intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phòng tránh tai nạn giao thông và giảm thiểu mất mát kinh tế và nhân mạng theo các chương trình bảo hiểm bắt buộc

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

111
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

lời mở đầu Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, phương tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến đến chóng mặt cả về số lượng lẫn chất lượng. Hàng năm có hàng nghìn phương tiện hoạt động được điều khiển từ con người thu: xe đạp, xe máy, ôtô... Song sóng với sự tiến bộ này là tình hình giao thông đường bộ ngày càng phức tạp, tai nạn giao thông ngày càng nhiều gây thiệt hại lớn về tài sản tính mạng cho con người cũng như...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phòng tránh tai nạn giao thông và giảm thiểu mất mát kinh tế và nhân mạng theo các chương trình bảo hiểm bắt buộc

  1. lời mở đầu Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, phương tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến đến chóng mặt cả về số lượng lẫn chất lượng. Hàng n ăm có hàng nghìn ph ương tiện hoạt động được đ iều khiển từ con người thu: xe đạp, xe máy, ôtô... Song sóng với sự tiến bộ này là tình hình giao thông đường bộ ngày càng phức tạp, tai nạn giao thông ngày càng nhiều gây thiệt hại lớn về tài sản tính mạng cho con ngư ời cũng như cho toàn xã hội. Để giảm bớt những thiệt hại đó nnhằm đảm bảo an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ lợi ích hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimexx gọi tắt PJICO đã triển khai loại hình “bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngư ời thứ ba “. BHTNDS là nghiệp vụ bảo hiểm quan trọng, nó đồng thời thực hiện hai mục tiêu là: - Thực hiện tốt nghị đ ịnh 115/1997 NĐ/CP (quy định về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớ nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng và h ợp pháp co những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do cơ giới gây ra, đồng thời giúp chủ xe cơ giới khắc phục đ ược hậu quả). - Đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm của công ty. PJICO mới tham gia hoạt động trên thị trường bảo hiểm được 6 năm, nh ưng đã khẳng đ ịnh được vị trí của mình trên th ị trường bảo hiểm và triển khai nghiệp vụ BHTNDS có hiệu quả. Nhưng cũng không thể tránh khỏi những thiếu xót, vướng m ắc trong quá trình hoạt động, triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự từ khâu khai thác đến khâu bồi thường. Qua thực tế của công ty cùng với vai trò to
  2. lớn của nghiệp vụ bảo hiệm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, sau thời gian thực tập tại văn phòng KVI -28C Lê Ngọc Hân em đã chọn đ ề tài: “Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm PJICO” Nội dung đề tài gồm: Chương I. Những vấn đề chung về BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ b a. Chương II. Tình hình triển khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với n gười thứ ba tại công ty cổ phàan bảo hiểm PJICO giai đoạn 1995- 2000. Chương III. Những giải pháp nhằm thực hiện tốt nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm PJICO. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong khoa bảo hiểm và cán bộ nhân viên văn phòng KVI - 28C Lê Ngọc Hân đ ã giúp em hoàn thành tốt đ ề tài: Lu ận văn này không tránh khỏi thiếu xót do tài liệu và th ời gian có hạn. Em rất mong được sự góp ý chân th ành của thầy cô giúp em hoàn thiện tốt hơn cho đề tài n ày. chương i những vấn đề chung về BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ b a. I. Sự cần thiết phải triển khai BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 1 . Đặc điểm hoạt động của xe cơ giới trong giao thông đường bộ.
  3. Trong nhịp độ phát triển không ngừng về kinh tế thì giao thông đóng vai trò quan trọng trong mọi sự phát triển, là huyết mạch, là một ngành kinh tế kỹ thuật có vị then chốt. Giao thông ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành kinh tế, kỹ thuật, an ninh, quốc phòng... a. Tình hình phát triển p ưhơng tiện cơ giới. Những năm gần đ ây, giao thông nước ta có sự phát triển vư ợt bậc với các h ình thức vận chuyển ngày càng phong phú, từ vận chuyển bằng ph ương tiện thô sơ đ ến vận chuyển bằng phương tiện vận tải cơ giới. Do sự phát triển của cơ chế thị trường, hàng loại xe cơ giới các loại được tham gia lưu hành trong giao thông. Có th ể nhận xét sự gia tăng phương tiện cơ giới đường bộ của Việt Nam trong 10 năm qua ở những nét cơ b ản sau: - Phương tiện tăng tương đối nhanh đặc biệt là ô tô từ năm 1990 đến năm 2000 b ình quân hàng năm phương tiện cơ giới đường bộ tăng 17,8% trong đ ó ô tô tăng 7 ,6%, xe máy là xấp xỉ 19,5. Năm 2000 so với 1990 phương tiện cơ giới đường bộ tăng 4,5 lần; ôtô tăng 2,14 lần; xe máy tăng 4,63 lần trong đó năm 1993 phương tiện tăng cao nhất. Từ năm 1998 đ ến nay tỷ lệ này giảm khoảng 7%. - Tuy nhiên năm gần đ ây mức tăng pưhơng tiện cơ giới đường bộ khá cao nhưng mức cơ giới hoá của Việt Nam vẫn còn th ấp so với các nư ớc trong khu vực. Việt Nam có 75 xe/1.000 dân trong khi Thái Lan 190 xe/1.000 dân, Malasia 340 xe/1.000 dân. - Tỷ lệ xe cũ nát cao, điều kiện an to àn thấp, tổng số phương tiện ô tô vào kiểm đ ịnh so với thực tế lưu hành còn qúa th ấp (số ph ương tiện chạy bằng xăng là 45%,dicsel là 55%).
  4. Số lượng xe theo đăng ký chênh lệch với số xe thực tế hoạt động, theo số liệu đ ăng ký thì tổng số ôtô n ăm 2000 là 750.000 xe nhưng số xe vào kiểm định (lưu h ành trên đường) là chưa đến 500.000 xe. Theo các nh à chuyên gia trong th ập kỷ tới phương tiện cơ giới của nứoc ta vẫn tăng cao, mức tăng trưởng chỉ căn cứ dự b áo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP tăntg 1% thì tổng lư ợng vận taỉ đường bộ tăng từ 1.2% đ ến 1.5%, đặc biệt trong giai đoạn tới (2.006) nước ta thực hiện các cam kết cắt giảm thuế thì lượng xe bung ra càng nhiều. Bảng 1: Viện chiến lược bộ GTVT dự báo phương tiện cơ giới đường bộ như sau: Năm 2000 2010 2020 Tổng số xe các loại (chiếc) 750.000 1 .400.000 3 .200.000 Tổng số xe máy (chiếc) 6 .000.000 8 .000.000 12.000.000 (Nguồn: Theo báo cáo thống kê của Uỷ Ban An Toàn Quốc Gia) b . Tình hình tai n ạn giao thông và nguyên nhân: Tai nạn giao thông là một vấn đề mang tính xã hội: Các nước trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng tai nạn giao thông gia tăng (dù ở các mức độ khác nhau) nh ư đối mặt với các vấn đề xã hội khác. Theo số liệu thống kê của Liên hiệp Quốc th ì hàng năm trên th ế giới có khaỏng 250 ngàn người bị chết và kho ảng 7 triệ người bị th ương vì tai nạn giao thông do ôtô gây ra. Tình hình tai nạn giao thông ở Việt Nam (số liệu thống kê tai nạn giao thông từ n ăm 1999 đ ến năm 2000) cho thấy: - Mỗi năm thư ờng xảy ra 5.150 vụ tai nạn, làm khoảng 2.080 người bị chết, trên 5 .100 người bị thương (từ năm 1988 - 1991).
  5. - Từ n ăm 1992 - 19996 từ khi có nghị định 36/CP Chính phủ có nhiều biện pháp tăng cường đ ảm bảo an toàn giao thông thì bình quân gia tăng tai n ạn giao thông n ăm nay so với n ăm trước như sau: 7,97% về số vụ; 5,53% số người chết; 9,5% về số người bị thương. Năm 1999 tỉ lệ số người bị th ương chết vì tai nạn giao thông tăng nhanh và 8 tháng đầu n ăm 2.000 tỉ lệ n ày vẫn tiếp tục gia tăng có tới 15.370 vụ tai nạn giao thông làm 5.274 người chết, 16.19 người bị thương. Tám tháng đ ầu năm 2.000 có xảy ra 47 vụ tai nạn ôtô chở khác làm chết 12 người, b ị thương 479 người ví dụ ở Thanh Chương Ngh ệ An trên quốc lộ 46 làm chết 17 n gười, vụ Khánh Hoà làm chết 12 ngư ời... Trong đó cả năm 1999 xảy ra 52 vụ tai n ạn ôtô hành khách làm chết 146 người, bị thương 474 người. Như vậy tai nạn ôtô h ành khách đ ang trở thành một vấn đề cần quan tam đặc biệt, nhữgn vụ tai nạn này không ch ỉ làm chết người mà cònlàm cho mọi người dân thực sự lo ngại. 2 . Sự cần thiết khách quan phải triển khai BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với n gười thứ ba. Lịch sử phát triển bao đời nay đ ã cho thấy những rủi ỏ bất ngờ luôn xảy ra ngo ài ý muốn của con người. Mà tính mạng con người là vô giá không thể tính toán b ằng tiền cụ thể, cũng khó có thể đánh giá được thiệt hại về sức khoẻ một cách chính xác. Trong công cuộc phát triển về giao thông vận tải đã đem lại sự phồn vinh cho toàn xã hội nhưng nó lại cũng chính là nguyên nhân gây ra tai nạn, làm thiệt hại đến tính m ạng sức khoẻ, tinh thần, tài sản của con người và của toàn xã hội, gây n ên khó khăn về kinh tế, tình cảm cho người bị nạn.
