intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật thành công sửa chữa hoàn toàn thân chung động mạch type I ở bệnh nhân 16 tuổi không có yếu tố bảo vệ phổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thân chung động mạch (TA) là một bất thường bẩm sinh hiếm gặp với sự cấu thành bình thường của tầng nhĩ và tương hợp nhĩ thất phù hợp nhưng chỉ có một thân chung động mạch cấp máu cho động mạch vành, động mạch phổi và động mạch hệ thống. Bài viết báo cáo một trường hợp phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn bệnh thân chung động mạch vào năm 16 tuổi, không trải qua bất kì can thiệp nào trước đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật thành công sửa chữa hoàn toàn thân chung động mạch type I ở bệnh nhân 16 tuổi không có yếu tố bảo vệ phổi

  1. PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG SỬA CHỮA HOÀN TOÀN THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH TYPE I Ở BN 16 TUỔI... PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG SỬA CHỮA HOÀN TOÀN THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH TYPE I Ở BỆNH NHÂN 16 TUỔI KHÔNG CÓ YẾU TỐ BẢO VỆ PHỔI Bùi Minh Thành*, Phan Quan Thuận*, Nguyễn Anh Dũng*, Khánh Nguyễn** I. TỔNG QUAN động mạch type I tới tuổi thiếu niên hoặc trưởng Thân chung động mạch (TA) là một bất thành không được thống kê đày đủ, chỉ có báo thường bẩm sinh hiếm gặp với sự cấu thành bình cáo rất ít qua các trường hợp đơn độc [11]. Các trường hợp không đủ điều kiện để sữa chữa triệt thường của tầng nhĩ và tương hợp nhĩ thất phù để lần đầu, có thể được trì hoãn bằng banding hợp nhưng chỉ có một thân chung động mạch cấp động mạch phổi, thường thực hiện ở các bệnh máu cho động mạch vành, động mạch phổi và nhân có biến chứng bệnh mạch máu phổi và động mạch hệ thống [11]. Bất thường bẩm sinh thường gặp ở bệnh thân chung động mạch sống này chiếm 1,2% tất cả các dị tật tim bẩm sinh sót trên 1 tuổi [11]. Vì thế việc phẫu thuật sữa [13]. TA được phân loại theo hai hệ thống, chủ chữa hoàn toàn cho bệnh nhân thân chung động yếu theo phân loại của tác giả mạch type I còn sống sót đến tuổi thiếu niên mà Collett ‐ Edwards và Van Praagh, dựa trên chưa trãi qua bất kỳ can thiệp nào trước đó là cực nguyên ủy xuất phát của động mạch phổi kỳ hiếm, chưa tìm thấy báo cáo trong y văn. Do (ĐMP) [13]. Ở đây, chúng tôi xin trình bày vậy, chúng tôi báo cáo một trường hợp phẫu thuật cách phân loại của tác giả Collett ‐ Edwards. sửa chữa hoàn toàn bệnh thân chung động mạch Theo Collett ‐ Edwards thì type I có một thân vào năm 16 tuổi, không trải qua bất kì can thiệp chung ĐMP xuất phát nào trước đó. 1 nguyên ủy từ động mạch chủ (ĐMC) và II. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP chia thành hai nhánh động mạch phổi phải và trái; Bệnh nhân nam 16 tuổi, được chẩn đoán trong khi đó type II không tồn tại rõ ràng thân bệnh thân chung động mạch (TA) type I vào thời chung ĐMP, ĐMP phải và trái xuất phát cùng nhũ nhi. Vì điều kiện kinh tế nên không được nguyên ủy từ TA; type III không có thân chung phẫu thuật và được điều trị nội khoa. Bệnh nhân ĐMP, ĐMP phài và trái xuất phát từ hai nguyên chậm tăng cân, hoạt động thể lực rất hạn chế do ủy riêng biệt trên TA; đối với type IV không tồn tại cả thân chung ĐMP và các nhánh ĐMP phổi thường xuyên mệt và khó thở khi gắng sức nhẹ. được cấp máu từ các nhánh tuần hoàn bang hệ Cho đến khi gia đình có khả năng tài chính cho chủ phổi, loại này cũng được gọi là thiểu sản phổi việc phẫu thuật, thì các trung tâm tim mạch đã từ kèm thông liên thất [13]. Trước kỷ nguyên phẫu chối mổ cho bệnh nhân. thuật tim gần 80% trẻ bị bệnh tim bẩm sinh này Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng suy tử vong trong năm đầu tiên của cuộc sống [3,11]. tim nặng NYHA III. Khám lâm sàng ghi nhận: Nếu trẻ được sữa chữa sớm lúc tuổi nhũ nhi thì, thể trạng gầy, suy dinh dưỡng, tĩnh mạch cổ nổi, kết cục được báo cáo vào năm 1997, tỷ lệ sống âm thổi tâm thu 4/6 ở mỏm tim, độ bảo hoà oxy sau 5 năm là 90%, sau 10 năm là 95%, sau 15 khoảng 90-94% với khí phòng. Sau khi được hội năm là 85% [13]. Những số liệu trên cho thấy việc trẻ không được điều trị mà sống tới lúc thiếu * Khoa PT Tim Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ** Mount Sinai Hospital, New York. niên là rất hiếm gặp và số bệnh nhân sống sót này Người chịu trách nhiệm khoa học: Bùi Minh Thành sẽ phát triển bệnh mạch máu phổi không hồi phục Ngày nhận bài: 02/08/2020 - Ngày Cho Phép Đăng: 04/09/2020 Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng [11]. Tỷ lệ sống còn của bệnh nhân thân chung PGS.TS. Nguyễn Hữu Ước 141
  2. PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 30 - THÁNG 9/2020 chẩn và tư vấn phẫu thuật, bố mẹ không đồng ý tương ứng 07/2017, 9/2017 và 1/2018. Siêu âm mổ, bệnh nhân được xuất viện tiếp tục điều trị bụng ghi nhận tĩnh mạch gan giữa giãn 11mm, nội khoa. Tuy nhiên, hai tháng sau đó bệnh theo dõi bệnh lý gan tim, nhưng sinh hoá máu nhân tái nhập viện vì triệu chứng suy tim nặng ghi nhận chức năng gan và thận trong giới hạn nề hơn, với diễn tiến tăng dần NT-ProBNP lần bình thường. Điện tâm đồ ghi nhận giãn lớn lượt là: 460.2pg/, 1310pg/mL và 1642pg/mL thất phải. X-quang phổi trước mổ với bóng tim to, dấu comma ở rốn phổi trái, lớn các buồng tim, thân chung to. (hình 1) Hình 1. X-Quang trước mổ Siêu âm tim ghi nhận bệnh thân chung động 20mm. Thông liên thất nằm dưới van thân chung mạch type I với: thân chung cưỡi ngựa trên vách có đường kính là 25mm. Thân chung động mạch liên thất, có đường kính 45mm, 1 bộ máy van với type I với thân chung động mạch cưỡi ngựa trên van 3 mảnh, thông liên thất dưới thân chung 27mm, vách liên thất 40%, đường kính ngang thân chung shunt trái phải, lưu lượng cao, chênh áp thất trái/ là 45mm, thân chung có một bộ máy van. Thân động mạch phổi xuất phát từ mặt bên trái của thất phải là 45/35mmHg. Thân động mạch phổi thân chung, hai nhánh động mạch phổi trái và xuất phát từ mặt trái thân chung, thân và các nhánh phải còn hợp lưu vào thân. Khoảng cách từ van động mạch phổi dãn lớn, hợp lưu. Khoảng cách từ đông mạch chủ đến chỗ tách thân động mạch phổi van động mạch