intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi cắt thận trên người sống cho thận ghép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá: Nhân 3 trường hợp đầu tiên

Chia sẻ: Nguyễn Tấn Dũng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

33
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp cắt thận nội soi trên người sống cho thận ghép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả 3 trường hợp cắt thận nội soi trên người sống cho thận ghép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá từ 07 - 2018 đến 12 - 2018: Kết quả: chỉ số trung bình: lứa tuổi, BMI, thời gian thiếu máu nóng, thời gian mổ và thời gian dùng thuốc giảm đau lần lượt là: 48,3 năm; 25,5 kg/m2 ; 5 phút 45 giây; 125 phút và 2,5 ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi cắt thận trên người sống cho thận ghép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá: Nhân 3 trường hợp đầu tiên

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TRÊN NGƯỜI SỐNG CHO<br /> THẬN GHÉP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HOÁ:<br /> NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN<br /> <br /> Trương Thanh Tùng1; Lê Nguyên Vũ2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp cắt thận nội soi trên người sống cho<br /> thận ghép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả<br /> 3 trường hợp cắt thận nội soi trên người sống cho thận ghép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh<br /> Hoá từ 07 - 2018 đến 12 - 2018: Kết quả: chỉ số trung bình: lứa tuổi, BMI, thời gian thiếu máu<br /> 2<br /> nóng, thời gian mổ và thời gian dùng thuốc giảm đau lần lượt là: 48,3 năm; 25,5 kg/m ; 5 phút<br /> 45 giây; 125 phút và 2,5 ngày. Không gặp tai biến-biến chứng đáng kể. Kiểm tra sau mổ 3<br /> tháng không thấy nhiễm trùng hay thoát vị lỗ trocar. Kết luận: phẫu thuật nội soi cắt thận trên<br /> người sống cho thận ghép là phương pháp an toàn, ít xâm lấn, mang tính thẩm mỹ cao và giúp<br /> người cho thận phục hồi sau mổ nhanh hơn. Tuy mới chỉ thực hiện trên 3 trường hợp cắt thận<br /> phải nội soi qua ổ bụng, nhưng kết quả mang lại cho người cho thận là khả quan.<br /> * Từ khoá: Cắt thận; Ghép thận; Phẫu thuật nội soi.<br /> <br /> <br /> Laparoscopic Live Donor Nephrectomy at Thanhhoa General<br /> Hospital: The First 3 Cases<br /> Summary<br /> Objectives: Evaluation of initial results of laparoscopic live donor nephrectomy at Thanhhoa<br /> General Hospital. Subjects and methods: Description study on 3 laparoscopic liver donor<br /> nephrectomy patients at Thanhhoa General Hospital from 7 - 2018 to 12 - 2018. Results:<br /> The mean of donor age, body mass index, warm ischemic time, operative time and analgesic<br /> 2<br /> requirement time were: 48.3 years; 25.5 kg/m ; 5 minutes 45 seconds; 125 minutes and<br /> 2.5 days, respectively. No significant complications. Three-month postoperative examination did<br /> not detect any infections or hernia of wound of trocar. Conclusions: Laparoscopic live donor<br /> nephrectomy is a safer, less invasive, and aesthetic method, as well as more recovery for the<br /> donor. Although only three cases of laparoscopic live donor nephrectomy, but the results are<br /> good for the donor.