nối máy nội soi (Endo-GIA). 1. Đặc điểm BN.<br />
Lấy thận ghép ra ngoài qua đường rạch Tuổi trung bình 48,3, tỷ lệ nam/nữ = 2/1,<br />
hố chậu phải (dài khoảng 5 cm). có quan hệ huyết thống giữa người cho<br />
* PTNS qua ổ bụng cắt thận trái để và người nhận, 02 trường hợp cắt thận<br />
ghép: phải, 01 trường hợp cắt thận trái nội soi<br />
Tương tự như bên phải nhưng phải hạ qua ổ bụng. Trần Ngọc Sinh (2008)<br />
đại tràng xuống và đại tràng góc lách. nghiên cứu 38 trường hợp cắt thận nội<br />
Trong thì xử lý mạch thận, hết sức lưu ý soi sau phúc mạc để ghép: tuổi trung bình<br />
đến các nhánh tĩnh mạch sinh dục, tĩnh 33,94 ± 9,85, không cùng huyết thống<br />
mạch thượng thận chính và tĩnh mạch 2,63%, lấy thận bên trái 68,42%. Gao<br />
thắt lưng. Zhen-Li (2007) nghiên cứu 19 trường hợp<br />
cắt thận nội soi qua ổ bụng để ghép:<br />
tuổi trung bình 42,3 ± 10,6, tỷ lệ nam/nữ =<br />
8/11 [3, 8].<br />
Chỉ số BMI trung bình 25,5 kg/m2,<br />
01 trường hợp BMI = 27,5 kg/m2, cao hơn<br />
không ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu<br />
của Gao Zhen-Li (2007) là 23,8 ± 4,3 kg/m2.<br />
BMI càng lớn, xác suất cuộc mổ càng<br />
khó. Theo Guidelines của Anh (2000): khi<br />
BMI > 30 kg/m2: chống chỉ định tương<br />
đối, > 35 kg/m2: chống chỉ định tuyệt đối<br />
Hình 1: Đặt các trocar trong cắt thận nội tiến hành PTNS [4, 8].<br />
soi qua ổ bụng để ghép.<br />
2. Quá trình tiến hành.<br />
* Theo dõi: * Đặt trocar và bơm CO2 ổ bụng:<br />
- Tình trạng toàn thân, huyết động, Cả 3 trường hợp đều đặt trocar đầu<br />
hô hấp và tại chỗ trong mổ. Kháng sinh theo phương pháp mở. Đặt trocar đầu<br />
dự phòng: nhóm cephalosporine kết hợp theo phương pháp mở hay cách sử dụng<br />
nhóm quinolon. Giảm đau: morphin và kim Veress hiện còn nhiều quan điểm, có<br />
non-steroid. tác giả cho rằng sử dụng kim Veress đơn<br />
- Thời gian thiếu máu nóng, thời gian giản hơn, số khác lại cho rằng đặt theo<br />
mổ, thời gian dùng thuốc giảm đau, thời phương pháp mở an toàn hơn [1, 10].<br />
gian nằm viện (tính từ ngày mổ đến khi Mặc dù số liệu chưa đủ để kết luận,<br />
ra viện). nhưng qua kinh nghiệm từ những trường<br />
<br />
74<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
hợp cắt thận bệnh lý lành tính nội soi, phúc mạc thành từ bờ đại tràng góc gan<br />
chúng tôi thiên về cách đặt theo phương đến đoạn đại tràng lên, manh tràng và tận<br />
pháp mở. ngang mức mạch chậu nhằm di động và<br />
Không gặp tai biến nào khi duy trì áp lực đẩy tối đa đại tràng vào trong. Chúng tôi<br />
bơm CO2 trong mổ ở mức 10 - 12 mmHg không gặp nhiều khó khăn do cả 3 BN có<br />
trên BN. Theo Trần Bình Giang (2003), BMI không > 30 kg/m2, vì nếu quá cân sẽ<br />
nên duy trì áp lực CO2 ≤ 12 mmHg để có nhiều mỡ bám cùng các dây chằng và<br />
tránh ảnh hưởng đến tuần hoàn và hô lớp mỡ cạnh thận dày gây cản trở cho<br />
