Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN<br />
QUA ĐƯỜNG NGOÀI PHÚC MẠC<br />
Nguyễn Duy Tân*, Nguyễn Văn Khôi*, Trần Quyết Tiến*, Nguyễn Đức Khuê*, Hà Thanh Bình*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng (PĐMCB) xảy ra ở ĐMC từ dưới cơ hoành và có đường kính dãn<br />
lớn hơn 1,5 lần đường kính bình thường. Do nhiều nguyên nhân gây nên như: chấn thương, nhiễm trùng,<br />
nhiễm siêu vi… nhưng với thể thoái hóa thành mạch kèm xơ vữa gặp ở người lớn tuổi chiếm tỷ lệ cao. Có hai<br />
cách tiếp cận ĐMCB, mổ qua phúc mạc vào ổ bụng và qua đường ngoài phúc mạc. Nhưng mổ đường ngoài phúc<br />
mạc có một số lợi điểm: tránh tiếp xúc trực tiếp với ruột có thể gây nhiều biến chứng sau này, giảm nguy cơ suy<br />
hô hấp sau mổ, giảm hạ thân nhiệt trong lúc mổ, giảm tình trạng mất nước điện giải… Ngoài ra mổ PĐMCB<br />
qua đường ngoài phúc mạc được chỉ định trong các trường hợp: viêm túi phình, thể trạng béo phì, thận hình<br />
móng ngựa, có mổ bụng trước đó…Vì thế, với những lợi điểm như trên mổ PĐMCB qua đường ngoài phúc mạc<br />
sẽ làm giảm tối thiểu các biến chứng, rất phù hợp với bệnh nhân lớn tuổi có nhiều bệnh đi kèm.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật PĐMCB dưới thận qua đường ngoài phúc<br />
mạc tại khoa ngoại Lồng ngực – Mạch máu BV Chợ Rẫy.<br />
Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tất cả trường hợp mổ PĐMCB dưới thận qua đường<br />
ngoài phúc mạc từ tháng 1- 2007 đến tháng 12- 2010.<br />
Kết quả: Có 24 trường hợp được mổ PĐMCB dưới thận qua đường ngoài phúc mạc. Đường rạch da theo<br />
đường cạnh bên bờ ngoài cơ thẳng bụng bên trái, từ dưới hạ sườn đến ngang rốn hơi chéo sang phải. 21 tr.h<br />
(87,5%) nam, 3 tr.h (12,5%) nữ. Tuổi trung bình 72, 24 tr.h (100%) nhập viện vì đau bụng hoặc lưng, kích<br />
thước trung bình túi phình 6 cm, 24 tr.h (100%) có PĐM chậu hoặc có tắc ĐM chậu đùi đi kèm, 1 tr.h (4%) có<br />
mổ bụng trước đó. 1 tr.h(4%) ghép ống thẳng số 16mm, 23 tr.h (96%) ghép bằng ống chữ Y số 16- 8 mm. Trong<br />
đó nối từ ĐM chủ xuống bên phải: ĐM chậu 19tr.h(83%), ĐM đùi 4(17%). Bên trái: ĐM chậu 21 tr.h (91%),<br />
ĐM đùi 2 tr.h (9%). Thời gian mổ trung bình 4 giờ, thời gian trung bình nằm ở hồi sức 10- 18 giờ, cho bệnh<br />
nhân bắt đầu ăn giờ thứ 24, thời gian nằm viện 7- 10 ngày. Tử vong 1tr.h nữ (4%) do suy hô hấp kéo dài, 1tr.h<br />
có thoát vị thành bụng. Tất cả 22 trường hợp còn lại kết quả tốt, được theo dõi mỗi tháng.<br />
Kết luận: PĐMCB là bệnh nặng, thể thoái hóa thành mạch kèm xơ vữa thường gặp ở người lớn tuổi có<br />
nhiều bệnh đi kèm chiếm tỷ lệ cao. Phẫu thuật cắt túi phình qua đường ngoài phúc mạc có nhiều lợi điểm làm<br />
giảm các biến chứng, đặc biệt đối với thể loại phình trên.<br />
Từ khóa: Phình động mạch chủ bụng dưới thận, phẫu thuật qua đường sau phúc mạc<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RETROPERITONEAL APPROACH TO INFRARENAL ABDOMINAL AORTIC ANEURYSMS<br />
