intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật robot điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Bình Dân - kết quả 03 năm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư trực tràng là một bệnh lý ác tính thường gặp ở đường tiêu hóa. Phẫu thuật robot là một lựa chọn mới trong điều trị ung thư trực tràng. Pigazzi và cộng sự đã thực hiện phẫu thuật TME trong điều trị ung thư trực tràng thấp bằng robot vào năm 2006. Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot trong phẫu thuật ung thư trực tràng từ tháng 11/2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật robot điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Bình Dân - kết quả 03 năm

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 PHẪU THUẬT ROBOT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN - KẾT QUẢ 03 NĂM TRẦN VĨNH HƯNG1, LÊ QUANG NGHĨA1, HOÀNG VĨNH CHÚC1, DƯƠNG BÁ LẬP1, NGUYỄN PHÚ HỮU1, VŨ KHƯƠNG AN1 TÓM TẮT Mở đầu: Ung thư trực tràng là một bệnh lý ác tính thường gặp ở đường tiêu hóa. Phẫu thuật robot là một lựa chọn mới trong điều trị ung thư trực tràng. Pigazzi[12] và cộng sự đã thực hiện phẫu thuật TME trong điều trị ung thư trực tràng thấp bằng robot vào năm 2006. Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot trong phẫu thuật ung thư trực tràng từ tháng 11/2016. Mục tiêu của chúng tôi là tìm hiểu tính an toàn trong việc sử dụng robot để điều trị ung thư trực tràng. Thiết kế: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca: 82 trường hợp ung thư trực tràng được phẫu thuật bằng robot da Vinci thế hệ Si tại bệnh viện Bình Dân trong (03 năm) từ 11/2016 đến 11/2019. Kết quả: Tỉ lệ nam: nữ là 2,5. Tuổi trung bình là 62 tuổi (21 - 85). Phương pháp điều trị: 10 trường hợp (TH) cắt trước, 46 TH cắt trước thấp, 8 TH cắt trước cực thấp, 18 TH phẫu thuật Miles. Giai đoạn giải phẫu bệnh sau mổ: 2 TH giai đoạn I (2,4%), 15 TH giai đoạn IIA (18,3%), 42 TH giai đoạn IIB (51,2%), 10 TH giai đoạn IIIA (12,2%), 13 TH giai đoạn IIIB (15,9%). Thời gian phẫu thuật chung trung bình là 201 phút. 2 TH biến chứng chảy máu trong lúc phẫu thuật. Sau phẫu thuật có 6 TH nhiễm trùng vết mổ, 1 TH bí tiểu do u xơ tuyến tiền liệt, 1 TH liệt ruột sau mổ kéo dài, 3 TH xì miệng nối được điều trị nội khoa thành công 2 TH và 1 TH phải mổ lại. Thời gian nằm viện trung bình 8,1 ngày (6 - 16 ngày). 1 TH tái phát vùng chậu. Kết luận: Phẫu thuật robot trong điều trị ung thư trực tràng là an toàn và khả thi. Phẫu thuật có thể áp dụng rộng rãi cho những bệnh nhân có ung thư trực tràng chưa di căn. Từ khóa: Ung thư trực tràng, phẫu thuật robot, cắt trước thấp, phẫu thuật Miles. ĐẶT VẤN ĐỀ ngắn và dài hạn so với phẫu thuật mổ mở[2],[13],[14]. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi cắt trực tràng do ung Ung thư trực tràng là một bệnh lí ác tính rất thư còn tồn tại một khó khăn nhất định trong không thường gặp của đường tiêu hóa. Hiện nay, tỉ lệ ung gian hẹp của xương chậu do dụng cụ nội soi giới thư đại trực tràng chiếm hàng thứ 3 ở nam và thứ 2 hạn phạm vi chuyển động, dụng cụ nội soi kém linh ở nữ. Trong năm 2012, thế giới có khoảng động trong không gian chật hẹp làm giảm đi khác 1.361.000 trường hợp mới và 694.000 trường hợp năng bóc tách các hạch di căn cũng như bảo tồn các tử vong[3]. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ đám rối thần kinh hạ vị dưới, sự run tay của phẫu yếu của bệnh lí này. Các phương pháp phẫu thuật thuật viên chính, camera hai chiều (2D) và cần đã phát triển dần từ phương pháp mổ mở đến các người phụ mổ chuyên nghiệp. Ngày nay, phẫu thuật phương pháp xâm lấn tối thiểu. Từ khi phẫu thuật robot là một sự chọn lựa mới để điều trị ung thư trực cắt trực tràng qua nội soi đầu tiên được báo cáo vào tràng. Hệ thống Robot da Vinci® được sử dụng những năm 1990, nó dần dần được thực hiện tại trong nghiên cứu này có tầm nhìn ba chiều (3D), độ nhiều trung tâm trên toàn thế giới bởi vì phương chi tiết được phóng đại lên 10 lần, hệ thống pháp này đã được chứng minh là có lợi cho bệnh EndoWrist® (hình 3) cung cấp cho phẫu thuật viên nhân và an toàn về mặt ung thư học với các kết quả có thao tác tự nhiên và một loạt các chuyển động xa Ngày nhận bài : 01/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phú Hữu Ngày phản biện : 03/11/2020 Email: bsphuhuu2012@gmail.com Ngày chấp nhận đăng : 05/11/2020 1 Bệnh viện Bình Dân 208
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 lớn hơn so với bàn tay con người đặc biệt tỏ ra vô cũng hữu dụng trong không gian chật hẹp của vùng chậu. Pigazzi và cộng sự đã lần đầu tiên thực hiện phẫu thuật TME trong điều trị ung thư trực tràng thấp bằng robot vào năm 2006[12]. Sau đó, nhiều trung tâm trên thế giới đã có báo cáo cho thấy kết quả đều thuận lợi[6]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về tính an toàn và khả thi của phẫu thuật robot trong điều trị ung thư đại trực tràng hiện chưa có vì đây là phương pháp điều trị mới. Mục tiêu của chúng tôi là tìm hiểu tính an toàn trong việc sử dụng robot để điều trị ung thư trực tràng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng qua nội soi tiêu hóa và có giải phẫu bệnh trước mổ, được phẫu thuật nội soi dùng hệ thống Robot da Vinci tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian (03 năm) từ tháng 11/2016 - tháng 11/2018. Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn lâm sàng và bệnh học theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) phiên bản lần thứ 8[1]. Đánh giá giai đoạn TNM trước và sau mổ dựa vào: siêu âm qua nội soi trực tràng, MRI chậu cản từ, CT Scan ngực + bụng có cản quang[1],[9]. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu Hình 1. Hệ thống Robot da Vinci và cách bố trí mô tả hàng loạt ca. phòng mổ trong ung thư trực tràng (Nguồn: https://www.intuitive.com/en/products-and- Một số định nghĩa services/da-vinci) Mổ robot lai (hybrid robotic techniques): là sự phối hợp giữa phẫu thuật robot và phẫu thuật nội soi KẾT QUẢ truyền thống. Phẫu thuật nội soi truyền thống sẽ cắt Tỉ lệ nam/nữ là 2,5. bó mạch mạc treo tràng dưới và di động góc lách. Sau đó, robot sẽ phẫu tích vùng chậu theo tiêu Tuổi trung bình: 62 ± 11,3 (nhỏ nhất là 21 và chuẩn TME. lớn nhất là 85). Mổ robot hoàn toàn (totally robotic techniques): Phương pháp phẫu thuật: Trong 82 trường hợp toàn bộ phẫu thuật sẽ được thực hiện bằng robot. ung thư trực tràng đã được phẫu thuật robot Mổ robot một lần docking: vị trí robot không thay Cắt trước: 10 trường hợp. đổi so với bệnh nhân trong suốt cuộc mổ. Cắt trước thấp: 46 trường hợp. Mổ robot nhiều lần docking: vị trí robot thay đổi Cắt trước cực thấp: 8 trường hợp. so với bệnh nhân khi làm ở thì đại tràng và thì chậu (thường phải 2 lần setup các cánh tay robot). Phẫu thuật Miles: 18 trường hợp. Tất cả những bệnh nhân trong nghiên cứu của Tổng số hạch lấy được trung bình: 14,2 ± 7,4 chúng tôi đều mổ robot hoàn toàn và một lần (ít nhất là 5 hạch và nhiều nhất 25 hạch). docking. Tổng số hạch di căn trung bình: 1,6 ± 2,1 hạch (nhiều nhất là 14 hạch di căn và ít nhất là không có hạch nào). Tỉ lệ hạch di căn dương tính là 10,3%. Diện cắt vòng quanh (CRM: Circumferential resection margin) dương tính 4/72 (5,5%) TH ung thư trực tràng giữa và thấp. 209
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Thời gian docking (là khoảng thời gian từ lúc Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 8,1 ± 2,9 bệnh nhân bắt đầu mê đến lúc đặt xong các trocars ngày (nhanh nhất là 6 ngày và chậm nhất là và bắt đầu phẫu thuật trên bàn điều khiển (console)): 16 ngày). 13,1 ± 9,5 phút (nhanh nhất là 6 phút và chậm nhất là 45 phút). Bảng 1. Giai đoạn ung thư sau mổ (AJCC phiên bản lần thứ 8) Thời gian phẫu thuật trên Robot (là thời gian phẫu thuật viên chính mổ trên bàn điều khiển): Giai đoạn pTMN Số ca Tỉ lệ % 155,5 ± 69,2 phút (nhanh nhất là 90 phút và chậm I T2N0M0 2 2,4% nhất là 300 phút). IIA T3N0M0 15 18,3% Thời gian phẫu thuật chung (là khoảng thời gian IIB T4aN0M0 42 52,2% từ lúc bệnh nhân được gây mê đến lúc hoàn thành cuộc phẫu thuật): 201,6 ± 68,6 phút (nhanh nhất là IIIA T2 (N1/N1c)M0 10 12,2% 126 phút và chậm nhất là 380 phút). IIIB T3 (N1/N1c/N2a)M0, 13 15,9% T4a (N1/N1c)M0 Có 2 trường hợp chảy máu mạc treo trực tràng trong lúc phẫu thuật, lượng máu mất khoảng 200ml, không truyền máu cũng như không chuyển phương BÀN LUẬN pháp phẫu thuật Vai trò của mổ bụng qua nội soi (laparoscopic Lượng máu mất trung bình: 43,2 ± 53,6ml surgery) đã được chứng minh qua rất nhiều nghiên (ít nhất là 30ml và nhiều nhất là 200ml). cứu trong y văn. Tuy nhiên phương pháp này vẫn có hạn chế riêng, nhất là khi mổ vùng chậu do các dụng Thời gian bệnh nhân trung tiện được: 2,8 ± 0,9 cụ nội soi đa số thẳng, khó xoay trở trong không ngày (nhanh nhất là 1 ngày và chậm nhất là 4 ngày). gian hẹp. Phẫu thuật viên chính không cảm nhận Thời gian cho bệnh nhân ăn lại: 2,4 ± 1,4 ngày được về chiều sâu qua màn hình 2D, tay mổ lâu có (nhanh nhất là 1 ngày và chậm nhất là 4 ngày). thể bị rung và họ cần người phụ mổ chuyên nghiệp[2]. Sau phẫu thuật có 6 trường hợp nhiễm trùng vết mổ (chỗ lấy bệnh phẩm, thay băng tại địa Phẫu thuật robot giúp tránh các hạn chế trên. phương), 1 trường hợp liệt ruột kéo dài (được mổ Khi thông qua robot, bác sĩ được nhiều thuận lợi thám sát lại loại trừ tắc ruột vào ngày hậu phẫu như: các chi tiết trong phẫu trường được thể hiện thứ 5), 1 trường hợp bí tiểu (do bệnh nhân có bướu sắc nét hơn, có độ sâu qua màn hình 3D; người mổ lành tuyến tiền liệt kèm theo điều trị nội khoa, bệnh chính tự điều chỉnh camera theo ý mình, dụng cụ mổ nhân tiểu lại được sau 10 ngày và