<br /> * Keywords: Nephrectomy; Kidney transplant; Laparoscopic surgery.<br /> <br /> <br /> 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá<br /> 2. Bệnh viện Việt Đức<br /> Người phản hồi (Correspongding): Trương Thanh Tùng (tungtnqy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 17/12/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/01/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2019<br /> <br /> <br /> 72<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Chọn bên lấy thận theo nguyên tắc:<br /> nếu 2 thận có chức năng giống nhau, giải<br /> Hiện nay, ghép thận là phương pháp<br /> phẫu bình thường thì ưu tiên lấy thận trái;<br /> hiệu quả và được ứng dụng rộng rãi để<br /> nếu chức năng 1 bên kém hơn nhưng<br /> điều trị cho bệnh nhân (BN) suy thận mạn<br /> vẫn đảm bảo được chức năng thận sau<br /> tính giai đoạn cuối. Tại các nước Âu-Mỹ,<br /> tỷ lệ ghép thận lấy từ người sống cho ghép thì ưu tiên để lại thận tốt hơn cho<br /> thận chiếm khoảng 20 - 25%. Tại Việt người cho thận.<br /> Nam, nguồn lấy thận ghép chủ yếu từ 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> người sống cho thận [2]. Mô tả, tiến cứu. Thu thập số liệu theo<br /> Cắt thận nội soi trên người sống cho mẫu bệnh án nghiên cứu chung. BN<br /> thận được thực hiện lần đầu tiên vào năm được lựa chọn, chuẩn bị và phẫu thuật<br /> 1995, đến nay đã trở thành kỹ thuật được theo quy trình thống nhất. Kỹ thuật được<br /> ưu tiên lựa chọn và áp dụng ở nhiều quốc cùng một kíp phẫu thuật viên thực hiện<br /> gia. Tính đến năm 2006, ở Mỹ có khoảng trên dàn máy nội soi 4K (Hãng Olympus).<br /> 1.000 trường hợp cắt thận nội soi để Sử dụng dao siêu âm Hamonic scalpel-<br /> ghép [8]. Ở nước ta, việc áp dụng kỹ G11 (Hãng Ethicon Endo-Surgery).<br /> thuật này đã được thực hiện từ năm 2004 * Chuẩn bị BN:<br /> tại một số trung tâm: Bệnh viện Chợ Rẫy,<br /> BN được gây mê nội khí quản, đặt<br /> Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Nhi TW,<br /> huyết áp động mạch, đặt sonde dạ dày,<br /> Bệnh viện TWQĐ 108… Bệnh viện Đa<br /> sonde niệu đạo và làm sạch ruột trước<br /> khoa tỉnh Thanh Hoá đã thực hiện phẫu<br /> mổ.<br /> thuật nội soi (PTNS) qua ổ bụng cắt thận<br /> trên người sống cho thận ghép từ tháng * PTNS qua ổ bụng cắt thận phải để<br /> 07 - 2018, qua 3 trường hợp đầu tiên ghép:<br /> thực hiện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu BN nằm nghiêng trái 900 có độn vùng<br /> này nhằm: Đưa ra một số nhận xét ban thắt lưng, vai và hông cố định. Đặt trocar<br /> đầu với vai trò định hướng cho những ca đầu tiên (12 mm) theo phương pháp mở<br /> tiếp theo. hoặc sử dụng kim Veress bơm CO2, sau<br /> đó đặt trocar, điểm đặt trocar đầu tiên ở<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> ngang rốn trên đường giữa đòn phải.<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Duy trì bơm CO2 với áp lực 10 - 12 mmHg.