Nguyen Duy Tan, Nguyen Van Khoi, Tran Quyet Tien, Nguyen Duc Khue, Ha Thanh Binh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 403 - 406<br />
Introduction: An abdominal aortic aneurysms (AAA) is a localized dilation of the subdiaphragmatic to mor<br />
than 1.5 times its expected diameter. Its due to includes: congenital lesion, trauma, infection…, but<br />
atherosclerosis and degeneration artery prevalence to dominate. AAA repair has been perfomed transperitoneal<br />
* Khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu BVCR<br />
Tác giả liên lạc: * BS Nguyễn Duy Tân,<br />
DĐ: 0904478177<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Email: duytanchoray@gmail.com<br />
<br />
403<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
and retroperitoneal. But a distinct advantages of the retroperitoneal approach compare with transperitoneal: no<br />
touch organs in the abdominal, less hypothermia, lower intravenous fluid requirements, less respiratory<br />
compromise, shorter period of ileus…Furthermore, indications in case: inflammatory aneurysys, horse- shoe<br />
kidney, morbid obesity, previous abdominal surgical procedure…<br />
Objectives: Aim to evaluate begin results of retroperitoneal approach to abdominal aortic at ThoracicVasculair sugery department Cho Ray Hospital.<br />
Method: Cross- section studies from January- 2007 to December- 2010 with patients operated<br />
retroperitoneal approach to infrarenal AAA.<br />
Results: 24 cases infrarenal AAA has performed incision at the left from below flank extending the lateral<br />
border of the rectus sheath to umbilical. 21 cases (87.5%) in men, 3 cases (12.5%) in women, mean age 72 year<br />
old, 24 cases (100%) abdominal or back pain. Mean diameter of aneurysms 6 cm, 24 cases (100%) aneurysms or<br />
atherosclerosis iliac- femoral artery. 1 cases (4%) previous abdominal surgical procedure, 1 cases (4%) Dacron “<br />
tube” graft 16 size is selected and 23 cases (96%) use to bifurcation Dacron graft (Y) 16- 8 size. The left side:<br />
anastomosis to iliac artery 21 cases (91%) and femoral 2 cases (9%), the ritgh side anastomosis to iliac artery 19<br />
cases (83%) and femoral artery 4 cases (17%). Mean time of operation 4 hour and remove ICU department 1018 hour. Hospital length of stay from 7 to 10 day. 1 cases (4%) patient die due to long time respiratory failure, 1<br />
cases (96%) abdominal wall hernia. 22 cases outcome well.<br />
Conclusion: AAA happens elderly most associate hypertension, ischemie coronary, COPD, chronic artery<br />
obstructive, diabetes…cause by high risk of deaths. Advantages of retroperitoneal approach AAA resection aim to<br />
degree complication for patients.<br />
Keywords: infrarenal abdominal aortic aneurysms, retroperitoneal approached surgery<br />
<br />
ĐẶT VẤN DỀ<br />
Phình động mạch chủ bụng (PĐMCB) xảy ra<br />
ở ĐMC từ dưới cơ hoành và có đường kính dãn<br />
