Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT THÙY PHỔI:<br />
CHỈ ĐỊNH, KẾT QUẢ SỚM<br />
Nguyễn Hoàng Bình*, Vũ Hữu Vĩnh*, Đỗ Kim Quế**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng kết những kinh nghiệm ban đầu trong chỉ định, phương pháp phẫu<br />
thuật, hiệu quả và sự an toàn của phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt thùy phổi tại khoa Ngoại Lồng<br />
ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng & Phương pháp: Tiền cứu mô tả các biểu hiện lâm sàng, chỉ định, phương pháp phẫu thuật và<br />
kết quả sớm PTNSLN cắt thùy phổi tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả: Trong thời gian từ 9/2009 đến 9/2012, chúng tôi đã PTNSLN cắt thùy phổi 51 bệnh nhân. Giới: 21<br />
nữ, 30 nam. Tuổi trung bình: 55,2. Chỉ định phẫu thuật: dãn phế quản: 3, phổi biệt trí: 1, u lành: 16 (2<br />
hamartoma, 2 u nấm, 12 u lao); ung thư phổi nguyên phát giai đoạn sớm: 31. 3 bệnh nhân chuyển mổ mở, tất cả<br />
bệnh nhân xuất viện, ổn định.<br />
Kết luận: PTNSLN cắt thùy phổi được chỉ định ở bệnh phổi lành tính. Dù còn những bàn cãi, chỉ định<br />
PTNSLN trong ung thư phổi đã được chấp thuận rộng rãi, đặc biệt với ung thư phổi giai đoạn I, II. PTNSLN cắt<br />
thùy phổi là phương pháp an toàn, hiệu quả chấp nhận được<br />
Từ khóa: PTNSLN cắt thùy phổi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THORACOSCOPIC LOBECTOMY: INDICATION, EARLY OUTCOME<br />
Nguyen Hoang Binh, Vu Huu Vinh, Do Kim Que<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 295-301<br />
Objective: Evaluate indication and safety and effectiveness of Thoracoscopic lobectomy at Cho Ray hospital.<br />
Method: Prospective study of patients were operated Thoracoscopic lobectomy at Cho Ray hospital<br />
Results: During 4 years: 9/2009 - 9/2012, there were 51 patients were operated. Males: 30, females: 21.<br />
Mean age: 55.2. Indication: 3 patients: bronchiectasis, 1 patient: pulmonary sequestration, 47 patients: lung<br />
tumors (there are 31 lung cancer patients, 12 tuberculosis tumors, 2 hamartomas, 2 aspesgillus tumors). Result: 3<br />
patients: convert to open operation; no died, all patients were discharged<br />
<br />
Conclusion: Thoracoscopic lobectomy is indicated in patient with early lung cancer, benign lung<br />
disease. Thoracoscopic lobectomy is safety procedure with good result.<br />
Key word: Thoracoscopic lobectomy<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi<br />
(PTNSLN) được thực hiện đầu tiên vào những<br />
năm đầu của thập niên 1990. Kể từ đó, PTNSLN<br />
cắt thùy phổi được thực hiện ngày càng rộng rãi<br />
trên khắp thế giới. PTNSLN cắt thùy phổi đã cho<br />
<br />
thấy có thể thực hiện khả thi, an toàn với nhiều<br />
ưu điểm so với phẫu thuật mổ mở như: giảm<br />
đau sau mổ, ít suy giảm chức năng hô hấp sau<br />
mổ, bệnh nhân hồi phục, xuất viện sớm. Tuy<br />
nhiên, hiện vẫn còn có một số tranh cãi về chỉ<br />
định, kỹ thuật, tính khả thi cũng như hiệu quả<br />
của PTNSLN(10,8,4).<br />
<br />
* Khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy, ** Bệnh viện Thống Nhất TP HCM<br />
Tác giả liên lạc: Nguyễn Hoàng Bình, ĐT: 0908334789, Email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