xuất viện). linh hoạt tương tự tay người trong một không gian Đặc biệt có 3 trường hợp xì miệng nối phát hiện hẹp giúp các thao tác phẫu tích, khâu nối chính xác bằng các dấu hiệu lâm sàng: mạch nhanh >100 và tinh tế hơn. Vì vậy, phẫu thuật robot có thể áp lần/phút, sốt từ 380C trở lên, ống dẫn lưu ra dịch tiêu dụng cho nhiều chuyên khoa như Ngoại niệu, Ngoại hóa, công thức máu bạch cầu tăng, siêu âm bụng có tiêu hóa và Phụ khoa. Đặc biệt, phẫu thuật robot dịch lượng ít đến vừa, CT Scan có bơm thuốc cản phát huy ưu điểm của mình trên bệnh nhân nam có quang tan trong nước vào lòng trực tràng thấy thuốc khung chậu hẹp, bệnh nhân béo phì hoặc bệnh nhân cản quang thoát vào vùng chậu, 2 TH xì miệng nối đã được hóa trị tân hỗ trợ trong bệnh lý ung thư trực được điều trị nội khoa thành công bằng kháng sinh tràng[10]. mạnh Imipenem 0,5g, nuôi ăn tĩnh mạch và 1 TH Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy kết quả phải mổ lại rã miệng nối, làm hậu môn nhân tạo hố ung thư ngắn hạn tương tự như mổ qua nội soi ổ chậu trái, sau đó hóa trị 8 đợt và đã đóng lại hậu bụng. Về kết quả ung thư lâu dài, hiện nay nhiều môn nhân tạo sau mổ 8 tháng, hiện tại bệnh nhân ổn nghiên cứu đang được thực hiện. Các năm gần đây định. 1 TH (ung thư trực tràng thấp đã làm phẫu số nghiên cứu về mổ với robot tăng đều và chủ yếu thuật Miles với giai đoạn ung thư sau phẫu thuật áp dụng trong ung thư trực tràng[4],[10],[11]. pT4aN2aMo) tái phát vùng chậu sau phẫu thuật 1 năm, hiện tại quá chỉ định phẫu thuật lại do ung thư Kinh nghiệm của Ferrara[4] cho thấy so với mổ tái phát xâm lấn xương cùng và đang hóa + xạ trị. nội soi, mổ qua robot lợi hơn nhiều mặt, đặc biệt trong việc nạo hạch. Số hạch phẫu tích ít nhất là 12 hạch, phù hợp với hướng dẫn của National Comprehensive Cancer Network (NCCN)[9]. 210
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Bảng 2. Một số nghiên cứu về phẫu thuật trực tràng sử dụng robot Tác giả Năm Quốc gia Số bệnh nhân Ng và cộng sự [8] 2009 Singapore 8 Nozawa và cộng sự[10] 2014 Nhật Bản 63 Huang và cộng sự[5] 2015 Cao Hùng, Đài Loan 40 Chúng tôi 2016 TP.HCM, Việt Nam 82 Bảng 3. Đặc điểm nhóm nghiên cứu so với một số tác giả khác Tác giả Huang và cộng sự[5] Ng và cộng sự[8] Chúng tôi Số lượng bệnh nhân 40 8 82 Tỉ lệ nam/nữ 1/1 5/3 2,5 Tuổi 60 (32 - 89) 55 (42 - 80) 62 (21 - 85) Tổng thời gian mổ chung (phút) 264 (109 - 527) 192 (145 - 250) 201 (126 - 380) Máu mất (ml) 150 (20 - 500) Không đáng kể 43,2 (5 - 200) Tỉ lệ biến chứng chung 35% 12,5% 15.9% Tổng số hạch phẫu tích 9 (0 - 22) 17 (2 - 26) 14,2 (2 - 23) Số hạch di căn 1,3 (0 - 6) 0,3 (0 - 2) 2,1 (0 - 14) Thời gian nằm viện (ngày) 7 (5 - 32) 5 (4 - 30) 8,1 (5 - 15) Khi mổ qua robot, phẫu thuật viên nhìn các cơ quan giải phẫu rõ hơn mổ qua nội soi, các thao tác của dụng cụ robot tương tự của tay người nhờ vào hệ thống EndoWrist®. Do đó, phẫu thuật viên có thể tránh gây tổn thương các đám rối thần kinh hạ vị, niệu quản phải và trái, bó mạch sinh dục và có thể phẫu tích, khâu nối chính xác hơn. Vì vậy, chức năng niệu và sinh dục của bệnh nhân sau mổ được bảo toàn, giúp bệnh nhân có chất lượng sống tốt hơn sau phẫu thuật[10]. Hình 2. Vị trí cánh tay robot phía