lớn hơn 1,5 lần đường kính bình thường, trong<br />
đó PĐMCB dưới thận chiếm hơn 80% các loại.<br />
Do nhiều nguyên nhân gây nên như: bẩm sinh,<br />
chấn thương, nhiễm trùng, nhiễm siêu<br />
vi…nhưng với thể thoái hóa thành mạch kèm xơ<br />
vữa gặp ở người lớn tuổi có nhiều bệnh lý đi<br />
kèm chiếm tỷ lệ cao(3).<br />
Có hai cách tiếp cận ĐMCB, mổ qua phúc<br />
mạc vào ổ bụng và đường ngoài phúc mạc.<br />
Nhưng mổ đường ngoài phúc mạc có một số lợi<br />
điểm: tránh tiếp xúc trực tiếp với ruột có thể gây<br />
nhiều biến chứng sau này (liệt ruột, dính ruột,<br />
tắc ruột…), giảm nguy cơ suy hô hấp sau mổ,<br />
giảm hạ thân nhiệt trong lúc mổ, giảm tình trạng<br />
mất nước điện giải, ít đau…Ngoài ra mổ<br />
PĐMCB qua đường ngoài phúc mạc được chỉ<br />
định trong các trường hợp: viêm túi phình, thể<br />
trạng béo phì, thận hình móng ngựa, đặc biệt<br />
bệnh nhân có mổ bụng trước đó(1,7)…<br />
<br />
404<br />
<br />
Vì thế, với những lợi điểm như trên mổ<br />
PĐMCB qua đường ngoài phúc mạc sẽ làm<br />
giảm nguy cơ tối thiểu các biến chứng, rất phù<br />
hợp với bệnh nhân lớn tuổi có nhiều bệnh đi<br />
kèm.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước<br />
đầu phẫu thuật PĐMCB dưới thận qua đường<br />
ngoài phúc mạc tại khoa ngoại Lồng ngực –<br />
Mạch máu BV Chợ Rẫy.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHAP NGHIEN CỨU<br />
Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang, ghi nhận<br />
đánh giá phân tích các bệnh nhân mổ PĐMCB<br />
dưới thận qua đường ngoài phúc mạc từ tháng<br />
1- 2007 đến tháng 12- 2010.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Giới tính<br />
Nam 21 trường hợp (87,5%), nữ 3 trường<br />
hợp (12,5%).<br />
Tuổi trung bình 72.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Lâm sàng<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
24 trường hợp (100%) nhập viện vì đau bụng<br />
hoặc đau lưng.<br />
<br />
Giới<br />
<br />
24 trường hợp (100%) có phình hoặc tắc<br />
nghẽn do xơ vữa Đm chậu- đùi.<br />
Kích thước trung bình túi phình 6 cm.<br />
Có tiền căn mổ bụng trước đó 1 trường<br />
hợp (4%).<br />
Bệnh đi kèm: Tăng HA: 22 trường hợp (92%),<br />
Thiếu máu cơ tim 12 trường hợp (50%), COPD 4<br />
trường hợp (17%), tiểu đường 3 trường hợp<br />
(12,5%).<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
Đường mổ: 24 trường hợp được mổ PĐMCB<br />
dưới thận qua đường ngoài phúc mạc. Đường<br />
rạch da từ phía dưới hạ sườn trái, kéo dài cạnh<br />
ngoài cơ thẳng bụng đến ngang rốn hơi chếch<br />
qua bên phải. Qua đó bóc tách cân cơ đến phúc<br />
mạc, chếch ra phía ngoài sau PM và đi phía<br />
trước thận- niệu quản tiếp cận ĐM chủ- chậu.<br />
Cắt túi phình ghép bằng ống Dacron: ống<br />
thẳng số 16 mm 1 trường hợp (4%), ống chữ Y số<br />
16- 8 mm 23 trường hợp (96%). Trong đó bên<br />
trái nối xuống ĐM chậu 21 trường hợp (91%),<br />
ĐM đùi chung 2 trường hợp (9%). Bên phải nối<br />
