intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận tại TP. Hồ Chí Minh: tần suất và các yếu tố nguy cơ mẫu điều tra 4807 người trên 50 tuổi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỉ lệ mắc phải và các yếu tố nguy cơ của phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận trong cộng đồng người Việt Nam tại TP Hồ Chì Minh. Nghiên cứu dự kiến điều tra 2400 người trên 50 tuổi tại 24 quận-huyện TP. HCM được nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận tại TP. Hồ Chí Minh: tần suất và các yếu tố nguy cơ mẫu điều tra 4807 người trên 50 tuổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN<br /> TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TẦN SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ<br /> MẪU ĐIỀU TRA 4807 NGƯỜI TRÊN 50 TUỔI<br /> Văn Tần*, Phan Thanh Hải**, Lê Hoàng Ninh***, Trần Thiện Hòa* và CS<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng dưới thận là 1 bệnh lí ít gặp tại Việt Nam nhưng có thể gây ra biến<br /> chứng và tử vong nhanh chóng nếu không được phát hiện, theo dõi và điều trị kịp thời. Trên thế giới đã có nhiều<br /> nghiên cứu nhấn mạnh đến nguy cơ của bệnh này. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào về tần suất cũng<br /> như các yếu tố nguy cơ của bệnh phình động mạch chủ bụng dưới thận trên cộng đồng.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc phải và các yếu tố nguy cơ của phình động mạch chủ bụng dưới ĐM thận<br /> trong cộng đồng người Việt Nam tại TP Hồ Chì Minh.<br /> Đối tượng: Dự kiến điều tra 2400 người trên 50 tuổi tại 24 quận-huyện TP HCM được nghiên cứu.<br /> Phương pháp: Mô tả cắt ngang, phân tầng theo cụm, khảo sát bằng bảng câu hỏi về các yếu tố nguy cơ tiềm<br /> ẩn. Xác định đường kính ĐMC bụng bằng siêu âm. Dựa vào kết quả khảo sát đường kính ngang trung bình<br /> ĐMC dưới ĐM thận người trên 50 tuổi tại TP HCM là 17mm ở nam và 16mm ở nữ và dựa vào định nghĩa gọi<br /> là phình khi đường kính ngang ĐMC tăng lên bằng hay hơn 1.5 lần đường kính ĐMC bình thường trên túi<br /> phình. Như vậy, với đường kính ngang động mạch chủ bụng ≥ 25,5 mm ở nam (17 + 8,5 = 25,5) và ≥ 24 mm ở<br /> nữ (16 + 8 = 24) là phình.<br /> Kết quả: Tổng số người được điều tra là 4807, tuổi trung bình = 61. Nam có 53,1%, nữ có 46,9%. Tần suất<br /> tìm được là 0,85% (41 trường hợp), ở nam 1.33%, nữ 0,31%. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu của phình động mạch<br /> chủ bụng dưới thận được ghi nhận: Độ tuổi trên 60 (OR =17, p < 0,059). Nam giới (OR= 4,3, p < 0,055). Gia<br /> đình có người bị phình động mạch chủ bụng (OR = 39, p < 0,002). Hút thuốc lá (OR = 3, p < 0,05). Cao huyết áp<br /> (OR = 2, p < 0,029). Rối loạn lipid máu (OR = 2,5, p < 0,031). Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (OR = 2, p < 0,019).<br /> Xơ vữa động mạch chủ bụng (OR = 6, p < 0,091). Thừa cân (OR = 0,84), tiền căn tiểu đường(OR = 0,74), tiền<br /> căn bệnh mạch vành (OR = 1,12) qua khảo sát cho thấy không là yếu tố nguy cơ.<br /> Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định được tần suất của phình ĐMC bụng dưới ĐM thận của<br /> người ≥ 50 tuổi tại TP HCM là 0.85%. Các yếu tố nguy cơ có ý nghĩa của phình ĐMC bụng dưới thận là độ tuổi<br /> > 60, nam giới, hút thuốc lá, cao huyết áp, rối loạn lipid máu, COPD và xơ vữa động mạch chủ bụng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INFRARENAL ABDOMINAL AORTIC ANEURYSM AT HO CHI MINH CITY: INCIDENCE AND<br /> RISK FACTORS A SCEENING OF 4807 PEOPLES OVER 50YO<br /> Van Tan, Phan Thanh Hai, Le Hoang Ninh, Tran Thien Hoa et al.