  6. Như vậy tai nạn giao thông là mối đ e do ạ từng ngày từng giờ đối với các chủ phương tiện, mặc dù nhà nư ớc đã có nhiều biện páhp ngăn ngừa, hạn chế tai nạn một cách tích cực song vẫn không thể tránh khỏi. Khi tai nạn xảy ra th ì việc giải quyết hậu quả thường phức tạp, kéo d ài, cho dù nhà nước có quy đ ịnh rõ chủ phương tiện phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài sản do việc lưu hành xe của m ình gây ra theo nguyên tắc “gây thiệt hại bao nhiêu thì ph ải bồi thường bấy nhiêu”. Ph ần lớn các vụ tai nạn xảy ra đều bồi thường theo thoả thuận giữa chủ phương tiện và người bị hại n ên dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc bồi thường (hoặc bồi thường không xứng đáng hoặc bồi thường không đúng thiệt hại thực tế), có những vụ tai nạn chủ xe không có đ iều kiện đ ể giải quyết bồi thường, nhiều trường hợp lái xe bị chết trong vụ tai nạn đó cho nên việc giải quyết tai nạn trở n ên khó khăn h ơn. Nhằm đảm bảo lợi ích cho ngư ời bị hại và giảm bớt gánh nặng cho chủ xe BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngư ời thứ ba ra đ ời và đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội. Chính phủ đã ban hành NĐ30/HĐBT và bây giờ đư ợc thay bằng NĐ 115/CP/1997 “về chế độ thực hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới”. Nh ư vậy càng kh ẳng định quyết tâm của Chính phủ thực hiện triệt đ ể loại h ình b ảo hiểm n ày. Đây là cơ sở pháp lý nhất để các công ty bảo hiểm đ ẩy mạnh công tác b ảo hiểm cho chủ xe cơ giới tại Việt Nam. 3 . Tác dụng của BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. a. Đối với chủ xe.
  7. BHTNDS của chủ xe cơ không chỉ có vai trò to lớn đối với người bị thiệt hiại m à còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho các chủ xe khi tham gia giao thông. - Tạo tâm lý yên tâm, tho ải mái, tự tin, khi đ iểu khiển các phương tiện tham gia giao thông. - Bồi th ường chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong đó có lỗi của chủ xe thì công ty bảo hiểm nơi mả chủ xe tham g ia ký kết bảo hiểm tiến h ành bồi thường nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần, ổn định sản xuất., phát huy quyền tự chủ về tài chính, tránh thiệt hại về kinh tế cho chủ xe. - Có tác d ụng giúp cho chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp hạn chế, n găn ngừa tai nạn b ăng cách thông qua bảo hiểm TNDS của chủ xe. - Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị nạn. Đây là mục đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ b a. b . Đối với người thứ ba. - Thay mặt người thứ ba bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ. Vì khi chủ xe gây tai n ạn thì công ty thay m ặt của xe bồi th ường những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh chóng, kịp thơì mà không phụ thuộc vào tài chính của xe. - BHTNDS cũng giúp cho người thứ ba ổn đ ịnh về mặt tài chính và về mặt tinh th ần, trành gẩya căng thẳng hay sự cố bất thư ờng từ phía của nh à người bị hại (trong trư ờng hợp người thứ ba bị chết). c. Đối với xã hội.