hấp. Theo Chung Hsiao-Jen (2009): nên quá trình phẫu tích.<br />
đặt BN ở tư thế Trendelenberg khi bắt Tìm và xử lý niệu quản được bắt đầu<br />
đầu bơm CO2 để tránh tắc mạch khí từ ngang cực dưới thận, đi xuống giải<br />
thường xảy ra trong 5 - 8 phút đầu cuộc phóng và cắt niệu quản ở ngang mức<br />
mổ. Trần Ngọc Sinh (2008) khuyên nên dưới chỗ bắt chéo mạch chậu. Chúng tôi<br />
duy trì áp lực CO2 ≤ 10 mmHg để tránh không gặp trường hợp nào bị niệu quản<br />
ảnh hưởng đến thận ghép [1, 3, 7]. ngắn do cắt ở mức cao hơn chỗ bắt chéo<br />
Vị trí đặt trocar hiện cũng có nhiều mạch chậu, các niệu quản đều đủ để<br />
cách: kiểu chữ L, kiểu hình kim cương… khâu nối được bằng cách trồng niệu<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đặt 3 - 4 quản-bàng quang kiểu Lich-Gregoire.<br />
trocar theo kiểu hình bình hành hoặc chữ Theo Nogueira M (2005), Chung Hsiao-<br />
L (hình 1). Theo Bollens R (2009), đây là Jen (2009) và Breda A (2006), mức cắt<br />
cách đặt trocar thuận lợi hơn cho cắt thận niệu quản phải ở dưới chỗ bắt chéo mạch<br />
nội soi qua ổ bụng để ghép [6, 7, 10]. chậu mới đủ độ dài để ghép. Cùng với<br />
* Bộc lộ thận, xử lý niệu quản và mạch đó, việc giữ lại lớp mỡ quanh niệu quản<br />
máu cuống thận: và lớp mỡ giữa niệu quản với tĩnh mạch<br />
Quá trình hạ đại tràng lên, đại tràng sinh dục cũng rất quan trọng, vì đa số các<br />
góc gan sẽ quyết định việc bộc lộ mặt mạch nuôi niệu quản đều xuất phát từ đây,<br />
trước thận và cuống thận [7, 10]. BN nếu lấy đi lớp mỡ này, nguy cơ hẹp niệu<br />
trong nghiên cứu đều được giải phóng quản sau ghép tăng đáng kể [5, 7, 10].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Giới hạn cắt và bảo tồn lớp mỡ quanh niệu quản.<br />
<br />
75<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Kẹp cắt mạch cuống thận.<br />
<br />
Xử lý mạch cuống là vấn đề không dễ, Số lượng clip nội soi hay Hem-o-lock<br />
phải duy trì đủ độ dài cũng như sự toàn sử dụng cho mỗi mạch thận của chúng tôi<br />
vẹn các mạch. Đối với động mạch, không phù hợp với quan điểm của Trần Ngọc<br />
gặp trường hợp nào động mạch thận bị Sinh (2008): mỗi động mạch hay tĩnh<br />
ngắn hay 2 - 3 động mạch thận. Trần mạch thận dùng 1 Hem-o-lock + 2 clip<br />
Ngọc Sinh (2008) cho rằng với trường titanium hoặc 2 Hem-o-lock và 1 clip<br />
hợp có 2 - 3 động mạch thận vẫn có chỉ titanium [3]. Do mới triển khai cắt thận nội<br />
định lấy thận nội soi để ghép, mặc dù thời soi để ghép nên chúng tôi chủ trương sử<br />
gian thiếu máu nóng kéo dài hơn, nhưng dụng Endo-GIA để đảm bảo an toàn và<br />
vẫn đảm bảo ở mức cho phép [3]. tối ưu độ dài của tĩnh mạch thận, mặc dù<br />
Đối với tĩnh mạch thận, 1 trường hợp dụng cụ này thường có giá thành cao và<br />
cắt tĩnh mạch thận bị ngắn, nguyên nhân làm tăng chi phí cuộc mổ.<br />
do tĩnh mạch thận phải thường ngắn hơn * Giải phóng tổ chức quanh thận và lấy<br />