ngoài và trong ổ bụng - Nguồn BV. Bình Dân 2018 Thời gian mổ robot thường kéo dài hơn so với trocars. Tuy nhiên, sau khoảng 10 trường hợp đầu mổ nội soi ổ bụng. Nguyên nhân là phẫu thuật viên tiên, thời gian này được rút ngắn đáng kể còn cần thời gian tính toán vị trí các trocar, docking robot khoảng 6 - 12 phút. Thời gian setup robot còn rút vào bệnh nhân và chuẩn bị các dụng cụ chuyên biệt ngắn đáng kể với thế hệ robot mới Xi, chúng ta của robot. Khi phẫu thuật viên quen dần với các thao không cần tính toán các vị trí các cánh tay robot vì ở tác này, thời gian mổ giảm rõ rệt. Trong nghiên cứu thế hệ robot này đã được tích hợp trí tuệ nhân tạo của chúng tôi, thời gian docking robot những trường (AI: Artificial Intelligence) sẽ tính toán sẵn các vị trí hợp đầu tiên thường kéo dài khoảng 30 đến 40 phút cánh tay sau khi chúng ta nhập liệu vị trí chính xác do chưa quen với dụng cụ và cách đặt vị trí các khối ung thư. Hiện nay thế hệ robot da Vinci Xi này 211
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 đã ứng dụng tại nhiều nước phát triển trên thế giới Tổng số hạch trung bình lấy được của chúng tôi và mang lại những lợi ích thiết thực cho bệnh là 14 hạch, ít hơn tác giả Ng[8] và nhiều hơn tác giả nhân[5],[6],[10]. Huang[5], tuy nhiên số hạch có di căn của chúng tôi cao hơn tác giả Ng[8] (bảng 3), do đa số bệnh nhân Chúng tôi, 2 TH chảy máu trong quá phẫu của chúng ta thường đến bệnh viện muộn giai đoạn thuật, lượng máu mất khoảng 200ml, không phải ung thư muộn. truyền máu cũng như chuyển phương pháp phẫu thuật, nguyên nhân trong thời gian đầu chúng tôi Tất cả những trường hợp phẫu thuật của chúng chưa thật sự quen với các dụng cụ robot, đặc biệt là tôi đều có hai mặt cắt trên và dưới an toàn về mặt khả năng cầm nắm nên lực cầm nắm mạc treo trực ung thư học (R0). Chúng tôi có 1 TH (ung thư trực tràng quá mạnh làm rách mạc treo trực tràng. Sau tràng thấp đã làm phẫu thuật Miles với giai đoạn ung đó chúng tôi học hỏi qua từng TH và cải thiện dần thư sau phẫu thuật pT4aN2aMo) tái phát vùng chậu khả năng bóc tách, cầm nắm cũng như các chuyển sau phẫu thuật 1 năm, hiện tại quá chỉ định phẫu động các cánh tay robot. Theo nghiên cứu của tác thuật lại do ung thư tái phát xâm lấn xương cùng và giả Nasir M (2016)[7], đường cong học tập phẫu thuật đang hóa + xạ trị robot với ung thư trực tràng dao động từ 15 TH phẫu Một lợi điểm nữa của phẫu thuật robot trong thuật viên sẽ quen với các thao tác dụng cụ robot ung thư trực tràng là khả năng chuyển mổ mở cũng trong ổ bụng đến 44 TH thì sẽ hoàn toàn làm chủ như diện cắt vòng quanh (CRM: circumferential được công nghệ cũng như khả năng thuần thục để resection margin) thấp hơn so với phẫu thuật nội soi. phát huy tối qua hiệu quả của robot trong phẫu thuật. Trong nghiên cứu chúng tôi tất cả 82 TH đều không Thời gian bệnh nhân nằm viện sau mổ từ 6 đến chuyển mổ mở, CRM (+) 4/72 (5,5%) TH ung thư 16 ngày, trung bình là 8,1 ngày tương đồng với trực tràng giữa và thấp. Theo tác giả David Jayne[6] nhiều tác giả khác trên thế giới. Trong đó, 6 trường năm 2017 tổng kết 471 bệnh nhân ung thư trực hợp nhiễm trùng vết mổ (chỗ lấy bệnh phẩm, thay tràng bao gồm 237 bệnh nhân mổ robot và 