xuống ĐM chậu 19 trường hợp (83%), ĐM đùi 4<br />
trường hợp (17%).<br />
Thời gian mổ trung bình 4 giờ.<br />
Thời gian trung bình nằm ở hậu phẫu 1018 giờ.<br />
Bệnh nhân được cho ăn sau 24 giờ.<br />
Thời gian nằm viện từ 7- 10 ngày.<br />
<br />
Kết quả sau mổ<br />
1 trường hợp tử vong (4%) ở BN nữ béo phì<br />
do suy hô hấp kéo dài<br />
1 trường hợp thoát vị thành bụng (4%).<br />
22 trường hợp còn lại có kết quả tốt, theo dõi<br />
mỗi tháng kiểm tra bằng siêu âm Doppler không<br />
ghi nhận biến chứng.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
So sánh một số tác giả trên thế giới Zarins và<br />
Gewertz tỷ lệ bệnh nam giới gấp 8 lần phù hợp<br />
với số liệu.<br />
<br />
Tuổi<br />
Theo A. Carroccio và H. Holier tỷ lệ mắc<br />
bệnh tăng theo tuổi từ 65 tuổi trở lên nguy cơ<br />
càng cao. Theo số liệu chúng tôi bệnh nhân<br />
thường đến nhập viện vì đau bụng, tuổi trung<br />
bình 72. Khi làm chẩn đoán CT Scan kích thước<br />
túi phình trung bình 6 cm. Đặc biệt đây là thể<br />
PĐMCB do thoái hóa thành mạch kèm xơ vữa<br />
mạch máu hệ thống và thường gặp ở người lớn<br />
tuổi, do đó theo số liệu thu thập được có 24 tr.h<br />
(100%) phình hoặc xơ vữa gây tắc ĐM chậu- đùi,<br />
điều này giải thích hầu hết chúng tôi thấy chủ<br />
yếu bằng ống ghép chữ Y.<br />
Mặt khác, thường những bệnh nhân lớn tuổi<br />
này có nhiều bệnh đi kèm làm tăng nguy cơ biến<br />
chứng cho bệnh nhân:<br />
- Tăng HA chiếm đa số làm nguy cơ sau mổ<br />
có thể gây tai biến MM não, nhồi máu cơ tim<br />
hoặc chảy máu miệng nối.<br />
- Thiếu máu cơ tim có thể gây nhồi máu cơ<br />
tim lúc đang mổ và sau mổ.<br />
- Ở những bệnh nhân COPD mà kèm bệnh<br />
lý PĐMC sẽ làm tăng nguy cơ suy hô hấp trầm<br />
trọng, do sự thoái hóa elastin làm giảm lượng<br />
alpha1- antitrepsin.<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
+ Có hai cách tiếp cận ĐM chủ bụng- chậu:<br />
mổ qua phúc mạc vào ổ bụng và mổ ngoài phúc<br />
mạc. Mổ ngoài phúc mạc tiếp cận ĐMC bụng có<br />
lợi thế:<br />
Trong lúc mổ: tránh không tiếp xúc các tạng<br />
trong ổ bụng đặc biệt ruột (gây liệt ruột, tắc ruột<br />
do dính sau này…), giảm nguy cơ hạ thân nhiệt,<br />
giảm tình trạng mất nước điện giải…<br />
Sau mổ: tránh liệt ruột kéo dài, giảm nguy cơ<br />
suy hô hấp, đau ít hơn…<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
405<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
+ Đường rạch da: ở bên trái cạnh ngoài bờ cơ<br />
thẳng bụng, bắt đầu từ dưới bờ sườn vài cm kéo<br />
dài đến rốn hơi chếch sang phải (để mổ ĐM<br />
chậu- đùi phải). Bóc tách đến phúc mạc, hướng<br />
ra ngoài sau phúc mạc phía trước thận- niệu<br />
quản. Tác giả A. Carroccio và H. Holier thường<br />
đường rạch da theo đường chéo xuất phát từ<br />
đầu xương sườn số 11 hướng về rốn. Theo<br />
chúng tôi, đường rạch da cạnh bờ ngoài cơ<br />
thẳng bụng hướng sang phải sẽ cung cấp phẫu<br />
trường rộng rãi, đồng thời phẫu thuật sang bên<br />