tĩnh mạch thận trái và khi cắt đã chưa thận:<br />
phẫu tích đến sát điểm đổ tĩnh mạch thận Theo Chung Hsiao-Jen (2009), không<br />
vào tĩnh mạch chủ dưới, đây là ca đầu nên giải phóng toàn bộ thận ngay từ ban<br />
tiên tiến hành PTNS lấy thận nên kinh đầu mà chỉ sau khi kẹp cắt niệu quản.<br />
nghiệm còn hạn chế, tuy nhiên khi ghép Bollens R (2009) cho rằng nên giữ lại lớp<br />
chỉ cần phẫu tích cắt các nhánh tĩnh mạc mỡ phía bờ thận để cắt sau cùng [6, 7].<br />
chậu trong nhằm di động tối đa tĩnh mạch BN trong nghiên cứu đều được giải<br />
chậu ngoài nên quá trình nối tĩnh mạch phóng di động toàn bộ thận bằng dao<br />
thận ghép với tĩnh mạch chậu ngoài siêu âm sau khi kẹp cắt niệu quản, các<br />
không gặp khó khăn. Chung Hsiao-Jen mạch cuống thận được kẹp cắt sau cùng<br />
(2009) cảnh báo nếu kẹp cắt các nhánh (khi đã chuẩn bị sẵn sàng để lấy thận).<br />
tĩnh mạch tuyến thượng thận, sinh dục và Lấy thận bằng dụng cụ mổ mở qua vết<br />
thắt lưng bằng clip nội soi hay Hem-o-lock rạch da 5 cm vùng hố chậu. Theo Trần<br />
có thể là nguyên nhân gây thất bại khi sử Ngọc Sinh (2008), ở điều kiện nước ta,<br />
dụng Endo-GIA để kẹp cắt tĩnh mạch thận để tiết kiệm cho BN nên lấy thận hỗ trợ<br />
ngay sau đó [7]. bằng tay [3].<br />
<br />
76<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
nhằm nâng đỡ cơ thể và cắt chỉ xong mới<br />
cho xuất viện, không trường hợp nào phải<br />
ở lại viện thêm ngày do biến chứng sau<br />
mổ nội soi.<br />
Tai biến-biến chứng: do mới bước đầu<br />
triển khai kỹ thuật và số liệu còn ít nên<br />
chưa gặp tai biến-biến chứng nào đáng<br />
kể. Nghiên cứu của Gao Zhen-Li (2007),<br />
tỷ lệ tai biến-biến chứng của mổ nội soi<br />
đường qua ổ bụng 5,3%. Nougueira M<br />
(2005): tỷ lệ tai biến-biến chứng trong 200<br />
Hình 4: Vết khâu chân trocar và<br />
ca đầu là 17%, trong đó tổn thương mạch<br />
đường rạch lấy thận.<br />
máu thận nhiều nhất (2,3%). Halgrimson<br />
* Một số kết quả: W.R (2010) tổng hợp hơn 37 nghiên cứu<br />
cho thấy tỷ lệ tai biến và biến chứng<br />
Thời gian thiếu máu nóng trung bình<br />
chung lần lượt là 5,2% và 6,7%, trong đó:<br />
5 phút 45 giây, không trường hợp nào<br />
tổn thương ruột 0,4%; tổn thương gan,<br />
kéo dài quá 7 phút. Kết quả khác biệt<br />
mạc treo ruột và lách 0,7%; tràn khí màng<br />
không đáng kể so với Trần Ngọc Sinh<br />
phổi 0,1%; tổn thương mạch 1,4%; tắc<br />
(2008) là 5 phút 7 giây ± 2 phút 4 giây.<br />
Mặc dù mới triển khai kỹ thuật, nhưng ruột sau mổ 0,5% và nhiễm trùng chân<br />
duy trì mức thời gian thiếu máu nóng như trocar 1,4% [8, 9, 10].<br />
vậy là chấp nhận được [3]. Kiểm tra chức năng thận ghép các<br />
Thời gian mổ trung bình 125 phút. ngày sau mổ đều trong giới hạn cho phép.<br />
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê so Kiểm tra sau mổ 3 tháng được 2 BN,<br />
với: Breda A (2006) là 180 ± 55 phút, không có hiện tượng nhiễm trùng hay<br />
Nougueira M (2005) là 230 ± 29 phút. Khi thoát vị chân trocar, BN đã trở về sinh<br />
so sánh mổ nội soi với mổ mở trong cắt hoạt bình thường.<br />
thận để ghép, Nougueira M (2005) nhận<br />
KẾT LUẬN<br />
thấy, mặc dù mổ nội soi có thời gian mổ<br />
lâu hơn, nhưng lượng máu mất trong mổ Phẫu thuật nội soi cắt thận trên người<br />
ít hơn so với mổ mở [5, 10]. sống cho thận ghép là phương pháp an<br />
Thời gian dùng thuốc giảm đau trung toàn, ít xâm lấn, mang tính thẩm mỹ cao<br />
bình 2,5 ngày. Giảm đau dùng nhóm non- và giúp người cho thận phục hồi sau mổ<br />
steroid kết hợp với nhóm morphin trong nhanh hơn. Tuy mới chỉ thực hiện được<br />
ngày đầu. Nghiên cứu của Nougueira M trên 3 trường hợp cắt thận phải nội soi<br />
(2005) cho thấy, với mổ nội soi, lượng qua ổ bụng, nhưng kết quả mang lại cho<br />
thuốc cũng như số lượng thuốc giảm đau người cho thận là khả quan. Trong thời<br />
giảm đáng kể so với mổ mở [10]. Thời gian tới, chúng tôi sẽ chỉ định thường quy<br />
gian nằm viện trung bình 7 ngày, tất cả hơn cho những trường hợp cắt thận ghép<br />
BN đều được chúng tôi giữ lại điều trị trên người sống cho thận.<br />
<br />
77<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Bollens R. Laparoscopic living donor<br />
th<br />
nephrectomy. Congress book of 17 annual<br />
1. Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách. PTNS<br />
meeting of FAUA. 2009.<br />
ổ bụng. Nhà xuất bản Y học. 2003.<br />
7. Chung Hsiao-Jen. Tips for a successful<br />
2. Lê Trung Hải. Ghép tạng - một số kiến<br />
transperitoneal laparoscopic nephrectomy.<br />
thức chuyên ngành và quy trình kỹ thuật.<br />
JTUA. 2009, 20 (1), pp.4-9.<br />
Nhà xuất bản Y học. 2009.<br />
8. Gao Zhen-Li et al. Comparison of<br />
3. Trần Ngọc Sinh và CS. Kết quả cắt thận transperitoneal and retroperitoneal laparoscopic<br />
nội soi qua ngả sau phúc mạc để ghép tại living donor nephrectomy. Chin Med J. 2007,<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học TP. Hồ 120 (4), pp.2314-2316.<br />
Chí Minh. 2008, 12 (4), tr.175-181.<br />
9. Halgrimson W.R et al. Donor<br />
4. A working party of the British complications following laparoscopic<br />
Transplantation Society and the Renal compared to hand-assisted living donor<br />
Association. Giudelines for living donor kidney nephrectomy: An analysis of the literature.<br />
transplantation. 2000, Jan. Journal of Transplantation. 2010, p.10.<br />
5. Breda A, Bui M.H, Liao J.C, Albin G.H, 10. Nogueira M, Kavoussi L.R, Bhayani<br />
Schulam P.G. Incidence of ureteral strictures S.B. Laparoscopic live donor nephrectomy:<br />
after laparoscopic donor nephrectomy. The Current status. BJU International. 2005, 95 (2),<br />
Journal of Urology. 2006, 176, pp.1065-1068. pp.59-64.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
78<br />