<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu. Dưới quan sát của ống kính soi, đặt tiếp<br /> 3 BN cho thận được PTNS cắt thận trocar tại các vị trí như hình 1, bao gồm:<br /> qua ổ bụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 1 trocar 12 mm và 2 trocar 5,4 mm. Rạch<br /> Thanh Hoá từ tháng 07 - 2018 đến 12 - và bóc mạc Told từ mức ngang động<br /> 2018. Ngoài các xét nghiệm để lựa chọn mạch chậu đi lên trên góc gan, hạ đại<br /> cặp ghép (nhóm máu ABO, kháng thể tràng lên, đại tràng góc gan để di động tối<br /> chống bạch cầu, HLA, phản ứng chéo…), đa và đẩy đại tràng vào trong, phẫu tích<br /> BN được kiểm tra trước mổ bằng MSCT đẩy tiếp tá tràng vào trong bộc lộ cân<br /> có dựng hình 3D mạch thận, hệ thống Gerota, cơ Psoas, mặt trước thận và tĩnh<br /> đường bài xuất và xạ hình thận. mạch chủ dưới. Bộc lộ niệu quản xuống<br /> <br /> 73<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> qua đoạn bắt chéo động mạch chậu, bóc - Các tai biến-biến chứng, kiểm tra<br /> tách niệu quản, kẹp và cắt bằng clip chức năng thận ghép các ngày sau mổ,<br /> titanium hoặc Hem-o-lock. Giải phóng kiểm tra lại BN cho thận sau mổ 3 tháng.<br /> thận khỏi khoang thận. Kẹp cắt động-tĩnh<br /> mạch thận bằng clip titanium và Hem-o- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> lock, riêng tĩnh mạch thận kẹp cắt bằng BÀN LUẬN<br /> dụng cụ cắt nối máy nội soi (Endo-GIA). 1. Đặc điểm BN.<br /> Lấy thận ghép ra ngoài qua đường rạch Tuổi trung bình 48,3, tỷ lệ nam/nữ = 2/1,<br /> hố chậu phải (dài khoảng 5 cm). có quan hệ huyết thống giữa người cho<br /> * PTNS qua ổ bụng cắt thận trái để và người nhận, 02 trường hợp cắt thận<br /> ghép: phải, 01 trường hợp cắt thận trái nội soi<br /> Tương tự như bên phải nhưng phải hạ qua ổ bụng. Trần Ngọc Sinh (2008)<br /> đại tràng xuống và đại tràng góc lách. nghiên cứu 38 trường hợp cắt thận nội<br /> Trong thì xử lý mạch thận, hết sức lưu ý soi sau phúc mạc để ghép: tuổi trung bình<br /> đến các nhánh tĩnh mạch sinh dục, tĩnh 33,94 ± 9,85, không cùng huyết thống<br /> mạch thượng thận chính và tĩnh mạch 2,63%, lấy thận bên trái 68,42%. Gao<br /> thắt lưng. Zhen-Li (2007) nghiên cứu 19 trường hợp<br /> cắt thận nội soi qua ổ bụng để ghép:<br /> tuổi trung bình 42,3 ± 10,6, tỷ lệ nam/nữ =<br /> 8/11 [3, 8].<br /> Chỉ số BMI trung bình 25,5 kg/m2,<br /> 01 trường hợp BMI = 27,5 kg/m2, cao hơn<br /> không ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu<br /> của Gao Zhen-Li (2007) là 23,8 ± 4,3 kg/m2.<br /> BMI càng lớn, xác suất cuộc mổ càng<br /> khó. Theo Guidelines của Anh (2000): khi<br /> BMI > 30 kg/m2: chống chỉ định tương<br /> đối, > 35 kg/m2: chống chỉ định tuyệt đối<br /> Hình 1: Đặt các trocar trong cắt thận nội tiến hành PTNS [4, 8].<br /> soi qua ổ bụng để ghép.<br /> 2. Quá trình tiến hành.<br /> * Theo dõi: * Đặt trocar và bơm CO2 ổ bụng:<br /> - Tình trạng toàn thân, huyết động, Cả 3 trường hợp đều đặt trocar đầu<br /> hô hấp và tại chỗ trong mổ. Kháng sinh theo phương pháp mở. Đặt trocar đầu<br /> dự phòng: nhóm cephalosporine kết hợp theo phương pháp mở hay cách sử dụng<br /> nhóm quinolon. Giảm đau: morphin và kim Veress hiện còn nhiều quan điểm, có<br /> non-steroid. tác giả cho rằng sử dụng kim Veress đơn<br /> - Thời gian thiếu máu nóng, thời gian giản hơn, số khác lại cho rằng đặt theo<br /> mổ, thời gian dùng thuốc giảm đau, thời phương pháp mở an toàn hơn [1, 10].