phải cũng dễ dàng hơn.<br />
+ Khi vào đến khoang ngoài phúc mạc có 2<br />
cách bộc lộ ĐM chủ- chậu: bóc tách theo mặt<br />
trước hoặc sau thận- niệu quản. Với nhóm bệnh<br />
nhân trên, chủ yếu mổ PĐMCB dưới thận cho<br />
nên bóc tách theo mặt trước thận- niệu quản sẽ<br />
phù hợp hơn, còn phẫu thuật theo mặt sau thậnniệu quản sẽ phù hợp trong PĐMCB trên thận.<br />
+ Như đã trình bày trong nhóm bệnh nhân<br />
này chúng tôi thực hiện 23 tr.h (96%) hầu hết<br />
bằng ống ghép Dacron chữ Y (do phình và xơ<br />
vữa ĐM chậu- đùi), tuy thực hiện rạch da cạnh<br />
bờ cơ thẳng bụng bên trái nhưng vẫn thực hiện<br />
nối ống ghép vào ĐM chậu phải 19 tr.h và ĐM<br />
đùi phải 4 tr.h cho kết quả tốt.<br />
+ Thời gian bệnh nhân nằm theo dõi tại hồi<br />
sức trung bình 10- 18 giờ, hấu hết bệnh nhân<br />
được rút nội khí quản sớm 2, 3 giờ sau mổ.<br />
+ Do mổ đường ngoài phúc mạc không lôi<br />
kéo ruột nên sau mổ bệnh nhân không có biểu<br />
hiện liệt ruột, vì vậy thường cho bệnh nhân ăn<br />
sau sau 24 giờ.<br />
+ Kết quả theo dõi sau mổ:<br />
<br />
406<br />
<br />
1 trường hợp (4%) tử vong ở bệnh nhân nữ<br />
lớn tuổi có cơ địa béo phì rất nhiều, sau mổ phải<br />
thở máy kéo dài sau đó tử vong.<br />
1 trường hợp (4%) khi bóc tách có gây rách<br />
phúc mạc và được khâu lại, nhưng sau đó gây<br />
tắc ruột do rách phúc mạc chỗ khâu.<br />
22 trường hợp (92%) đạt kết quả tốt, bệnh<br />
nhân xuất viện từ 7- 10 ngày sau mổ, và bệnh<br />
nhân được kiểm tra theo dõi định kỳ hàng tháng<br />
bằng siêu âm Doppler.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
PĐMCB là bệnh nặng, có nhiều nguyên<br />
nhân gây ra, trong đó thể thoái hóa thành<br />
mạch kèm xơ vữa động mạch thường gặp ở<br />
người lớn tuổi và có nhiều bệnh đi kèm, đồng<br />
thời chiếm tỷ lệ rất cao so với các thể phình<br />
khác. Phẫu thuật cắt túi PĐMCB qua đường<br />
ngoài phúc mạc có nhiều lợi điểm làm giảm<br />
nhiều các biến chứng trong và sau mổ.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
Brewster DC (1995) “ Prosthetic graft” vasculair sugery 492508.<br />
Bhamad AF. Bhatti F., Jordan TP. and. Tilson D (2004) “<br />
Etiology of AAA” Vasculair Sugery; 196- 205.<br />
Caroccio A and Hollier LH (2004) “AAA Vasculair sugery.<br />
Haimovici; 703- 729”.<br />
Ernst CB. (2004) “ Retroperitoneal approach AAA” vasculair<br />
sugery vasculair sugery; 342- 347.<br />
Hoff<br />
FL,<br />
Muller<br />
K,<br />
and<br />
Pearce<br />
W<br />
(2004)<br />
“Computetomography in vasculair deseases” vasculair<br />
sugery; 87- 102.<br />
Phạm Thọ Tuấn Anh " Chọn lưa đương mổ trong phẫu thuật<br />
động mạch Chủ" Tạp chí Y học TP HCM Chuyên đề HN KH<br />
KT BV Chơ Rẫy 2009. Trang 14- 23.<br />
Rutherfort O (1998) “ Retroperitoneal to AAA” Atlas of<br />
vasculair sugery; 111- 119<br />
Sagiston DC, Jr, (1994) “ Resection of AAA” Atlas of general<br />
sugery; 16- 24.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />