intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phôi thai học part 3

Chia sẻ: Afsjkja Sahfhgk | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

279
lượt xem
110
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngay sau đó, lưới mạch máu của nhung mao đệm tiếp với lưới mao mạch phát triển trong trung bì màng đệm và trong trung bì cuống phôi và tiếp với hệ tuần hoàn trong phôi đã được thiết lập vào khoảng tuần thứ 4, như vậy rau và phôi được nối với nhau (H.11). Như vậy, ở đầu tuần thứ 4, vào khoảng ngày 22 - 23, khi tim bắt đầu đập, rau thai sẵn sàng đảm nhiệm sự dinh dưỡng và sự hô hấp của phôi. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phôi thai học part 3

  1. Sæû hçnh thaình baín phäi 2 laï vaì baín phäi 3 laï - Mä Phäi 164 Laï nuäi håüp baìo Truûc trung mä Mao maûch nhung mao Laï nuäi tãú baìo H. 10: Sơ đồ sự phát triển của nhung mao. A. Så âäö càõt ngang qua nhung mao nguyãn phaït; B. Så âäö càõt ngang qua nhung mao thæï phaït; C. Så âäö càõt ngang qua nhung mao âãûm vénh viãùn. mao đệm vĩnh viễn. Ngay Maûch maïu meû sau đó, lưới mạch máu của nhung mao đệm tiếp với Låïp voí laï nuäi TB lưới mao mạch phát triển Khoaíng Laï nuäi håüp baìo trong trung bì màng đệm gian và trong trung bì cuống nhung Laï nuäi TB phôi và tiếp với hệ tuần mao hoàn trong phôi đã được Mao maûch truûc thiết lập vào khoảng tuần trung mä thứ 4, như vậy rau và phôi được nối với nhau (H.11). Maìng âãûm Như vậy, ở đầu tuần thứ 4, vào khoảng ngày 22 - 23, khi tim bắt Cuäúng räún đầu đập, rau thai sẵn sàng H.11: Nhung mao nhau ở cuối tuần thứ 3 đảm nhiệm sự dinh dưỡng và sự hô hấp của phôi. Khoaíng gian Laï nuäi Trước đó, sự dinh dưỡng nhung mao håüp baìo Nhung mao rau thæï phaït Låïp voí TB laï của phôi được tiến hành nuäi ngoaìi theo cơ chế khuếch tán. Các tế bào của lớp Cuäúng räún lá nuôi tế bào của nhung mao đệm vĩnh viễn xâm Khoang äúi nhập qua lớp lá nuôi hợp bào và tiếp với tế bào lá nuôi cúa các nhung mao Tuïi noaîn hoaìng rau lân cận đã lan ra tạo thành một lớp vỏ tế bào lá nuôi ngoài. Vỏ này bắt đầu Khoang ngoaìi phäi xuất hiện ở cực phôi rồi lan dần về phía cực đối phôi để bọc kín trứng và ngăn cách hoàn toàn màng đệm với niêm mạc thân tử U nang ngoaìi phäi cung. H.12: Sơ đồ cắt ngang qua phôi và lá nuôi ở tuần thứ 3
  2. Sæû hçnh thaình baín phäi 2 laï vaì baín phäi 3 laï - Mä Phäi 165 Phôi chỉ còn nối với vỏ tế bào lá nuôi ở phần đuôi phôi bởi cuống phôi. Cuống phôi được cấu tạo bởi trung bì ngoài phôi chứa niệu nang và hệ mạch niệu nang. Về sau, cuống phôi tạo ra dây rốn nối phôi với rau. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1/ Nêu các hiện tượng xảy ra theo thứ tự trong tuần lễ thứ 2 của quá trình phát triển phôi? 2/ Trình bày quá trình hình thành và phát triển của khoang ối , túi noãn hoàng, đĩa phôi lưỡng bì ở tuần lễ thứ 2 của quá trình phát triể phôi? 3/ Trình bày quá trình làm tổ tiếp theo của phôi và những biến đổi cấu trúc trong sự phát triển của lá nuôi trong tuần lễ thứ 2 của quá trình phát triển phôi? 4/ Trình bày quá trình hình thành và phát triển khoang ngoài phôi và trung bì ngoài phôi? 5/ Nêu các hiện tượng xảy ra theo thứ tự trong tuần lễ thứ 3 của quá trình phát triển phôi? 6/ Nêu khái niệm sự tạo phôi vị? 7/ Trình bày sự hình thành và vai trò của đường nguyên thuỷ? 8/ Trình bày sự hình thành và vai trò của dây sống? 9/ Trình bày sự hình thành nội bì, trung bì, ngoại bì phôi? 10/ Trình bày sự phát triển tiếp theo của lá nuôi: sự hình thành của nhung mao nhau nguyên phát, nhung mao đệm thứ phát, nhung mao đệm vĩnh viễn và tuần hoàn nhau thai?
  3. Sæû biãût hoïa cuía 3 laï phäi - Mä Phäi 166 SỰ BIỆT HÓA CỦA 3 LÁ PHÔI VÀ HÌNH DẠNG CỦA PHÔI 2 THÁNG (Phát triển phôi người trong tuần thứ 4 đến tuần thứ 8) Mục tiêu học tập 1. Trình bày được sự biệt hóa của ngoại bì đế tạo thành ống thần kinh, tấm thần kinh. 2. Trình bày được sự biệt hóa của trung bì: trung bì cận trục, trung bì trung gian, trung bì bên. 3. Trình bày được sự biệt hóa của nội bì để tạo ra ống ruột nguyên thủy . 4. Trình bày được quá trình khép mình của phôi để định ranh giới phôi. 5. Liệt kê được các cơ quan có nguồn gốc từ lá nội bì, ngoại bì, trung bì phôi. Sự tạo mầm các cơ quan tiến hành từ đầu tuần thứ 4, lúc bắt đầu một thời kỳ gọi là thời kỳ phôi. Cuối thời kỳ này, các cơ quan chính được đặt vào những vị trí nhất định. Các mầm cơ quan bao giờ cũng phát sinh trực tiếp từ các lá phôi. Trong điều kiện phát triển bình thường, mỗi lá phôi thường tạo ra những cơ quan cùng hệ thống. Phần này chủ yếu giới thiệu sự biệt hóa từng lá phôi để thấy rõ nguồn gốc của mô và cơ quan. Ngoài ra còn có sự mô tả các biến đổi của phôi người từ một tấm phẳng thành một cơ thể hình ống, đặc trưng cho cơ thể của động vật có xương sống, dẫn tới kết quả là sự khép mình của phôi và sự định ranh giới phôi. I. BIỆT HÓA CỦA NGOẠI BÌ PHÔI - Ở đầu tuần thứ 3, ngoại bì là một tấm biểu mô dẹt, rộng ở vùng đầu, hẹp ở vùng đuôi và phủ mặt lưng của nội bì. Bờ của tấm ngoại bì tiếp với ngoại bì màng ối. - Khi mới được tạo ra, dây sống gây ra sự cảm ứng phần ngoại bì nằm ngay trên mặt lưng của nó, làm cho phần Maìo tháön kinh ngoại bì đó dày lên thành một tấm biểu mô dài, rộng ở vùng đầu và hẹp ở vùng đuôi phôi được gọi là tấm thần kinh, là nguồn gốc của toàn Dáy säúng Maïng tháön kinh bộ hệ thần kinh. Theo đường Maìo TK giữa, tấm thần kinh lan dần Ngoaûi bç Haûch tuíy säúng về phía đường nguyên thủy. Phần ngoại bì không tham ÄÚng TK gia vào sự tạo tấm thần kinh sẽ biệt hóa thành ngoại bì da và các bộ phận phụ của da H. 1: Sơ đồ cắt ngang qua phôi cho thấy quá như lông, tóc, móng, tuyến trình hình thành của ống thần kinh. mồ hôi, tuyến bã, tuyến vú. - Cuối tuần thứ 3, tấm thần kinh lõm xuống trung bì ở đường giữa tạo thành một cái máng gọi là máng thần kinh. Các tế bào từ bờ máng di cư sang 2 bên và tách rời cái máng tạo ra 2 dải tế bào gọi là mào thần kinh (H.1 A,B). Hai bờ của máng thần kinh tiến lại gần nhau và sát nhập với nhau ở đường giữa, máng thần kinh khép lại tạo thành ống thần kinh (H.1C,D). Phôi phát triển trong giai đoạn có ống thần kinh gọi là giai đoạn phôi thần kinh. Sự khép lại của máng thần kinh tạo thành ống thần kinh bắt đầu từ vùng tương ứng với vùng cổ tương lai, ở ngang mức đôi khúc nguyên thủy thứ 4 và lan theo cả 2 hướng đầu và đuôi phôi. 166