<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 108 - 115<br /> Background: AAA isn’t rare disease on the world. A serious consequence of AAA is ruptured. There are<br /> many researches that focused on its incidence, its etiology and its therapeutic indications for avoiding the rupture<br /> on the world but in Vietnam, untill now there aren’t any researches about that field.<br /> * Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> ** Trung tâm Chẩn đoán Y khoa Medic<br /> *** Viện Vệ Sinh DịchTể<br /> <br /> Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objective: To research the incidence and the risk factors of AAA of the Vietnamese community by<br /> screening..<br /> Method: Cross-sectional stratified cluster sampling study all patients by a brief questionnaire about on<br /> demographics and potential risk factors. An US of the abdomen for finding the abnormalities of the AA. Basing on<br /> a research on 2002 of the middle transverse diameter of abdominal aorta of patients 50 yo at HCM city (17mm for<br /> male and 16mm for female) and basing on the definition of aortic aneurysm, a dilatation of abdominal aorta<br /> became aneurysm when the transverse diameter is ≥ 25,5 for male (17+8.5=25.5) and 24mm for female (16+8=24).<br /> Patients: 2400 patients ≥ 50 yo in 24 districts of Ho Chi Minh city were decide to screen.<br /> Results: 4807 patients were screened that the middle age is 61, male, 53.1%, female, 46.9%. The AAA<br /> incidence is 0.85% (41 cases), male 1.33%, female 0,31%. These signficant risk factors are found: Age above 60<br /> (OR = 17, p < 0.059). Male sex (OR = 4.3, p < 0.055). Smoking (OR = 3, p < 0.05). Hypertension (OR = 2, p <<br /> 0.029). Lipidemia disorder (OR = 2.5, p < 0.031). Chronic obstructive pulmonary disease. (OR = 2, p < 0.019).<br /> Atherosclerotic diseases (OR = 6, p < 0.091).<br /> Conclusions: Our finding affirmed that the incidence of AAA of HCM people ≥ 50yo is 0.85%. Age > 60,<br /> male, smoking, hypertension, lipidemia disorder, COPD, atherosclerotic diseases are the significant risk factors<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Phình ĐMC bụng là bệnh lý mạch máu nằm<br /> trong bệnh cảnh mạch máu toàn thân. Theo<br /> Hiệp hội phẫu thuật mạch máu Hoa Kỳ thì<br /> phình ĐMC bụng chiếm khoảng 4% trong dân<br /> số, đứng hàng thứ 10 trong số các nguyên nhân<br /> TV ở ngưòi trên 50 tuổi. Các báo cáo cho thấy có<br /> gần 50% các TH vỡ túi phình, bệnh nhân TV<br /> trước khi nhập viện. Số còn lại, 24% chết trước<br /> khi mổ và 42% cũng sẽ TV do các biến chứng<br /> sau mổ cấp cứu. Tính chung tỉ lệ TV trong phình<br /> ĐMC vỡ ở mức 60% - 80%(1).<br /> <br /> - Xác định tần suất phình ĐMC bụng dưới<br /> thận trong cộng đồng.<br /> <br /> Nhiều nước trên thế giới đã tiến hành các<br /> công trình nghiên cứu về tần suất, các yếu tố<br /> nguy cơ, biến chứng… do phình ĐMC bụng gây<br /> ra, trong khi đó các nghiên cứu của Việt Nam<br /> trước đây hầu hết được thực hiện trong các<br /> trung tâm y khoa lớn cũng như các bệnh viên<br /> trung tâm, không thể có được cái nhìn thực tế về<br /> tần suất cũng như các yếu tố liên quan đến<br /> phình ĐMC bụng trong cộng đồng. Vì vậy<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác<br /> định tần suất và các yếu tố nguy cơ cũng như các<br /> yếu tố liên quan tác động đến phình ĐMC bụng<br /> trong cộng đồng dân tộc Việt Nam nói chung và<br /> cộng đồng dân cư thành phố Hồ Chí Minh nói<br /> riêng, để có thể thiết lập một kế hoạch phòng<br /> ngừa và điều trị phình ĐMC bụng trước khi vỡ.<br /> <br /> Chuyên<br /> đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> 2<br /> <br /> - Xác định các yếu tố nguy cơ của phình<br /> ĐMC bụng dưới thận.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tầng theo<br /> cụm.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Người ≥50 tuổi ở 24 quận/huyện tại thành<br /> phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Theo y văn, tần suất phình động mạch chủ<br /> bụng là 3-9%<br /> ⇒ tỉ lệ ước lượng trong dân số:<br /> <br /> p = 0 . 03<br /> ⇒ q = 1 − p = 0 . 97<br /> <br /> Với d = 0,01<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br /> <br /> n = Z (21−α / 2) ×<br /> <br /> pq<br /> 0.03 × 0.97<br /> = 1.96 2 ×<br /> = 1120<br /> 2<br /> d<br /> 0.012<br /> <br /> Vì dự kiến chọn mẫu theo cụm<br /> <br /> ⇒ N = 2n = 2240<br /> Vậy cỡ mẫu tối thiểu của cuộc nghiên cứu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> này là 2240.<br /> <br /> Phương pháp thực hiện<br /> Tại trạm y tế phường/xã vào mỗi thứ 7 hàng<br /> tuần, chúng tôi tiến hành khám tổng quát cho<br /> các đối tượng đến tham gia: cân nặng, chiều cao,<br /> dấu hiệu sinh tồn, phỏng vấn, khám và siêu âm<br /> bụng tổng quát (các đối tượng đến tham gia<br /> được yêu cầu nhịn đói để siêu âm), sau đó các<br /> biến số được ghi nhận theo mẫu phiếu đìêu tra.<br /> Số liệu được lưu trữ và xử lý thống kê bằng<br /> phần mềm SPSS 13.0<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Được thực hiện từ tháng 1/2006 đến 10/2006,<br /> có 4807 đối tượng nghiên cứu thoả tiêu chuẩn<br /> chọn mẫu.<br /> <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Số người<br /> 2552<br /> 2255<br /> 4807<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 53,1%<br /> 46,9%<br /> 100,0%<br /> <br /> 50-59<br /> tuổi<br /> 60-69<br /> tuổi<br /> 70-79<br /> tuổi<br /> ≥ 80 tuổi<br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 2552<br /> 2255<br /> 4807<br /> <br /> 1,33%<br /> 0,31%<br /> 0,85%<br /> <br /> Bảng 5: Phân lớp phình động mạch chủ bụng theo<br /> tuổi<br /> Lớp 60-64 65-69 70-74 75-79 80-84 Tổng cộng<br /> tuổi<br /> Số ca<br /> 4<br /> 3<br /> 9<br /> 17<br /> 8<br /> 41<br /> Tỉ lệ % 9,8% 7,3% 22,0% 41,5% 19,5% 100,0%<br /> <br /> Bảng 6: Tương quan giữa độ tuổi trên 60 và phình<br /> động mạch chủ bụng.<br /> Phình<br /> <br /> Lớp tuổi 60<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> ≥ 60<br /> <br /> 41<br /> <br /> 3372<br /> <br /> 3413<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1394<br /> <br /> 1394<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 41<br /> <br /> 4766<br /> <br /> 4807<br /> <br /> ( OR = 17, p < 0.059)<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Số<br /> nam<br /> <br /> %<br /> <br /> Số nữ<br /> <br /> %<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> %<br /> <br /> 686<br /> <br /> 26,9%<br /> <br /> 708<br /> <br /> 31,4%<br /> <br /> 1394<br /> <br /> 29,0%<br /> <br /> 833<br /> <br /> 32,6%<br /> <br /> 724<br /> <br /> 32,1%<br /> <br /> 1557<br /> <br /> 32,4%<br /> <br /> 784<br /> <br /> 30,7%<br /> <br /> 632<br /> <br /> 28,0%<br /> <br /> 1416<br /> <br /> 29,5%<br /> <br /> 249<br /> <br /> 9,8%<br /> <br /> 191<br /> <br /> 8,5%<br /> <br /> 440<br /> <br /> 9,2%<br /> <br /> 2552 100,0% 2255 100,0% 4807 100,0%<br /> <br /> Bảng 3: Số trường hợp phình động mạch chủ bụng<br /> trong nghiên cứu.