295<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá<br />
bước đầu về chỉ định, phương pháp phẫu thuật,<br />
sự an toàn, kết quả phẫu thuật.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Sau khi cắt, lấy thùy phổi, hạch rốn phổi,<br />
trung thất nếu có sẽ được bóc tách lấy mẫu gởi<br />
giải phẫu bệnh, không tiến hành nạo hạch<br />
thường quy.<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Ghi nhận thời gian phẫu thuật, lượng máu<br />
mất trong lúc mở.<br />
<br />
Tất cả bệnh nhân có chỉ định cắt thùy phổi,<br />
có khả năng chịu đựng được cuộc mổ, gây mê<br />
một phổi.<br />
Ung thư phổi giai đoạn I,II<br />
Bệnh lý phổi: dãn phế quản, phổi biệt trí, u<br />
nấm..<br />
U phổi lành tính (u lao, u hamartoma…) có<br />
chỉ định cắt thùy do u lớn, nằm gần mạch máu<br />
phổi, không cắt phổi không điển hình được.<br />
Loại trừ: bệnh nhân giai đoạn III, IV, u >T2, u<br />
thấy khi soi phế quản, hạch trung thất nghi ngờ<br />
hay đã được chẩn đoán, bệnh nhân đã được hóa<br />
trị, xạ trị trước.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu mô tả<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Bệnh nhân được chụp X quang phổi, Chụp<br />
cắt lớp (CT Scans), nội soi phế quản, chức năng<br />
phổi, PET… chẩn đoán xác định trước mổ, ghi<br />
nhận giải phẫu bệnh lý của u trước mổ nếu<br />
được. Thực hiện các xét nghiệm tiền phẫu, chuẩn<br />
bị đánh giá bệnh nhân trước mổ.<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản 1 phổi,<br />
nằm nghiêng. Đặt 3 trocar qua đường rạch da<br />
khoảng 1cm: trong đó 1 trocar cho camera, 1<br />
trocar cho dụng cụ kéo phổi, 1 trocar để thao tác,<br />
một đường rạch trocar được mở rộng 4-6cm để<br />
thao tác khi cần thiết hay khi lấy phổi ra.<br />
Sinh thiết lạnh trước cắt thùy nếu được, khi<br />
kết quả giải phẫu bệnh trước mổ không có.<br />
<br />
Chuyển mổ mở là khi đã phẫu thuật nội soi<br />
lúc đầu, bóc tách mạch máu, sau đó chuyển sang<br />
mổ mở.<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Thời gian hậu phẫu, rút ống dẫn lưu, ra viện.<br />
Bệnh nhân được đánh giá mức độ đau theo<br />
tiêu chuẩn sử dụng thuốc giảm đau như: mức độ<br />
1 sử dụng thuốc giảm đau: paracetamol, mức độ<br />
2: Paracetamol có sử dụng thêm thuốc kháng<br />
viêm không steroid khi còn đau; mức độ 3: sử<br />
dụng hoàn toàn thuốc kháng viêm không steroid<br />
hay kết hợp thuốc á phiện.<br />
Ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh và giai<br />
đoạn bệnh đối với bệnh nhân ung htư phổi.<br />
Đánh giá, ghi nhận các biến chứng như: rung<br />
nhĩ, suy hô hấp, mủ màng phổi, dò khí, viêm<br />
phổi, nhiễm trùng vết thương…<br />
Đánh giá, phân tích nguyên nhân tử vong.<br />
Theo dõi lâu dài đối với bệnh nhân ung thư<br />
phổi.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
51 bệnh nhân được PTNSLN cắt thùy phổi<br />
trong thời gian từ 9/2009 – 9/2012 tại khoa Ngoại<br />
Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
Tuổi và giới<br />
Nam: 30 (58,87%)<br />
<br />
Nữ: 21 (41,2%)<br />
<br />
Tuổi: lớn nhất: 84 tuổi, nhỏ nhất: 24, tuổi<br />
trung bình: 55,02<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Ho và ho ra máu: 26 bệnh nhân (51,1%)<br />
<br />
Dùng stapler cắt phế quản, tĩnh mạch, động<br />
mạch.<br />
<br />
Đau ngực: 42 bệnh nhân (82,4%)<br />
<br />
Lấy bệnh phẩm với túi nylon để tránh mô<br />
tiếp xúc thành ngực gây gieo rắc tế bào ung thư.<br />
<br />
Tình cờ: 2 bệnh nhân (3,9%)<br />
<br />
296<br />
<br />
Sốt, viêm phổi trước: 4 bệnh nhân (7,8%)<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Bệnh lý đi kèm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Giai đoạn bệnh ung thư sau mổ: có 31 bệnh<br />
nhân có kết quả giải phẫu bệnh ung thư phổi,<br />
được chia giai đoạn như sau:<br />
<br />
Tiểu đường: 4 bệnh nhân (7,8%)<br />
Thiếu máu cơ tim: 3 bệnh nhân (5,9%)<br />
<br />
Giai đoạn bệnh<br />
Giai đoạn IA (T1N0M0)<br />
IB (T2N0M0)<br />
Giai đoạn IIA (T1N1M0)<br />
IIB (T2N1M0)<br />
Giai đoạn IIIA (T2N2M0)<br />
<br />
Mổ u gan: 1 bệnh nhân (2%)<br />
Mổ ung thư đại tràng: 1 bệnh nhân (2%)<br />
<br />
Nội soi phế quản<br />
Bình thường: 49 trường hợp<br />
<br />
Số bệnh nhân Phần trăm (%)<br />
4<br />
7,8<br />
14<br />
27,5<br />
6<br />
11,8<br />
5<br />
9,8<br />
2<br />
3,9<br />
<br />
Bất thường: 2 trường hợp thấy có máu ở S9,<br />
S10 (dãn phế quản)<br />
<br />
Kích thước của khối u: (đo sau mổ)<br />
<br />
Chụp cắt lớp điện toán<br />
<br />
- Nhỏ nhất: 2 cm<br />
<br />
- Lớn nhất: 6 cm<br />
<br />
Dãn phế quản: 3 trường hợp<br />
<br />
- Trung bình: 3,25 cm<br />
<br />
U phổi: 48 trường hợp<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật: trung bình 3,64 giờ<br />
<br />
Kích thước u<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
≤ 2 cm<br />
<br />
7<br />
<br />
13,8<br />
<br />
2 - 3 cm<br />
<br />
26<br />
<br />
50,9<br />
<br />
3 - 4cm<br />
<br />
9<br />
<br />
16,9<br />
<br />
4 - 6 cm<br />
<br />
6<br />
<br />
10,8<br />
<br />
- Lâu nhất: 6 giờ<br />
- Nhanh nhất: 3 giờ<br />
Thời gian nằm viện sau mổ: trung bình 5,39<br />
ngày<br />
- Lâu nhất: 7 ngày (12 bệnh nhân).<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
<br />
- Nhanh nhất: 3 ngày (1 bệnh nhân)<br />
<br />
Dãn phế quản: 3 trường hợp (5,9%)<br />
<br />
Lượng máu mất<br />
<br />
U phổi: 48 trường hợp<br />
<br />
- Trung bình: 89,4 ml.<br />
<br />
Ung thư phổi nguyên phát: 5 trường hợp<br />
(9,8%)<br />
U phổi: (không xác định GPB trước PT):<br />
trường hợp (84,3%)<br />
<br />
44<br />
<br />
Vị trí thùy phổi được cắt<br />
Vị trí u<br />
Thùy trên phổi phải<br />
Thùy giữa phổi phải<br />
Thùy dưới phổi phải<br />
Thùy trên phổi trái<br />
Thùy dưới phổi trái<br />
<br />
Số bệnh nhân Phần trăm (%)<br />
11<br />
21,6<br />
8<br />
15,7<br />
16<br />
31,4<br />
0<br />
0%<br />
16<br />
31,5<br />
<br />
Mô học<br />
Kết quả giải phẫu bệnh lý Số bệnh nhân Phần trăm (%)<br />
Ung thư tế bào gai<br />
3<br />
5,9<br />
Ung thư tế bào tuyến<br />
28<br />
54,9<br />
Hamartoma<br />
2<br />
3,9<br />
U nấm<br />
2<br />
3,9<br />
U lao<br />
12<br />
23,5<br />
Dãn phế quản<br />
3<br />
5,9<br />
Phổi biệt trí<br />
1<br />
2<br />
<br />
- Nhiều nhất: 510ml<br />
- Thấp nhất: 10ml<br />
Tất cả bệnh nhân đều được rút ống dẫn lưu<br />
phổi sau 48 giờ, không có bệnh nhân nào xì khí<br />
kéo dài.<br />
<br />
Giảm đau sau mổ<br />
Thuốc giảm đau sau mổ Số bệnh nhân Phần trăm (%)<br />
Mức độ 1<br />
32<br />
62,7<br />
Mức độ II<br />
9<br />
17,6<br />
Mức độ III<br />
10<br />
19,6<br />
<br />
Biến chứng: không ghi nhận biến chứng<br />
trầm trọng<br />
Biến chứng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tràn khí dưới da<br />
Chảy máu sau mổ (từ<br />
đường mổ bóc tách)<br />
Sốt (không có nhiễm trùng)<br />
Chuyển mổ mở<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
Phần trăm<br />
(%)<br />
2<br />
2<br />
<br />
2<br />
3<br />
<br />
3,9<br />
5,9<br />
<br />
Chuyển mổ mở: 2 bệnh nhân do chảy máu<br />
từ nhánh động mạch phổi, 1 bệnh nhân do hạch<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
297<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
dính sát động mạch phổi không bóc tách qua nội<br />
soi được.<br />
Không có bệnh nhân nào tử vong sau mổ<br />
Các bệnh nhân hiện vẫn đang được theo dõi,<br />
đặc biệt là các bệnh nhân ung thư phổi.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kể từ khi Mc Kenna PTNSLN cắt thùy phổi<br />
từ năm 1992, PTNSLN cắt thùy phổi đã trở thành<br />
một phương pháp kỹ thuật ngày càng phổ biến,<br />
được ứng dụng cho chỉ định cắt thùy phổi ở<br />
nhiều bệnh viện. PTNSLN cắt thùy phổi có thể<br />
thực hiện an toàn với nhiều ưu điểm như ít đau<br />
sau mổ, xuất viện sớm(13).<br />
Phẫu thuật cắt thùy phổi trong điều trị bệnh<br />
lý phổi chiếm tỷ lệ lớn ở nước ta cũng như trên<br />
thế giới. tại BV Chợ Rẫy, mỗi năm có trên 300<br />
bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy phổi điều<br />
trị bệnh lý phổi.(9). Tại BV Bình Dân trong 7 năm<br />
có 156 bệnh nhân ung thư phổi được phẫu<br />
thuật(15). PTNSLN cắt thùy phổi đã được nhiều<br />
bệnh viện thực hiện tại nước ta trong 2 năm qua,<br />
Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp tại<br />
bệnh viện Việt Đức(5), Gs Văn Tần, Hồ Huỳnh<br />
Long và cs thực hiện 30 trường hợp tại BV Bình<br />
Dân(15,2). Tại BV Chợ Rẫy, chúng tôi đã bước đầu<br />
triển khai PTNSLN cắt thùy phổi từ năm 2009,<br />
sau 4 năm (9/2009 – 12/2012), chúng tôi đã phẫu<br />
thuật phẫu thuật được 51 bệnh nhân, với số<br />
lượng ngày càng tăng mỗi năm. Trong đó có 30<br />
bệnh nhân là nam giới, tuổi trung bình là 55,2.<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
Được đặt ra khi bệnh nhân có đủ điều kiện<br />
để phẫu thuật lồng ngực, chịu đựng được gây<br />
mê một phổi, không có bệnh lý màng phổi và<br />
phẫu thuật khoang màng phổi trước đó.<br />
Theo Antony Yim, một trong những thuận<br />
lợi của PTNSLN là chỉ định phẫu thuật ở bệnh<br />
nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, thể trạng<br />
không thích hợp để phẫu thuật mổ mở(4).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh<br />
nhân đều có đủ điều kiện để chịu đựng được<br />
gây mê 1 phổi cũng như PTNSLN cắt thùy phổi.<br />
<br />
298<br />
<br />
Bệnh phổi lành tính<br />
Đối với các bệnh lý phổi lành tính, theo MC<br />
Kenna, PTNSLN cắt thùy phổi được chỉ định<br />
trong các bệnh lý: dãn phế quản, kén khí phổi<br />
lớn, một số u phổi lành tính(12,14,7). Trong nghiên<br />
cứu của Anthony Yim, 20% bệnh nhân được chỉ<br />
định cắt thùy phổi nội soi là bệnh lành tính: dãn<br />
phế quản, lao kháng thuốc. Theo Giancarlo<br />
Roviaro: PTNSLN cắt thùy phổi được chỉ định ở<br />
cả bệnh phổi bẩm sinh như: phổi biệt trí…(1),<br />
trong 20 bệnh nhân được PTNSLN của ông, có<br />
25% là bệnh phổi lành tính.<br />
Chúng tôi có 3 bệnh nhân dãn phế quản, 2<br />
trường hợp u nấm, 12 trường hợp u lao, và 2<br />
trường hợp u bọc sụn phế quản (hamartoma), 1<br />
trường hợp phổi biệt trí được PTNSLN cắt thùy<br />
phổi trong nghiên cứu chúng tôi.<br />
<br />
Ung thư phổi nguyên phát<br />
Chỉ định PTNSLN cắt thùy phổi trong điều<br />
trị ung thư vẫn còn nhiều bàn cãi(12,14), tuy vậy<br />
hầu hết các tác giả đều chỉ định PTNSLN ở bệnh<br />
nhân ung thư phổi giai đoạn sớm.<br />
Mc Kenna: ung thư phổi giai đoạn I, u có<br />
kích thước < 6cm(12,14). 80% bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu của Yim là u phổi giai đoạn sớm(4).<br />
Thomas: chỉ định bệnh nhân ung thư phổi giai<br />
đoạn II(7). Gs Văn Tần thực hiện 30 trường hợp,<br />
tất cả đều ung thư phổi(15)<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 31 trường<br />
hợp được PTNSLN cắt thùy phổi, trong đó 18<br />
bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn I và 11 bệnh<br />
nhân ở giai đoạn II, có 2 bệnh nhân giai đoạn<br />
IIIA (T2N2) được ghi nhận sau mổ.<br />
<br />
Ung thư phổi thứ phát<br />
Theo các tác giả Giancarlo, Yim PTNSLN cắt<br />
thùy có thể được chỉ định trong cả ung thư phổi<br />
thứ phát di căn từ nơi khác đến(1,4,16).<br />
Nghiên cứu chúng tôi chưa ghi nhận có<br />
trường hợp nào ung thư phổi thứ phát, dù có 2<br />
bệnh nhân đã mổ u đại tràng, u gan trước đó.<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
Gây mê, vị trí bệnh nhân<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Gây mê phân lập một phổi, tác giả Yim ưa<br />
thích đặt nội khí quản nòng trái hơn(4). Bệnh<br />
nhân nằm nghiêng giống mổ hở. Tất cả bệnh<br />
nhân chúng tôi đều gây mê phân lập một phổi,<br />
sự lựa chọn phổi nào được phân lập tùy thuộc<br />
vào thùy phổi được cắt nằm ở bên nào<br />
<br />
Vị trí đặt trocar<br />
Vị trí đặt thích hợp sẽ giúp cho cắt thùy phổi,<br />
nạo hạch dễ dàng, dễ chuyển qua mổ mở khi cần<br />
thiết, tuy nhiên còn tùy thuộc phẫu thuật viên, 3<br />
hay 4, có thể 2 trocar.<br />
Tác giả<br />
<br />
Trocar 1 Trocar 2 Trocar 3 Đường<br />
(camera)<br />
bóc tách<br />
Kwhanmien Liên sườn Liên sườn<br />
Liên sườn<br />
(3)<br />
5,6 đường 4 nách<br />
4,5 nách<br />
Kim<br />
nách giữa<br />
sau<br />
trước<br />
Liên sườn 7 Liên sườn<br />
Liên sườn<br />
Antony<br />
(16)<br />
hay 8 đường 7, 8 nách<br />
4 nách<br />
Yim<br />
nách giữa<br />
sau<br />
trước<br />
(8)<br />
Mc Kenna Liên sườn 7 Liên sườn Liên sườn Liên sườn<br />
hay 8 đường 5 nách 4, 5 nách 4 hay 5<br />
trước<br />
sau<br />
nách trước<br />
nách giữa<br />
Nc Chúng tôi Liên sườn Liên sườn Liên sườn<br />
(Kohno)<br />
4,5 nách<br />
6 nách 4,5 nách<br />
trước<br />
giữa<br />
sau<br />
<br />
Chúng tôi đặt trocar ở liên sườn 4, 5, 6, 7,<br />
đường bóc tách ở liên sườn 5 khi cắt thùy giữa,<br />
dưới phổi và liên sườn 5, 6, đường bóc tách ở<br />
liên sườn 4 khi cắt thùy trên phổi. Sau đó chúng<br />
tôi đặt 3 trocar ở liên sườn 4,5,6 theo phương<br />
pháp của giáo sư Tadasu Kohno.<br />
Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp<br />
với 4 trocar tại liên sườn 4 và 7 đường nách trước<br />
và sau(5). Hồ Huỳnh Long và cs thực hiện một<br />
trường hợp với 4 trocar(2)<br />
<br />
Bóc tách rốn phổi<br />
Đa số các tác giả phẫu thuật bóc tách mạch<br />
máu vùng rốn phổi qua nội soi hay qua đường<br />
rạch bóc tách với các dụng cụ trong phẫu thuật<br />
mổ mở, nhìn dưới màn hình(4,13,6)<br />
Giancarlo: bóc tách với dụng cụ nội soi, mạch<br />
máu lớn được cắt với Endo-GIA, mạch máu nhỏ<br />
thì được clip mạch máu(1). Yim cột các nhánh<br />
mạch máu nhỏ, không dùng clip(4).<br />
Chúng tôi tiến hành bóc tách động mạch,<br />
tĩnh mạch phổi qua nội soi hay qua đường rạch<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bóc tách. Sau đó chúng tôi dùng stapler Ethicon<br />
riêng biệt cho từng lọai động mạch, tĩnh mạch<br />
(stapler trắng), phế quản (stapler xanh dương)<br />
để cắt, hemoclip được sử dụng để kẹp những<br />
nhánh mạch máu nhỏ. Sau khi thùy phổi đã<br />
được cắt, mẩu mô lấy ra được cho vào túi để<br />
tránh gây gieo rắc tế bào ung thư.<br />
<br />
Kết quả<br />
PTNSLN cắt thùy phổi an toàn<br />
Mặc dù kỹ thuật phẫu thuật, sự lựa chọn<br />
nhóm bệnh khác nhau, các nghiên cứu của các<br />
tác giả đều cho thấy kết quả PTNSLN cắt thùy<br />
phổi đều cho kết quả tốt.<br />
Tác giả<br />
Rovario (1998)<br />
Mc Kenna (1999)<br />
Yim (2003)<br />
Naruke(2004)<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
211<br />
212<br />
266<br />
79<br />
<br />
Chuyển mổ Tử vong %<br />
mở %<br />
18,9<br />
0,6<br />
7<br />
0,5<br />
19,5<br />
0,5<br />
21,5<br />
0<br />
<br />
Sự an toàn và hiệu quả của PTNSLN cắt thùy<br />
phổi đã được chứng minh trong nhiều nghiên<br />
cứu. trong đó có cả các nghiên cứu tiền cứu.<br />
ngẫu nhiên. Độ an toàn của phẫu thuật mổ mở<br />
cắt thùy phổi và PTNSLN cắt thùy phổi là tương<br />
đương nhau. tỷ lệ tử vong là gần tương đượng.<br />
Theo nghiên cứu của tác giả Mc Kenna. phẫu<br />
thuật cắt thùy phổi mổ mở: có tỷ lệ các biến<br />
chứng thay đổi từ 28 – 38%. tỷ lệ tử vong 1,2 –<br />
2,9% bệnh nhân. Trong khi đó PTNSLN cắt thùy<br />
phổi: tỷ lệ biến chứng thay đổi từ 9 – 19%. tỷ lệ<br />
tử vong: 0,8 – 1,2%(8,7).<br />
Trong số các biến chứng. dò khí là biến<br />
chứng thường gặp nhất. điều trị bằng bơm<br />
dính với bột talc. sau này các tác giả đã sử<br />
dụng keo sinh học. giúp cho loại trừ biến<br />
chứng này về sau.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi. tuy số<br />
liệu còn ít. nhưng tỷ lệ biến chứng hầu như<br />
không đáng kể: 1 bệnh nhân (1,9%) bị tràn khí<br />
dưới da sau mổ. 1 bệnh nhân (1,9%) bị chảy<br />
máu sau mổ tại đường mổ bóc tách. được mổ<br />
nội soi ại cầm máu.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp<br />
phải chuyển qua mổ mở: 2 trường hợp do<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
299<br />
<br />