  4. Sæû biãût hoïa cuía 3 laï phäi - Mä Phäi 167 Ở phía đầu và đuôi phôi, trong một thời gian ngắn, sự khép lại của máng thần kinh chưa tạo ra ống thần kinh, vẫn còn để sót lại 2 lỗ thông với khoang ối gọi là lỗ thần kinh trước ở phía đầu phôi và lỗ thần kinh sau ở phía đuôi phôi. Lỗ thần kinh trước sẽ bịt kín 6 vào ngày thứ 25, lỗ thần kinh sau bịt 1 muộn hơn, vào ngày thứ 27 (H. 2). - Do tấm thần kinh rộng ở phía 2 đầu, hẹp ở phía đuôi nên khi máng thần kinh khép lại, ở phía đuôi có một ống 3 hình trụ được tạo ra gọi là ống tủy, nguồn gốc của tủy sống và ở phía đầu phôi, những túi não được hình thành. Lúc đầu 4 có 3 túi não theo hướng đầu đuôi gồm: não trước, não giữa, não sau. Về sau, não trước và não sau phân đôi tạo thành 5 túi não: não đỉnh, não trung gian, não giữa, 5 não dưới, não cuối. Các túi não sẽ tạo ra bộ não. 7 - Vào khoảng thời gian ống thần kinh khép lại, sàn não trước lồi sang 2 bên tạo thành 2 cái túi gọi là túi thị giác, H. 2: Mặt lưng của phôi người là nguồn gốc của võng mạc. Ở vùng đầu A. ngày thứ 22; B. ngày thứ 23 phôi, mỗi bên của ống thần kinh có 3 nơi 1. Maïng TK; 2. Khoang maìng ngoaìi tim; ngoại bì dày lên tạo thành những tấm biểu 3. Táúm thênh giaïc; 4. Khuïc nguyãn thuíy; mô ngoại bì: tấm khứu giác về sau tạo ra 5. Maìng äúi; 6. Läù tháön kinh træåïc; 7. Läù tháön kinh sau. biểu mô khứu giác, tấm thị giác sau tạo 6. Läù TK træåïc; 7. Läù TK sau thành nhân mắt và tấm thính giác sau tạo ra tai trong. - Khi ống thần kinh khép lại và tách rời ngoại bì da, ngăn cách với ngoại bì da bởi trung mô, các mào thần kinh tạm thời sát nhập với nhau ở đường giữa. Về sau chúng tách nhau ra, mỗi mào thần kinh nằm ở một bên ống thần kinh (H. 1C, D). Mào thần kinh là nguồn gốc của hạch thần kinh não tủy và thực vật, của các phó hạch và tuyến thượng thận... Tóm lại: ngoại bì là nguồn gốc của: - Toàn bộ hệ thần kinh. - Biểu mô cảm giác của các giác quan. - Tuyến thượng thận tủy, phần thần kinh của tuyến yên. - Biểu bì da và các bộ phận phụ của da. - Men răng - Biểu mô phủ các đoạn tận cùng của ống tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục. - Biểu mô phủ đoạn trước khoang miệng, khoang mũi, các xoang, các tuyến phụ thuộc vào biểu mô ấy. II. BIỆT HÓA CỦA TRUNG BÌ Lúc mới đầu, các tế bào của trung bì phôi tạo thành một lớp mô th ưa mỏng, nằm ở 2 bên của đường dọc giữa và xen giữa ngoại bì và nội bì. Vào ngày thứ 17, một số tế bào trung bì nằm sát đường giữa tăng sinh tạo thành một khối mô dày đặc gọi là trung bì cận trục. Ở 2 bên, gần bờ đĩa phôi, trung bì còn mỏng tạo thành trung bì bên, nằm xen giữa trung bì cận trục và trung bì bên là trung bì trung gian. (H. 3) 1. Trung bì cận trục Cuối tuần thứ 3, trung bì cận trục nằm ở mỗi bên của ống thần kinh phân thành những đốt cấu tạo bởi những tế bào biểu mô. Mỗi đốt ấy là một khúc nguyên thủy. Ðôi khúc nguyên 167
  5. Sæû biãût hoïa cuía 3 laï phäi - Mä Phäi 168 Trung bç trung gian Ngoaûi bç Khoang äúi Trung bç cáûn truûc Trung bç Dáy säúng Trung bç bãn Näüi bç Maïng TK Trung bç Khuïc nguyãn thuíy trung gian Laï thaình trung bç Laï taûng trung bç Khoang cå thãø H. 3: Så âäö càõt ngang qua phäi cho tháúy sæû phaït triãøn cuía trung bç A. Ngaìy thæï 17; B. Ngaìy thæï 19; C. Ngaìy thæï 20; D. Ngaìy thæï 21; thủy thứ nhất xuất Äúng TK hiện ở vùng đầu phôi vào ngày thứ Maïng TK Trung mä 20. Từ đó, mỗi ngày có 2 - 3 đôi khúc nguyên thủy được phân lập Khoang theo hướng đầu - cå thãø đuôi phôi. Cuối tuần thứ 5, có 42 - Thaình buûng đôi 44 khúc khuïc ng. thuíy Dáy säúng Âäüng maûch chuí læng nguyên thủy xuất hiện, Gồm: 4 đôi chẩm, 8 đôi cổ, 12 đôi lưng, 5 đôi Âäút da ÄÚng TK thắt lưng, 5 đôi cùng, 8 - 10 đôi cụt. Ðôi khúc Âäút cå nguyên thủy chẩm Âäút cå thứ nhất và 5 - 7 đôi cụt biến đi sớm, ngay sau khi được tạo ra. Mỗi khúc nguyên thủy là một khối vuông rỗng, gồm 4 thành: thành trong ÂM chuí læng C hướng về phía ống thần kinh, thành H. 4: Các giai đọan phát triển kế tiếp của khúc nguyên thủy. 168
  6. Sæû biãût hoïa cuía 3 laï phäi - Mä Phäi 169 lưng hướng về ngoại bì da, thành bên (thành ngoài) hướng về trung bì trung gian, thành bụng hướng về nội bì (H. 4A). Ðầu tuần thứ 4, những tế bào tạo thành bụng và thành ngoài mất dạng biểu mô, tăng sinh và di chuyển về phía dây sống tạo thành mô dạng sợi được gọi là trung mô hoặc mô liên kết nguyên thủy (H. 4B). Những tế bào của mô này được gọi là những tế bào trung mô, có khả năng biệt hóa thành nhiều loại khác nhau: biệt hóa thành nguyên bào sợi để tạo ra mô liên kết, biệt hóa thành nguyên bào sụn để hình thành mô sụn, biệt hóa thành tạo cốt bào liên quan tới sự hình thành mô xương. Thành trong của khúc nguyên thủy quặt về phía bụng và áp sát thành lưng, 2 thành ấy tạo nên đốt da - cơ. Mỗi đốt sinh ra một lớp tế bào mới ở mặt bụng, chúng tạo nên đốt cơ (H.4C), tạo ra hệ cơ của các đoạn phân đốt tương ứng. Sau khi đốt cơ được tạo ra, những tế bào thành lưng khúc nguyên thủy tạo nên đốt da. Ðốt da tách rời khỏi đốt cơ và phân tán ngay dưới ngoại bì da, tạo mô liên kết dưới da (H. 4D). 2. Trung bì trung gian Trung bì trung gian biệt hóa khác với trung bì cận trục. Ở vùng cổ và ngực, chúng biệt hóa thành những đám tế bào chia đốt gọi là đốt thận. Trong khi đó, ở vùng đuôi, chúng tạo thành dải tế bào không chia đốt gọi là dải sinh thận. Những đốt thận và dải sinh thận sẽ tạo ra đơn vị bài tiết của thận và của hệ tiết niệu. Trung bì trung gian còn là nguồn gốc của hệ sinh dục và tuyến vỏ thượng thận. 3. Trung bì bên Trong trung bì bên xuất hiện những hốc nhỏ được tạo ra từ những khoảng gian bào nở rộng. Các hốc nhỏ này dần dần họp với nhau tạo thành hốc lớn gọi là khoang cơ thể (còn gọi là khoang trong phôi). Khoang cơ thể tách trung bì bên tạo thành 2 lá: lá thành dán sát vào ngoại bì và tiếp nối với lá thành trung bì ngoài phôi phủ ngoài màng ối, lá tạng dán vào nội bì và tiếp nối với lá tạng trung bì ngoài phôi phủ ngoài túi noãn hoàng, ở bờ đĩa phôi. Khoang cơ thể phải và trái thông với khoang ngoài phôi ở bờ đĩa phôi (H. 3 C,D). Ở những giai đoạn phát triển tiếp theo, khoang cơ thể được ngăn thành khoang màng ngoài tim (phần đầu của khoang), khoang màng phổi (phần giữa) và khoang màng bụng (phần đuôi). 