<br /> Các trường hợp phình<br /> <br /> 2518<br /> 2248<br /> 4766<br /> <br /> Bảng 8: Tương quan giữa giới tính và phình động<br /> mạch chủ bụng<br /> <br /> Bảng 2: Theo tuổi và giới<br /> Lớp tuổi<br /> <br /> 34<br /> 7<br /> 41<br /> <br /> Kết luận: người trong độ tuổi trên 60 tuổi có<br /> nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng gấp 17<br /> lần những người dưới độ tuổi này.<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố theo giới<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng số<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số ca Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Siêu âm phát hiện phình ĐMC bụng<br /> <br /> 38<br /> <br /> 0,79%<br /> <br /> Có tiền căn mổ phình ĐMC bụng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,06%<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 41<br /> <br /> 0,85%<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Phình<br /> Có<br /> 34<br /> 7<br /> 41<br /> <br /> Không<br /> 2518<br /> 2248<br /> 4766<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 2552<br /> 2255<br /> 4807<br /> <br /> (OR = 4.3, p < 0.055)<br /> Kết luận: Nam giới có nguy cơ bị phình động<br /> mạch chủ bụng hơn nữ giới 4.3 lần.<br /> Bảng 9: Tương quan giữa gia đình có người bị phình<br /> động mạch chủ bụng và phình động mạch chủ bụng.<br /> Gia đình có người bị phình<br /> động mạch chủ bụng<br /> <br /> Có<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 0<br /> 41<br /> 41<br /> <br /> Phình<br /> Không<br /> 3<br /> 4763<br /> 4766<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> 3<br /> 4804<br /> 4807<br /> <br /> (OR= 39, p< 0.002)<br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ của phình động mạch<br /> chủ bụng qua khảo sát<br /> <br /> Kết luận: Những người mà trong gia đình có<br /> người bị phình động mạch chủ bụng có nguy cơ<br /> bị phình động mạch chủ bụng gấp 39 lần những<br /> người khác.<br /> <br /> Bảng 4: Tần suất mắc phình động mạch chủ bụng<br /> theo giới.<br /> <br /> Bảng 10: Tương quan giữa hút thuốc lá và phình<br /> động mạch chủ bụng.<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Phình ĐMC (+) Phình ĐMC (-)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> %<br /> <br /> Tiền căn hút thuốc lá<br /> <br /> Phình<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> 21<br /> 20<br /> 41<br /> <br /> 1291<br /> 3475<br /> 4766<br /> <br /> bụng và phình động mạch chủ bụng.<br /> 1312<br /> 3495<br /> 4807<br /> <br /> (OR = 3, p < 0.05)<br /> Kết luận: Những người hút thuốc lá có nguy<br /> cơ bị phình động mạch chủ bụng gấp 3 lần<br /> những người không hút thuốc lá.<br /> Bảng 11: Tương quan giữa cao huyết áp và phình<br /> động mạch chủ bụng.<br /> Tiền căn cao huyết áp<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Phình<br /> Không<br /> <br /> Có<br /> 23<br /> 18<br /> 41<br /> <br /> 1940<br /> 2826<br /> 4766<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 1963<br /> 2844<br /> 4807<br /> <br /> (OR= 2, p < 0.029)<br /> Kết luận: Những người có tiền căn hay đang<br /> bị cao huyết áp có nguy cơ bị phình động mạch<br /> chủ bụng gấp 2 lần những người không có cao<br /> huyết áp.<br /> Bảng 12: Tương quan giữa rối loạn lipid máu và<br /> phình động mạch chủ bụng.<br /> Tiền căn bị bệnh rối loạn<br /> Lipid máu<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Phình<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 6<br /> 35<br /> 41<br /> <br /> 313<br /> 4494<br /> 4807<br /> <br /> 307<br /> 4459<br /> 4766<br /> <br /> (OR = 2.5, p < 0.031)<br /> Kết luận: Những người có tiền căn bị rối loạn<br /> lipid máu có nguy cơ bị phình động mạch chủ<br /> bụng gấp 2.5 lần những người không bị rối loạn<br /> lipid máu.<br /> Bảng 13: Tương quan giữa bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br /> tính (COPD) và phình động mạch chủ bụng<br /> Tiền căn viêm phế quản<br /> mạn tính<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Phình<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 4<br /> 37<br /> 41<br /> <br /> 247<br /> 4560<br /> 4807<br /> <br /> 243<br /> 4523<br /> 4766<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (OR = 2, p < 0.019)<br /> Kết luận: Những người có tiền căn COPD có<br /> nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng gấp 2 lần<br /> những người không bị COPD.<br /> Bảng 14: Tương quan giữa xơ vữa động mạch chủ<br /> <br /> Chuyên<br /> đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> 4<br /> <br /> Phình<br /> <br /> Xơ vữa động mạch chủ<br /> bụng<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Có<br /> <br /> 23<br /> <br /> 857<br /> <br /> 880<br /> <br /> Không<br /> <br /> 18<br /> <br /> 3909<br /> <br /> 3927<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 41<br /> <br /> 4766<br /> <br /> 4807<br /> <br /> (OR = 6, p < 0.091)<br /> Kết luận: Những người bị xơ vữa động mạch<br /> chủ bụng có nguy cơ bị phình động mạch chủ<br /> bụng gấp 6 lần những người không bị.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tình hình bệnh lí phình động mạch chủ<br /> bụng dưới động mạch thận<br /> Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, phình<br /> động mạch chủ bụng dưới động mạch thận là 1<br /> bệnh tuy ít gặp nhưng lại gây ra hậu quả nặng<br /> nề khi không được phát hiện, điều trị và theo dõi<br /> chặt chẽ.<br /> <br /> Tỉ lệ mắc bệnh phình động mạch chủ bụng<br /> dưới động mạch thận có xu hướng tăng lên<br /> Điều này có thể được lí giải là do sự phát<br /> triển của các phương tiện chẩn đoán hiện đại,<br /> tuổi thọ trung bình của người dân tăng, mạng<br /> lưới y tế cơ sở hoàn thiện và đã có nhiều công<br /> trình nghiên cứu chuyên sâu về bệnh lí động<br /> mạch, bên cạnh dó thì việc theo dõi, điều trị<br /> bệnh ngày một tốt hơn(1).<br /> - Số trường hợp phình động mạch chủ bụng<br /> được phát hiện và điều trị ngày càng tăng tại<br /> Việt Nam. Tại bệnh viện Bình Dân số ca bệnh đã<br /> tăng từ 5 - 6 ca/năm vào khoảng 1984 - 1985 lên<br /> tới 126 ca trong 2 năm 1998 - 2000 như qua khảo<br /> sát của Cao Văn Thịnh(1).<br /> - Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định<br /> tần suất mắc phình động mạch chủ bụng trong<br /> cộng đồng ở Việt Nam. Theo Ernst C.B(4) thì tần<br /> suất mắc phình động mạch chủ bụng vào<br /> khoảng 5% ở người trên 60 tuổi, cũng như theo<br /> Christopher(24) thì tần suất này là 3%. Theo<br /> nghiên cứu mới nhất của Frank A. Lederle(8) qua<br /> 126196 người trong độ tuổi từ 50 - 79 tuổi thì tần<br /> suất mắc phình động mạch chủ bụng là 4,2%.<br /> Khi đem các kết quả trên so sánh với kết quả<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> khảo sát của chúng tôi thì cho tần suất mắc bệnh<br /> này ở Việt Nam thấp hơn nhiều: 0,85%.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bụng (OR= 39, p < 0,002).<br /> - Hút thuốc lá (OR= 3, p < 0,05).<br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ của phình động mạch<br /> chủ bụng<br /> <br /> - Cao huyết áp (OR= 2, p < 0,029).<br /> - Rối loạn lipid máu (OR=2.5, p < 0,031).