<br /> gian nằm viện (tính từ ngày mổ đến khi Mặc dù số liệu chưa đủ để kết luận,<br /> ra viện). nhưng qua kinh nghiệm từ những trường<br /> <br /> 74<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> hợp cắt thận bệnh lý lành tính nội soi, phúc mạc thành từ bờ đại tràng góc gan<br /> chúng tôi thiên về cách đặt theo phương đến đoạn đại tràng lên, manh tràng và tận<br /> pháp mở. ngang mức mạch chậu nhằm di động và<br /> Không gặp tai biến nào khi duy trì áp lực đẩy tối đa đại tràng vào trong. Chúng tôi<br /> bơm CO2 trong mổ ở mức 10 - 12 mmHg không gặp nhiều khó khăn do cả 3 BN có<br /> trên BN. Theo Trần Bình Giang (2003), BMI không > 30 kg/m2, vì nếu quá cân sẽ<br /> nên duy trì áp lực CO2 ≤ 12 mmHg để có nhiều mỡ bám cùng các dây chằng và<br /> tránh ảnh hưởng đến tuần hoàn và hô lớp mỡ cạnh thận dày gây cản trở cho<br /> hấp. Theo Chung Hsiao-Jen (2009): nên quá trình phẫu tích.<br /> đặt BN ở tư thế Trendelenberg khi bắt Tìm và xử lý niệu quản được bắt đầu<br /> đầu bơm CO2 để tránh tắc mạch khí từ ngang cực dưới thận, đi xuống giải<br /> thường xảy ra trong 5 - 8 phút đầu cuộc phóng và cắt niệu quản ở ngang mức<br /> mổ. Trần Ngọc Sinh (2008) khuyên nên dưới chỗ bắt chéo mạch chậu. Chúng tôi<br /> duy trì áp lực CO2 ≤ 10 mmHg để tránh không gặp trường hợp nào bị niệu quản<br /> ảnh hưởng đến thận ghép [1, 3, 7]. ngắn do cắt ở mức cao hơn chỗ bắt chéo<br /> Vị trí đặt trocar hiện cũng có nhiều mạch chậu, các niệu quản đều đủ để<br /> cách: kiểu chữ L, kiểu hình kim cương… khâu nối được bằng cách trồng niệu<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đặt 3 - 4 quản-bàng quang kiểu Lich-Gregoire.<br /> trocar theo kiểu hình bình hành hoặc chữ Theo Nogueira M (2005), Chung Hsiao-<br /> L (hình 1). Theo Bollens R (2009), đây là Jen (2009) và Breda A (2006), mức cắt<br /> cách đặt trocar thuận lợi hơn cho cắt thận niệu quản phải ở dưới chỗ bắt chéo mạch<br /> nội soi qua ổ bụng để ghép [6, 7, 10]. chậu mới đủ độ dài để ghép. Cùng với<br /> * Bộc lộ thận, xử lý niệu quản và mạch đó, việc giữ lại lớp mỡ quanh niệu quản<br /> máu cuống thận: và lớp mỡ giữa niệu quản với tĩnh mạch<br /> Quá trình hạ đại tràng lên, đại tràng sinh dục cũng rất quan trọng, vì đa số các<br /> góc gan sẽ quyết định việc bộc lộ mặt mạch nuôi niệu quản đều xuất phát từ đây,<br /> trước thận và cuống thận [7, 10]. BN nếu lấy đi lớp mỡ này, nguy cơ hẹp niệu<br /> trong nghiên cứu đều được giải phóng quản sau ghép tăng đáng kể [5, 7, 10].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Giới hạn cắt và bảo tồn lớp mỡ quanh niệu quản.<br /> <br /> 75<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Kẹp cắt mạch cuống thận.<br /> <br /> Xử lý mạch cuống là vấn đề không dễ, Số lượng clip nội soi hay Hem-o-lock<br /> phải duy trì đủ độ dài cũng như sự toàn sử dụng cho mỗi mạch thận của chúng tôi<br /> vẹn các mạch. Đối với động mạch, không phù hợp với quan điểm của Trần Ngọc<br /> gặp trường hợp nào động mạch thận bị Sinh (2008): mỗi động mạch hay tĩnh<br /> ngắn hay 2 - 3 động mạch thận. Trần mạch thận dùng 1 Hem-o-lock + 2 clip<br /> Ngọc Sinh (2008) cho rằng với trường titanium hoặc 2 Hem-o-lock và 1 clip<br /> hợp có 2 - 3 động mạch thận vẫn có chỉ titanium [3]. Do mới triển khai cắt thận nội<br /> định lấy thận nội soi để ghép, mặc dù thời soi để ghép nên chúng tôi chủ trương sử<br /> gian thiếu máu nóng kéo dài hơn, nhưng dụng Endo-GIA để đảm bảo an toàn và<br /> vẫn đảm bảo ở mức cho phép [3]. tối ưu độ dài của tĩnh mạch thận, mặc dù<br /> Đối với tĩnh mạch thận, 1 trường hợp dụng cụ này thường có giá thành cao và<br /> cắt tĩnh mạch thận bị ngắn, nguyên nhân làm tăng chi phí cuộc mổ.<br /> do tĩnh mạch thận phải thường ngắn hơn * Giải phóng tổ chức quanh thận và lấy<br /> tĩnh mạch thận trái và khi cắt đã chưa thận:<br /> phẫu tích đến sát điểm đổ tĩnh mạch thận Theo Chung Hsiao-Jen (2009), không<br /> vào tĩnh mạch chủ dưới, đây là ca đầu nên giải phóng toàn bộ thận ngay từ ban<br /> tiên tiến hành PTNS lấy thận nên kinh đầu mà chỉ sau khi kẹp cắt niệu quản.<br /> nghiệm còn hạn chế, tuy nhiên khi ghép Bollens R (2009) cho rằng nên giữ lại lớp<br /> chỉ cần phẫu tích cắt các nhánh tĩnh mạc mỡ phía bờ thận để cắt sau cùng [6, 7].<br /> chậu trong nhằm di động tối đa tĩnh mạch BN trong nghiên cứu đều được giải<br /> chậu ngoài nên quá trình nối tĩnh mạch phóng di động toàn bộ thận bằng dao<br /> thận ghép với tĩnh mạch chậu ngoài siêu âm sau khi kẹp cắt niệu quản, các<br /> không gặp khó khăn. Chung Hsiao-Jen mạch cuống thận được kẹp cắt sau cùng<br /> (2009) cảnh báo nếu kẹp cắt các nhánh (khi đã chuẩn bị sẵn sàng để lấy thận).<br /> tĩnh mạch tuyến thượng thận, sinh dục và Lấy thận bằng dụng cụ mổ mở qua vết<br /> thắt lưng bằng clip nội soi hay Hem-o-lock rạch da 5 cm vùng hố chậu. Theo Trần<br /> có thể là nguyên nhân gây thất bại khi sử Ngọc Sinh (2008), ở điều kiện nước ta,<br /> dụng Endo-GIA để kẹp cắt tĩnh mạch thận để tiết kiệm cho BN nên lấy thận hỗ trợ<br /> ngay sau đó [7]. bằng tay [3].<br /> <br /> 76<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> nhằm nâng đỡ cơ thể và cắt chỉ xong mới<br /> cho xuất viện, không trường hợp nào phải<br /> ở lại viện thêm ngày do biến chứng sau<br /> mổ nội soi.<br /> Tai biến-biến chứng: do mới bước đầu<br /> triển khai kỹ thuật và số liệu còn ít nên<br /> chưa gặp tai biến-biến chứng nào đáng<br /> kể. Nghiên cứu của Gao Zhen-Li (2007),<br /> tỷ lệ tai biến-biến chứng của mổ nội soi<br /> đường qua ổ bụng 5,3%. Nougueira M<br /> (2005): tỷ lệ tai biến-biến chứng trong 200<br /> Hình 4: Vết khâu chân trocar và<br /> ca đầu là 17%, trong đó tổn thương mạch<br /> đường rạch lấy thận.<br /> máu thận nhiều nhất (2,3%). Halgrimson<br /> * Một số kết quả: W.R (2010) tổng hợp hơn 37 nghiên cứu<br /> cho thấy tỷ lệ tai biến và biến chứng<br /> Thời gian thiếu máu nóng trung bình<br /> chung lần lượt là 5,2% và 6,7%, trong đó:<br /> 5 phút 45 giây, không trường hợp nào<br /> tổn thương ruột 0,4%; tổn thương gan,<br /> kéo dài quá 7 phút. Kết quả khác biệt<br /> mạc treo ruột và lách 0,7%; tràn khí màng<br /> không đáng kể so với Trần Ngọc Sinh<br /> phổi 0,1%; tổn thương mạch 1,4%; tắc<br /> (2008) là 5 phút 7 giây ± 2 phút 4 giây.<br /> Mặc dù mới triển khai kỹ thuật, nhưng ruột sau mổ 0,5% và nhiễm trùng chân<br /> duy trì mức thời gian thiếu máu nóng như trocar 1,4% [8, 9, 10].<br /> vậy là chấp nhận được [3]. Kiểm tra chức năng thận ghép các<br /> Thời gian mổ trung bình 125 phút. ngày sau mổ đều trong giới hạn cho phép.<br /> Khác biệt không có ý nghĩa thống kê so Kiểm tra sau mổ 3 tháng được 2 BN,<br /> với: Breda A (2006) là 180 ± 55 phút, không có hiện tượng nhiễm trùng hay<br /> Nougueira M (2005) là 230 ± 29 phút. Khi thoát vị chân trocar, BN đã trở về sinh<br /> so sánh mổ nội soi với mổ mở trong cắt hoạt bình thường.<br /> thận để ghép, Nougueira M (2005) nhận<br /> KẾT LUẬN<br /> thấy, mặc dù mổ nội soi có thời gian mổ<br /> lâu hơn, nhưng lượng máu mất trong mổ Phẫu thuật nội soi cắt thận trên người<br /> ít hơn so với mổ mở [5, 10]. sống cho thận ghép là phương pháp an<br /> Thời gian dùng thuốc giảm đau trung toàn, ít xâm lấn, mang tính thẩm mỹ cao<br /> bình 2,5 ngày. Giảm đau dùng nhóm non- và giúp người cho thận phục hồi sau mổ<br /> steroid kết hợp với nhóm morphin trong nhanh hơn. Tuy mới chỉ thực hiện được<br /> ngày đầu. Nghiên cứu của Nougueira M trên 3 trường hợp cắt thận phải nội soi<br /> (2005) cho thấy, với mổ nội soi, lượng qua ổ bụng, nhưng kết quả mang lại cho<br /> thuốc cũng như số lượng thuốc giảm đau người cho thận là khả quan. Trong thời<br /> giảm đáng kể so với mổ mở [10]. Thời gian tới, chúng tôi sẽ chỉ định thường quy<br /> gian nằm viện trung bình 7 ngày, tất cả hơn cho những trường hợp cắt thận ghép<br /> BN đều được chúng tôi giữ lại điều trị trên người sống cho thận.<br /> <br /> 77<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Bollens R. Laparoscopic living donor<br /> th<br /> nephrectomy. Congress book of 17 annual<br /> 1. Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách. PTNS<br /> meeting of FAUA. 2009.<br /> ổ bụng. Nhà xuất bản Y học. 2003.<br /> 7. Chung Hsiao-Jen. Tips for a successful<br /> 2. Lê Trung Hải. Ghép tạng - một số kiến<br /> transperitoneal laparoscopic nephrectomy.<br /> thức chuyên ngành và quy trình kỹ thuật.<br /> JTUA. 2009, 20 (1), pp.4-9.<br /> Nhà xuất bản Y học. 2009.<br /> 8. Gao Zhen-Li et al. Comparison of<br /> 3. Trần Ngọc Sinh và CS. Kết quả cắt thận transperitoneal and retroperitoneal laparoscopic<br /> nội soi qua ngả sau phúc mạc để ghép tại living donor nephrectomy. Chin Med J. 2007,<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học TP. Hồ 120 (4), pp.2314-2316.<br /> Chí Minh. 2008, 12 (4), tr.175-181.<br /> 9. Halgrimson W.R et al. Donor<br /> 4. A working party of the British complications following laparoscopic<br /> Transplantation Society and the Renal compared to hand-assisted living donor<br /> Association. Giudelines for living donor kidney nephrectomy: An analysis of the literature.<br /> transplantation. 2000, Jan. Journal of Transplantation. 2010, p.10.<br /> 5. Breda A, Bui M.H, Liao J.C, Albin G.H, 10. Nogueira M, Kavoussi L.R, Bhayani<br /> Schulam P.G. Incidence of ureteral strictures S.B. Laparoscopic live donor nephrectomy:<br /> after laparoscopic donor nephrectomy. The Current status. BJU International. 2005, 95 (2),<br /> Journal of Urology. 2006, 176, pp.1065-1068. pp.59-64.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 78<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0