4. Máu và mạch máu Trong quá trình tạo phôi vị, một phần trung bì phát sinh từ đường nguyên thủy, sau khi lan sang 2 bên, tiến về phía đầu phôi tạo thành diện mạch nằm ở 2 bên và phía trước màng họng. Vào khoảng tuần thứ 3, ở diện mạch, những tế bào biệt hóa thành những tế bào trung mô gọi là những tế bào tạo máu và tạo mạch. Chúng hợp lại thành đám hay dây tế bào gọi là Tãú baìo maïu Loìng maûch Tãú baìo trung mä Tiãøu âaío maïu Tãú baìo näüi mä nguyãn thuíy nguyãn thuíy H. 5: các giai đoạn của quá trình hình thành mạch những tiểu đảo tạo máu và tạo mạch (H.5 A). Trong mỗi tiểu đảo, những khoảng gian bào dần dần rộng ra, đẩy các tế bào xa nhau. Ở trung tâm mỗi tiểu đảo, tế bào trở thành hình cầu và biệt hóa thành tế bào máu nguyên thủy. Ở ngoại vi mỗi tiểu đảo, tế bào tạo ra một ống nội mô chứa đầy huyết cầu (H.5 B). Về sau, do sự nẩy mầm của các tế bào nội mô, những tiểu đảo tạo máu và tạo mạch lân cận thông với nhau tạo thành một hệ thống mạch chứa huyết cầu (H.5 C). 169
  7. Sæû biãût hoïa cuía 3 laï phäi - Mä Phäi 170 Những huyết cầu và mạch máu cũng được tạo ra như vậy trong trung mô của cuống phôi, màng đệm, nhung mao đệm và thành túi noãn hoàng ( H. 6). Sau đó, những mạch ngoài phôi sẽ nối tiếp với những hệ thống mạch trong phôi. Tim và các mạch máu lớn đầu tiên của phôi được tạo ra ở diện mạch. Tóm lại: Trung bì là nguồn gốc: Nhung mao - Các mô chống Khoang äúi đỡ: mô liên kết chính Maìng äúi thức, mô sụn, mô xương. - Các mô cơ: cơ vân, cơ trơn, cơ tim. Maûch maïu - Thận, tuyến sinh dục, đường bài Niãûu nang xuất của hệ tiết niệu - Khoang maìng Cuäúng räún sinh dục. ngoaìi tim -Tuyến vỏ Tuïi noaîn hoaìng Maìng âãûm thượng thận - cơ quan tạo Âaío maïu Maûch maïu huyết và các huyết cầu, mạch máu, mạch bạch H. 6: Sự hình thành mạch máu ngoài phôi huyết. III. BIỆT HÓA CỦA NỘI BÌ - SỰ KHÉP MÌNH CỦA PHÔI 1. Sự biệt hóa của nội bì - Lúc mới được tạo ra, lớp nội bì có dạng hình đĩa dẹt và nằm sát với ngoại bì. Cùng với sự phát triển của ống thần kinh, đặc biệt là các túi não, làm cho đĩa phôi vồng lên và phồng vào trong khoang ối tạo ra một nếp gấp theo hướng đầu - đuôi. Nếp gấp này sâu nhất ở những vùng của đầu và đuôi (H. 7). Do sự lớn lên, ngày càng cong và càng vồng lên của phôi vào khoang ối theo hướng đầu - đuôi và do sự tạo ra những nếp gấp ở đầu, đuôi và 2 bên sườn của phôi làm cho túi noãn hoàng dài ra và thắt lại. Một phần lớn liên tục của nội bì túi noãn hoàng sát nhập vào thân phôi và nối với phôi bởi một đoạn thắt hẹp được gọi là cuống noãn hoàng. Sự gấp nếp ở 2 bên sườn của phôi làm cho lớp nội bì phôi cuộn lại thành một cái ống có 2 đầu bịt kín gọi là ống ruột nguyên thủy. Phần đầu của nội bì hình thành đoạn ruột