chủ đến chỗ tách thân động mạch là 31mm, thân động mạch phổi có là 35mm, phổi là 31mm. Động mạch phổi có đường kính thân đường kính động mạch phổi trái là 26mm, đường là 35mm, nhánh phải là 29mm, nhánh trái là 24mm. kính động mạch phổi phải là 29mm. Không thấy Động mạch chủ lên sau chỗ tách: thân 35mm, dấu hiệu thuyên tắc phổi, không thấy nhánh tuần ngang 24mm, eo 18mm, chức năng tâm thu thất trái hoàn bàng hệ. Động mạch chủ lên sau chỗ tách khoảng 71%, hở van 3 lá ¾ tăng áp phổi nặng với động mạch phổi là 35mm, quai ngang là 24mm, PAPs=90mmHg. động mạch chủ ngực xuống là 18mm. Động mạch MSCT ghi nhận: tồn tại tĩnh mạch chủ trên vành trái độc nhất (d=6mm), sau đó chia ra nhánh bên trái đổ vào xoang vành, cuối cùng về nhĩ mũ (LCx) (d=3.6mm) và nhánh xuống trái trước phải; đường kính buồng thất trái thì tâm trương là (LAD) (d=5mm), ghi nhận động mạch vành phải 53mm và thì tâm thu là 42mm, đường kính buồng (d=2.3mm) xuất phát từ LAD, bắt chéo mặt trước thất phải thì tâm trương là 22mm và thì tâm thu là gốc van thân chung 142
  3. PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG SỬA CHỮA HOÀN TOÀN THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH TYPE I Ở BN 16 TUỔI... Hình 2. MSCT ngực dựng hình: Tim giãn lớn, thân chung động mạch chia thành động mạch chủ lên, thân động mạch phổi, thân động mạch vành T. Hình 3. MSCT ngực: Thân chung (d=45mm). Thân động mạch phổi xuất phát từ mặt bên trái của thân chung(d= 35mm); Động mạch chủ lên (d=35mm). Động mạch vành phải xuất phát từ LAD bắt chéo trước gốc thân chung Kết quả thông tim: Áp lực động mạch phổi Bệnh nhân được phẫu thuật sửa chữa hoàn là 90/55/72 mmHg, áp lực động mạch chủ là toàn vào ngày 26/01/2018 bằng đường mở ngực 110/56/80mmHg, áp lực nhĩ phải là 12mmHg, dọc giữa xương ức, tuần hoàn ngoài cơ thể và hạ áp lực mao mạch là 20mmHg. Chụp mạch máu thân nhiệt đến 28oC. Bóc tách bộc lộ vị trí động phổi ra tới 1/3 ngoài phế trường. Qp/Qs=3.2. mạch phổi trái và động mạch phổi phải. Tách Kháng lực mạch máu phổi là 7.48 Wood, tỉ lệ thân động mạch phổi khỏi động mạch chủ. Tạo kháng lực mạch máu phổi trên kháng lực hệ hình gốc và thân động mạch chủ lên bằng miếng thống là 0.24. vá nhân tạo Dacron. Mở phễu thất phải, Đóng lỗ 143
  4. PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 30 - THÁNG 9/2020 thông liên thất ngay dưới thân chung động mạch Sau mổ, bệnh nhân được an thần sâu, thở có đường kính là 20mm bằng miếng vá sinh học máy để duy trì nồng độ oxy riêng phần trong máu bằng màng ngoài tim bò. Tạo hình gốc thân, động động mạch (PaO2) trong khoảng 100-120mmHg, mạch phổi và thiết lập đường thoát thất phải bằng nồng độ cacbon dioxide (PaCO2) riêng phần ống Hancook có van sinh học số 22 từ vùng phễu trong khoảng 35-45mmHg, đồng thời truyền liên thất phải đến chỗ hợp lưu hai nhánh động mạch tục Milrinone kiểm soát về huyết động và theo phổi. Áp lực động mạch phổi sau khi tim đập lại dõi áp lực động mạch phổi thông qua siêu âm tim. bình thường là 53/29/44 mmHg, áp lực động mạch chủ là 83/45/58 mmHg. Cai dần và ngưng Vấn đề chảy máu sau mổ được kiểm soát trong 8 được tuần hoàn ngoài cơ thể. Thời gian tuần hoàn giờ đầu, sau đó huyết động ổn định dần và chức ngoài cơ thể là 189 phút, thời gian kẹp động năng tim cải thiện dần. mạch chủ là 171 phút. A B Hình 4. A: X-quang sau mổ, B: sau mổ 6 tháng. Siêu âm tim kiểm tra lại sau mổ: EF=71%, hở nhẹ van 3 lá ¼, PAPs=70mmHg, vách liên thất kín, van thân chung làm van động mạch chủ không hẹp hở, xuất phát hoàn toàn từ thất trái, van động mạch phổi trong ống Handcook xuất phát từ thất phải. Bệnh nhân được điều trị nội khoa suy tim tối ưu và tiếp tục duy trì bosentan khi xuất viện với phân độ suy tim NYHA III. Sau 2 tháng: tái khám với triệu chứng suy tim được cải thiện trên lâm sàng với phân độ NYHA II. Sau 6 tháng: theo dõi, bệnh nhân đến tái khám với phân độ suy tim NYHA I. Kết quả NT-Pro BNP xét nghiệm lại là 107pg/mL. Siêu âm tim lại sau 6 tháng ghi nhận vách liên thất kín, không ghi nhận luồng thông tồn lưu, hở van động mạch chủ nhẹ 1/4, V max=1.2m/s, chênh áp ngang van 5.8/3.1mmHg, động mạch phổi đi ra hoàn toàn từ thất phải , v max=1.6m/s, chênh áp ngang van là 10/3.7mmHg. Hở van 3 lá 1.5/4. Tăng áp phổi nặng PAPs=68mmHg, chức năng tâm thu thất trái bảo tồn EF=68%. 144
  5. PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG SỬA CHỮA HOÀN TOÀN THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH TYPE I Ở BN 16 TUỔI... Hình 5. MSCT ngực 6 tháng sau mổ III. BÀN LUẬN thời kì sớm sau sinh, trước khi phát triển bệnh lý Khi tiếp nhận điều trị bệnh nhân này, chúng mạch máu phổi. Việc can thiệp trì hoãn là tôi hiểu rằng có ba thách thức lớn rất khó vượt banding một hoặc cả hai động mạch phổi . Tuy qua và được cân nhắc, bàn luận kỹ càng trước khi nhiên, có nhiều vấn đề với việc banding động quyết định phẫu thuật: thứ nhất, bệnh lý mạch mạch phổi, như ở type 1, band có thể di chuyển máu phổi do tăng áp lực phổi trường diễn và lâu từ thân chung động mạch phổi đi vào 1 nhánh ngày do không được bảo vệ phổi tự nhiên hay động mạch phổi gây tắc nghẽn 1 nhánh động được can thiệp trước đó; thứ hai là, trong y văn mạch phổi và gây bệnh lý mạch máu phổi ở chưa thấy ghi nhận trường hợp phẫu thuật thành nhánh còn lại, hoặc thất bại với sự lớn lên của công bệnh thân chung động mạch có tăng áp phổi động mạch phổi gây biến dạng…[2][11]. Theo nặng mà không hề có yếu tố bảo vệ phổi trước đó, ghi nhận nhiều báo cáo, bệnh nhân thân chung và đây cũng chính là yếu tố cân nhắc nhiều lần vì động mạch sống sót sau 1 tuổi thông thường là, chưa có kinh nghiệm trong trường hợp này, mặc do đã được phẫu thuật banding động mạch phổi khác việc cậy nhờ các thiết bị hỗ trợ thất trong hoặc bản thân có hẹp phổi tự nhiên, không trường hợp cứu vãn tình thế sau mổ lại càng thường gặp bệnh nhân thân chung động mạch không phù hợp, trong khi ghép bloc tim phổi là sống sót mà không có hẹp phổi và banding động hoàn toàn không khả thi trong bối cảnh y tế trong mạch phổi. Tuy nhiên, cũng đã có báo cáo, 1 nước; thứ ba là, khả năng suy thất phải nặng hoặc bệnh nhân nam với thân chung động mạch type không hồi phục sau mổ do tăng áp phổi là rất cao, A1 theo phân loại Van Praagh sống đến 11 tuổi một vấn đề khó khăn lớn trong hồi sức sau mổ. và 1 phụ nữ với thân chung động mạch type 1 Theo y văn ghi nhận, khoảng 50% bệnh sống đến 33 tuổi nhưng không được can thiệp nhân mắc bệnh lý thân chung động mạch tử vong phẫu thuật [7]. Một trường hợp khác, một bệnh trong vòng tháng đầu sau sinh, 70% tử vong nhân nam bệnh thân chung động mạch type 1 trong 3 tháng và 85% tử vong trong 6 tháng. Chỉ sống tới 33 tuổi, đã được banding thân động khoảng 10% bệnh nhân sống sót đến tuổi thiếu mạch phổi lúc 4 tháng tuổi, nhưng gia đình chọn niên, nhưng thường sẽ phát triển bệnh mạch máu không điều trị phẫu thuật triệt để; kết quả là bệnh phổi nặng gây nên tình trạng lâm sàng tím nặng nhân nhập viện rất nhiểu lần vì suy tim và rồi bị dần và đi đến tử vong với sự phát triển của hội viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn gây hở van thân chứng Eisenmenger [9]. Điều này cho thấy bệnh chung, phải phẫu thuật triệt để và thành công nhân cần được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn vào [11]. Y văn đã ghi nhận 1 trường hợp bệnh nhân 145
  6. PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 30 - THÁNG 9/2020 được phẫu thuật ở độ tuổi 28, tuy nhiên đây là 1 ở bệnh nhân có tuổi đời từ 2 tháng đến 4,5 năm (2 trường hợp thân chung động mạch không điển trong số đó đã có banding động mạch phổi trước) hình và mạch máu phổi được bảo vệ đến tuổi từ năm 1976 đến năm 1981, chỉ có một trẻ 3,5 trưởng thành nhờ vào sự hẹp tự nhiên ở gốc động tuổi chết sau phẫu thuật vì suy thất phải. Ở trẻ mạch phổi [1]. Do vậy, việc phẫu thuật sữa chữa này, PVR đã tăng lên 13 Wu.m2 mặc dù đã hoàn toàn bệnh thân chung động mạch mà không banding PA [11.] Việc gia tăng trở kháng mạch có yếu tố bảo vệ trước đó ở độ tuổi thiếu niên, máu phổi làm gia tăng nguy cơ tử vong sau mổ, theo chúng tôi là chưa được báo cáo cho đến thời khi kháng lực mạch máu phổi lớn hơn 5 và nhỏ điểm hiện tại. Việc thiếu các dữ kiện y văn tương hơn 8 thì tỉ lệ này đã tăng lên 20%, và nếu lớn tự khiến chúng tôi chấp nhận so sánh các biểu hơn 8 là 39% [8]. Tác giả Wen Ruan và cs báo hiện lâm sàng và cận lâm sàng tương tự để cáo kết quả phẫu thuật ở bệnh nhân nam 33 tuổi khuyến khích điều trị mà không quan tâm tới có PVR 10,2Wu.m2 , cao hơn trị số RVP của bệnh nhân có điều trị trước đó hay không. bệnh nhân chúng tôi (bệnh nhân này đã được Tìm kiếm các dữ liệu trên y văn cho thấy, banding PA trước đó). Zhang và cộng sự báo cáo 12 bệnh nhân (83% thân chung động mạch type một báo cáo hàng loạt ca phẫu thuật sửa chữa ở 1) chỉ có 1 bệnh nhân bị hẹp động mạch phổi, tất trẻ lớn, và một vài trường hợp báo cáo ở người cả bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật sửa chữa TA, lớn. Điển hình, Marcelletti và cộng sự (cs), báo tuổi trung bình 6,4 (từ 1,2 đến 19 tuổi), từ giữa cáo một loạt 96 bệnh nhân phẫu thuật sửa chữa năm 2006 đến năm 2010, không có trường hợp tử TA (73% TA loại I, 18% bị hẹp PA một phổi do vong sớm hoặc phải mổ lai sau khi theo dõi trung tự nhiên hoặc banding) từ 1967 đến 1975, tỉ lệ tử hạn 2,4 năm (1,1 đến 5,3 năm), và tất cả các bệnh vong sau mổ trong 30 ngày đối với trẻ sau 2 tuổi nhân nhân này đều có PVR dưới 8 [11]. Bệnh là 21% [11]. Trong khi đó Talwar và cộng sự báo nhân của chúng tôi có kháng lực mạch máu phổi là cáo nhóm 9 bệnh nhi TA (7 trường hợp TA type 7.48 Wu.m2, đã tái nhập và xuất viện điều trị nội I), trong đó 2 trẻ có hẹp động mạch phổi (PA) khoa suy tim tối ưu nhiều lần; Tuy nhiên, sau đó ,một tại gốc của thân PA và một ở gốc của động bệnh nhân suy tim nặng hơn nên phải tái nhập viện mạch phổi phải (RPA). Nhóm bệnh nhi này đã điều trị với NT-ProBNP tăng từ 460.2pg/mL đến trải qua phẫu thuật sửa chữa ở độ tuổi trung bình 1642pg/mL. Việc tiến triển nhanh suy tim trong là 3 (1 đến 12 tuổi) , từ 2000 đến 2012, tỷ lệ tử một thời gian ngắn cùng với giá trị của PVR của vong bệnh viện là 22,2% [11]. Từ những phân bệnh nhân đã gần tiệm cận giới hạn cuối của nguy tích trên y văn khiến chúng tôi rất cân nhắc kỹ cơ cao về phẫu thuật mà còn có thể cứu vãng càng trước quyết định can thiệp cho bệnh nhân ở được, bằng không là không thể chỉ định phẫu thuật độ tuổi 16 . Điều đáng suy nghĩ là chưa tìm được nữa, với một tiên lượng bất định cho một bệnh nhi điểm tương đồng giữa các dữ kiện trên y văn, ở mười lăm tuổi rưỡi. Diễn tiến bất lợi cho bệnh các trường hợp thành công, với bệnh cảnh lâm nhân đã đặt chúng tôi vào tình thế phải cân nhắc chọn lựa: hoặc là có thể hoặc không bao giờ, vào sàng của bệnh nhân mà chúng tôi đang hướng đến thời điểm nhất định đó. Cân nhắc đến quyết định phẫu thuật sữa chữa hoàn toàn. phẫu thuật ngay khi còn kịp thời. Sau khi thông tim đo kháng lực mạch máu Việc kiểm soát cơn tăng áp phổi và suy tim phổi, chúng tôi đã cân nhắc giữa việc phẫu thuật phải sau mổ là một mục tiêu trị liệu quan trọng hay không? Mối quan hệ giữa kháng lực mạch cần phải được lên kế hoạch và thực hiện ngay sau máu phổi (PVR) và nguy cơ phẫu thuật chỉ mổ. Một số báo cáo đề cập đến việc kiểm soát nghiên cứu ở bệnh nhân có đủ hai nhánh động nguy cơ suy thất phải và cơn tăng áp phổi sau mạch phổi phải và trái và nguy cơ phẫu thuật rất cao khi chỉ số PVR trên 8 [11]. Stegmann và phẫu thuật thân chung động mạch bằng NO cộng sự báo cáo 8 trường hợp sửa chữa TA loại I và/hay phối hợp van một chiều [6][4]. Việc đóng 146
  7. PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG SỬA CHỮA HOÀN TOÀN THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH TYPE I Ở BN 16 TUỔI... thông liên thất bằng miếng vá có van một chiều [4] Chiaw T. H. et al. (2007), "An adult (unidirectional valve) cho phép luồng thông từ with truncus arteriosus and unilateral pulmonary phải qua trái để giảm áp lực thất phải trong hypertension", Congenit Heart Dis. 2 (6), pp. trường hợp gia tăng áp lực mạch máu phổi (type 433-437. supra-systemic) sau mổ, hoặc để lại lỗ bầu dục [5] de Siena P. et al. (2011), "Common với tác dụng tương tự [12][10]. Với kế hoạch điều arterial trunk: review of surgical strategies and trị dự phòng cơn tăng áp phổi bằng cách an thần future research", Expert Rev Cardiovasc Ther. 9 sâu sau mổ, tiếp tục điều trị các thuốc giãn mạch (12), pp. 1527-1538. phổi với thuốc uống qua sonde dạ dày, chẳng hạn [6] Guenther F. et al. (2009), như: bosentan, tadalafil … phần nào khắc phục "Cardiovascular flashlight. Persistent truncus mặt hạn chế không có NO để điều trị khẩn cấp arteriosus: a rare finding in adults", Eur Heart J. cơn tăng áp phổi sau mổ, điều này làm tăng nguy 30 (9), pp. 1154. cơ tử vong sau mổ lên cao. [7] Kharwar R. B. et al. (2014), "Persistent Sau phẫu thuật, triệu chứng suy tim của bệnh truncus arteriosus: a rare survival beyond the first nhân cải thiện dần và đến 6 tháng sau mổ, bệnh decade", J Am Coll Cardiol. 63 (17), pp. 1807. nhân gần như có thể sinh hoạt bình thường. Do vậy, [8] Marcelletti C. et al. (1977), "Early and việc phẫu thuật sữa chữa hoàn toàn thân chung động late results of surgical repair of truncus mạch trong giai đoạn muộn (độ tuổi thiếu niên) là arteriosus", Circulation. 55 (4), pp. 636-641. hoàn toàn khả thi và sự cải thiện về bệnh cảnh lâm sàng sau phẫu thuật thật là ngoài mong đợi. [9] Nicholas T. Kouchoukos M., Eugene H. Blackstone, MD, Frank L. Hanley, MD and IV. KẾT LUẬN James K. Kirklin, MD (2013), "Chapter 43: Trưởng hợp lâm sàng này đã chứng minh Truncus Arteriosus", Kirklin/Barratt-Boyes việc phẫu thuật sửa chữa triệt để bệnh thân chung Cardiac Surgery, 4th Edition, Elsevier, pp. 1602- động mạch type 1 ở bệnh nhân thiếu niên mà không 1625. có can thiệp banding động mạch phổi trước đó hoặc [10] Novick W. M. et al. (2005), "Flap có hẹp phổi tự nhiên là hoàn toàn khả thi trong điều valve double patch closure of ventricular septal kiện y tế ở Việt Nam. Kinh nghiệm này còn có thể defects in children with increased pulmonary đóng góp vào y văn trường hợp thân chung động vascular resistance", Ann Thorac Surg. 79 (1), pp. mạch không có bảo vệ phổi và ở tuổi 16 được sữa 21-28; discussion 21-28. chữa hoàn toàn thành công. [11] Ruan W. et al. (2016), "Surgical TÀI LIỆU THAM KHẢO correction of persistent truncus arteriosus on a 33- [1] Lopes L. M. et al. (2011), "Atypical year-old male with unilateral pulmonary truncus arteriosus operated at 28 years of age: hypertension from migration of pulmonary artery importance of differential diagnosis", Arq Bras band", J Cardiothorac Surg. 11, pp. 39. Cardiol. 97 (2), pp. e29-32. [12] Talwar S. et al. (2012), [2] Bove E. L. et al. (1989), "Repair of "Unidirectional valved patch closure of truncus arteriosus in the neonate and young ventricular septal defects with severe pulmonary infant", Ann Thorac Surg. 47 (4), pp. 499-505; arterial hypertension", Interact Cardiovasc discussion 506. Thorac Surg. 14 (6), pp. 699-702. [3] Brown J. W. et al. (2001), "Truncus [13] Indarini, Putu. (2016). TRUNCUS arteriosus repair: outcomes, risk factors, ARTERIOSUS TYPE I: A CASE REPORT. reoperation and management", Eur J Indonesia Journal of Biomedical Science. 10. 5. Cardiothorac Surg. 20 (2), pp. 221-227. 10.15562/ijbs.v10i1.23. 147
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2