234 bệnh băng tại địa phương), 1 trường hợp liệt ruột kéo dài nhân mổ nội soi thì tỷ lệ chuyển mổ mở nhóm mổ (được mổ thám sát lại loại trừ tắc ruột vào ngày hậu robot là 8,1% trong khi nhóm mổ nội soi là 12,2%, phẫu thứ 5 do bụng chướng nhiều, X quang bụng tỷ lệ CRM (+) nhóm mổ robot là 5,1%, nhóm mổ nội đứng rất nhiều hơi ruột non chưa lại trừ tắc ruột tuy soi là 6,3%. nhiên khi phẫu thuật không phát hiện xì miệng nối, KẾT LUẬN không tắc ruột cơ học mà chỉ liệt ruột). Đặc biệt có 3 trường hợp xì miệng nối phát hiện bằng các dấu Phẫu thuật ung thư trực tràng bằng robot cho hiệu lâm sàng: mạch nhanh >100 lần/phút, sốt từ thấy sự an toàn, khả thi và bước đầu mang lại kết 380C trở lên, ống dẫn lưu ra dịch tiêu hóa, công thức quả tốt cho bệnh nhân với khả năng mổ tốt hơn máu bạch cầu tăng, siêu âm bụng có dịch lượng ít trong không gian chật hẹp, thêm một lựa chọn tốt đến vừa, CT Scan có bơm thuốc cản quang tan cho bệnh nhân cũng như phẫu thuật viên. Trong trong nước vào lòng trực tràng thấy thuốc cản quang tương lai chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu với cỡ thoát vào vùng chậu, 2 TH xì miệng nối được điều trị mẫu lớn hơn và so sánh với phẫu thuật nội soi về nội khoa thành công bằng kháng sinh mạnh tính an toàn, khả năng nạo vét hạch và kết quả ung Imipenem 0,5g, nuôi ăn tĩnh mạch và 1 TH phải mổ thư ngắn hạn cũng như dài hạn. lại rã miệng nối, làm hậu môn nhân tạo hố chậu trái, sau đó hóa trị 8 đợt và đã đóng lại hậu môn nhân tạo TÀI LIỆU THAM KHẢO sau mổ 8 tháng, hiện tại bệnh nhân ổn định. Tác giả 1. Amin M.B., Edge S.B., Greene F.L., et al (2017), Ng[8] phẫu thuật 8 trường hợp bệnh nhân ung thư AJCC Cancer Staging Manual, Springer trực tràng giữa và trực tràng thấp thời gian xuất viện International Publishing, Cham. vào khoảng 4 - 5 ngày, có một trường hợp bệnh nhân bị viêm phổi do có bệnh phổi tắc nghẽn mãn 2. Braga M., Frasson M., Vignali A., (2007). tính kèm theo, và xuất viện sau 10 ngày. Tác giả Laparoscopic resection in rectal cancer patients: Huang[5] qua 40 trường hợp cắt ung thư đại trực Outcome and cost-benefit analysis. Diseases of tràng có thời gian xuất viện sau phẫu thuật từ 5 - 32 the Colon and Rectum, 50. ngày, ghi nhận 14/40 trường hợp có biến chứng 3. Ferlay J., Soerjomataram I., Dikshit R., et al trong và sau phẫu thuật bao gồm: chảy máu (2015). Cancer incidence and mortality hậu phẫu, áp xe tồn lưu, xì + hẹp miệng nối, tổn worldwide: Sources, methods and major patterns thương niệu quản + bí tiểu, nhiễm trùng vết mổ và in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 136(5), viêm phổi. 359-386. 212
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 4. Ferrara F., Piagnerelli R., Scheiterle M., et al 10. Nozawa H. và Watanabe T. (2017). Robotic (2016). Laparoscopy Versus Robotic Surgery for surgery for rectal cancer. Asian J Endosc Surg, Colorectal Cancer. Surg Innov, 23(4), 374-380. 10(4), 364-371. 5. Huang C.-W., Yeh Y.-S., Ma C.-J., et al (2015). 11. Park E.J., Cho M.S., Baek S.J., et al (2015). Robotic colorectal surgery for laparoscopic Long-term oncologic outcomes of robotic low surgeons with limited experience: preliminary anterior resection for rectal cancer. Ann Surg, experiences for 40 consecutive cases at a single 261(1), 129-137. medical center. BMC Surg, 15(1), 73. 