trước, phần đuôi hình thành đoạn ruột sau. Phần nằm ở bên trong phôi của túi noãn hoàng, và phần nội bì giữa đoạn ruột trước và ruột sau hình thành đoạn ruột giữa. Ruột giữa vẫn tạm thời thông với túi noãn hoàng qua cuống noãn hoàng. Sau này, cùng với sự phát triển tiếp theo của phôi, cuống noãn hoàng hẹp lại và dài ra. Ở vùng đầu phôi, ruột trước được bịt ở đầu trước bởi màng họng. Ở vùng đuôi phôi, đoạn sau của ruột sau phình lên tạo thành ổ nhớp bị bịt kín bởi màng nhớp, màng này về sau phân thành 2 đoạn: màng niệu sinh dục và màng hậu môn (H. 7C, D). Như vậy, lá nội bì phôi đầu tiên hình thành lớp biểu mô lợp ruột nguyên thủy (biểu mô ống tiêu hóa trừ miệng và đoạn ngoài ống hậu môn) và những phần trong phôi của niệu nang, ống noãn hoàng (H.9). Trong quá trình phát triển tiếp theo, nội bì hình thành: biểu mô lợp đường hô hấp, biểu mô của tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến ức, gan, tụy, biểu mô phủ bàng quang và một phần niệu đạo (H. 9), biểu mô phủ tai giữa, vòi eustache (ống họng - hòm nhĩ),các xoang mặt, màng nhĩ. 2. Sự khép mình của phôi - sự định ranh giới cho phôi Lúc mới đầu tạo ra, đĩa phôi là một tấm phẳng, dẹt, hình đĩa tròn hoặc hơi hình trứng, gồm 2 lá phôi: nội và ngoại bì chồng lên nhau. Trong quá trình tạo phôi vị, do sự phát triển theo chiều dài của vùng đầu phôi mạnh hơn vùng đuôi phôi, đĩa phôi có dạng hình quả lê dẹt, 170
  8. Sæû biãût hoïa cuía 3 laï phäi - Mä Phäi 171 cấu tạo bởi 3 lá phôi Ngoaûi bç Khoang äúi chồng lên nhau thành từng lớp, không có ranh giới rõ ràng giữa các phần bên trong và Niãûu nang Diãûn maûch bên ngoài phôi. Nội bì Näüi bç tạo trần túi noãn Táöm træåïc säúng Maìng nhåïp hoàng và ngoại bì tạo Ruäüt træåïc Ruäüt sau sàn khoang ối là phần nằm trên mặt ngoài Khoang phôi. Ở bờ đĩa phôi, lá ngoaìi tim Äúng tim thành và lá tạng phôi tiếp với lá thành và lá tạng ngoài phôi và khoang cơ thể thông Maìng hoüng Maìng nhåïp với khoang ngoài phôi. Trong tuần thứ 3 và thứ 4 của quá trình phát triển phôi, Äúng tim Máöm gan phôi lớn lên rất mau và trải qua một quá Máöm phäøi Ruäüt giæîa trình gấp lại dẫn đến Niãûu nang sự biến đổi nó từ một Maìng hoüng đĩa dẹt có 3 lá phôi chồng lên nhau thành một cơ thể hình ống với những đặc điểm cơ bản của động vật Khoang äúi có xương sống. Sự ÄÚng noaîn phát triển mạnh theo hoaìng Tuïi noaîn hoaìng chiều dài của ống thần H. 7: Sơ đồ cắt qua đường dọc giữa của phôi. kinh làm cho phôi A. Giai âoaûn tiãön khuïc nguyãn thuíy; B. Phäi 7 khuïc nguyãn cong lên thành hình thuíy; C. Phäi 14 khuïc nguyãn thuíy; D. ÅÍ cuäúi thaïng thæï nháút chữ C và vồng vào Khoang äúi Ngoaûi bç phäi Tuïi noaîn Khoang hoaìng trong phäi Cuäúng noaîn hoaìng Ruäüt H. 8: Sơ đồ cắt ngang qua phôi ở những giai đoạn phát triển khác nhau cho thấy những biến đổi của phôi khi xẩy ra quá trình gấp nếp ở 2 bên sườn phôi. 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2