<br /> <br /> Chúng tôi xác định phình động mạch chủ<br /> bụng dưới thận với đường kính ngang động<br /> mạch chủ bụng ≥ 26 mm ở nam và ≥ 24 mm ở<br /> nữ, có tần suất là 0,85% (41 trường hợp). Các yếu<br /> tố nguy cơ chủ yếu của phình động mạch chủ<br /> bụng dưới thận được ghi nhận:<br /> <br /> - Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (OR=2, p <<br /> 0,019).<br /> - Xơ vữa động mạch chủ bụng (OR=6, p <<br /> 0,091).<br /> Thừa cân (OR=0,84), tiền căn tiểu đường<br /> (OR= 0,74), tiền căn bệnh mạch vành (OR=1,12)<br /> qua khảo sát cho thấy không là yếu tố nguy cơ.<br /> <br /> - Độ tuổi trên 60 ( OR =17, p < 0,059)<br /> - Nam giới (OR= 4.3, p < 0,055).<br /> - Gia đình có người bị phình động mạch chủ<br /> Bảng 15:<br /> Tỉ số chênh<br /> (8)<br /> (4)<br /> qua các nghiên Frank AL Ernst C,B<br /> cứu<br /> –<br /> Độ tuổi ≥ 60<br /> Giới<br /> Gia đình có<br /> 1,92 –1,94<br /> người bị phình<br /> Hút thuốc lá<br /> 5,1<br /> Cao huyết áp 1,14 –1,16<br /> Rối loạn lipid<br /> 1,44 –1,54<br /> máu<br /> <br /> Christo<br /> (24)<br /> pher<br /> <br /> (9)<br /> <br /> Niels Levi<br /> <br /> ADAM<br /> (18)<br /> study<br /> <br /> Cao Văn<br /> (18) Nghiên cứu của<br /> Scott R,A,P<br /> (1)<br /> Thịnh<br /> chúng tôi<br /> <br /> –<br /> 4–8<br /> <br /> 75<br /> 4–8<br /> <br /> –<br /> 3,5 – 4,3<br /> <br /> –<br /> –<br /> <br /> 73<br /> –<br /> <br /> 72<br /> –<br /> <br /> 74,6<br /> 4,3<br /> <br /> –<br /> <br /> 11,6<br /> <br /> 4<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> 39<br /> <br /> –<br /> –<br /> <br /> –<br /> –<br /> <br /> –<br /> 1–5<br /> <br /> 6<br /> –<br /> <br /> 8<br /> –<br /> <br /> –<br /> –<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> 1,5–3<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> COPD<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> Không<br /> tương quan<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> 2<br /> <br /> Xơ vữa động<br /> mạch<br /> <br /> 1,6 – 1,66<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> –<br /> <br /> 6<br /> <br /> Phình động mạch chủ bụng dưới động<br /> mạch thận đa số gặp ở người cao tuổi<br /> Theo Chistopher(24) thì độ tuổi trung bình của<br /> bệnh nhân phình động mạch chủ bụng là 75<br /> tuổi, Scott RAP(18) cho thấy độ tuổi này là 72<br /> tuổi,còn theo nghiên cứu của Cao Văn Thịnh<br /> năm 2000(1) thì độ tuổi này là 73 tuổi, điều này<br /> cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi khi<br /> xác định được độ tuổi trung bình của nhóm<br /> bệnh nhân phình động mạch chủ bụng là 74.6<br /> tuổi, thấp nhất là 60 tuổi, cao nhất là 84 tuổi, độ<br /> tuổi tập trung là 75-84 tuổi, chiếm 61%, không có<br /> trường hợp nào dưới 60 tuổi.<br /> Bảng 16<br /> Tác giả<br /> <br /> (19)<br /> <br /> Scott RAP<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> Thời gian nghiên<br /> cứu<br /> Nhóm bệnh<br /> Số trường hợp<br /> Độ tuổi<br /> <br /> 1984-1990<br /> <br /> 1/2006-10/2006<br /> <br /> Tầm soát ở cộng Tầm soát ở cộng<br /> đồng<br /> đồng<br /> 179 ca /4237 người 41 ca/ 4807 người<br /> 72 (65 - 80)<br /> 74,6 (60 - 84)<br /> <br /> Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> những người trên 60 tuổi có nguy cơ bị phình<br /> động mạch chủ bụng gấp 17 lần những người<br /> dưới độ tuổi này.<br /> <br /> Vai trò yếu tố giới tính trong nguy cơ<br /> phình động mạch chủ bụng<br /> Với nguy cơ mắc phình động mạch chủ<br /> bụng gấp 4-8 lần so với nữ giới, nam giới đóng<br /> vai trò là 1 trong những yếu tố nguy cơ quan<br /> trọng đã được chứng minh qua các công trình<br /> nghiên cứu trước đây như của Ernst C.B(4),<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2