12. Pigazzi A., Ellenhorn J.D.I., Ballantyne G.H., et 6. Jayne D., Pigazzi A., Marshall H., et al (2017). al (2006). Robotic-assisted laparoscopic low Effect of robotic-assisted vs conventional anterior resection with total mesorectal excision laparoscopic surgery on risk of conversion to for rectal cancer. Surg Endosc, 20(10), open laparotomy among patients undergoing 1521-1525. resection for rectal cancer the rolarr randomized 13. Rubino F., Mutter D., Marescaux J., et al (2004). clinical trial. JAMA - J Am Med Assoc, 318(16), Laparoscopic total mesorectal excision (TME) for 1569-1580. rectal cancer surgery: long-term outcomes. 7. Nasir M, Ahmed J et al (2016). Learning Curves Surgical Endoscopy, 18, 281-289. in Robotic Rectal Cancer Surgery: A literature 14. Van der Pas M.H.G.M., Haglind E., Cuesta M.A., Review. J Min im Invasive Surg Sci;5(4): et al (2013). Laparoscopic versus open surgery e41196. for rectal cancer (COLOR II): Short-term 8. Ng K.H., Lim Y.K., Ho K.S., (2009). Robotic- outcomes of a randomised, phase 3 trial. The assisted surgery for low rectal dissection: From Lancet Oncology, 14, 210-218. better views to better outcome. Singapore Med J, 50(8), 763-767. 9. NCCN: National Comprehensive Cancer Network (2017) Rectal Cancer. 213
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Robotic surgery for rectal cancer at Binh Dan Hospital: Outcomes of three years application Introduction: Rectal cancer is a common malignant disease of the alimentary tract. Pigazzi et al performed a first robotic TME for low rectal cancer in 2006. Binh Dan hospital started to use robotics in colorectal cancer surgery in November 2016. Our aim was elvaluated the safety of robotic surgery in management of rectal cancer. Materials and methods: Prospective case series study: 82 rectal cancer cases were operated by robotic da Vinci Surgical System (Si version) in (03 years) from November 2016 to November 2019 at Binh Dan hospital. Results: Men/ Women ratio: 2,5. Average age: 62 yrs (21 - 85). Treatment: 10 cases of anterior resection, 46 cases of low anterior resection, 8 cases of ultra-low anterior resection, 18 cases of abdominal perineal resection. Post - operative pathology staging: stage I: 2 cases (2,4%), stage IIA: 15 cases (18,3%), stage IIB: 42 cases (51,2%), stage IIIA: 10 cases (12,2%), stage IIIB: 13 cases (15,9%). Complications: Intra-operative, there were 2 cases bleeding. Post - operative, there were: 6 cases of wound infection, 1 case of urine retention, 1 case of ileus, 3 cases of anastomotic leak with 2 cases were successfull internal treatment and 1 case was reoperated. Average length of stay after the operation is 8,1 days (6 - 16). 1 case was pelvic recurrence. Conclusion: The use of robotic surgery in rectal cancer treatment is a safe and feasible procedure. We can perform widespread for rectal cancer patients without metastasis. Key words: Rectal cancer, robotic surgery, low anterior resection (LAR), abdominoperineal resection (APR). 214
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2