  8. - Từ công tác giám định cũng như công tác bồi thường sau mỗi một vụ tai nạn, công ty b ảo hiểm sẽ thống kê được các rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro đ ể từ đó đề ra biện pháp đề phòng h ạn chế tổn thất một cách hiệu quả nhất, giảm bớt những đáng kể do hậu quả tai nạn giao thông gây ra cho mỗi người, giảm bớt thiệt h ại cho toàn xã hội. Đây là một hoạt động thể hiện phương châm phòng bệnh h ơn chữa bệnh. - BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba còn làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đồng thời làm tăng thu cho ngân sách cho nhà nước. Việc đ óng phí sẽ là nguồn chủ yếu đ ể chi trả bồi thường cho người thứ ba. Đây là m ục đích chủ yếu của nghiệp và của nhà nước Việt Nam, nó thể hiện vai trò trung gian hoà giải có tính chất pháp lý của công ty bảo hiểm. Với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm, BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với n gười thứ ba vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thể hiện tiníh nhân đạo, nhân văn cao cả trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Một lần nữa BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba lại khẳng đ ịnh sự cần thiết khách quan cũng như tính bắt buộc của nghiệp vụ BHTN dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. II. Nội dung cơ b ản của BHTNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 1 . Đối tư ợng bảo hiểm: a. Đối tượng được bảo hiểm. Theo điều 5 ch ương II của NĐ 115 CP/1997. * Đối tượng đ ược bảo hiểm là trách nhiệm dân cư của chủ xe cơ giới đối với n gười thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là trách
  9. nhiệm bồi thường hay nghĩa vụ ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người thứ ba do việc lưu hành xe gây tai n ạn. * Điều kiện đ ể được bảo hiểm. Đối tư ợng bảo hiểm không được xác định trước, chỉ khi nào việc lưu hành xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì đối tư ợng này m ới được xác định cụ thể. b . Điều kiện đ ể phát sinh bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Thông thư ờng phải có đủ bốn điều kiện sau: - Điều kiện thứ nhất: Phải có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khoẻ của b ên thứ ba. - Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý m à lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, hoặc vi phạm quy đ ịnh khác của Nhà nước - Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả của hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của người thứ ba. - Điều kiện thứ tư: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi. Th ực tế chỉ cần thực hiện ba điều kiện thứ 1,2,3 là phát sinh trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba của chủ xe (lái xe). Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên trách nhiệm dân sự của chủ xe sẽ không phát sinh, và do đó sẽ không phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm. Điều kiện thứ tư có thể có hoặc có thể không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới m à không hoàn toàn do lỗi của chủ xe. Ví dụ ôtô đang ch ạy với tốc độ lớn trên đường thì bị làm văng
  10. lốp xe ra ngo ài làm bắn vào người đi đường gây tai nạn chết người. Trong trường h ợp n ày trách nhiệm dân sự có thể phát sinh nếu có đủ 3 điều kiện đ ầu tiên. Trong BHTNDS chủ xe cơ giới đối với ngư ời thứ ba, khi xảy ra tai nạn thiệt hại cho ngư ời thứ ba th ì người được bảo hiểm bồi thường là chủ xe hoặc người đ i diện chi chủ xe được pháp luật công nhận. Người thứ ba của BHTNDS chủ xe cơ giới có thể là ngư ời đi bộ hay đi xe đạp hoặc các phương tiện cơ giới khác nh ưng không bao gồm những trường hợp sau đ ây: - Thiệt hại xảy ra do bản thân phương tiện được bảo hiểm. - Thiệt hại về tính mạng sức khoẻ xảy ra do bản thân người được bảo hiểm, người đ iều khiển xe hay bất kỳ ngư ời nào khác đi trên cư. - Thiệt hại mà phương tiện gây ra cho những ngư ời mà chủ xe có nghĩa vụ nuôi dưỡng. - Thiệt hại do hai xe cùng chủ đ âm va. - Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe. - Các khoản phạt m à lái xe hoặc chủ xe phải chịu. 2 . Phạm vi bảo hiểm. a. Các rủi ro đ ược bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các rủi ro bất ngờ không lường trước được gây ra tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Công ty bảo hiểm bồi thường những thiệt hại về vật chất, về người, về tài sản được tính toán theo những nguyên tắc nhất định. Theo mục 3 điều 11 chương II thì công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những chi phí m à họ đã chi ra nhằm phòng ngừa
  11. h ạn chế thiệt hại. Những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và được coi là chi phí cần thiết và hợp lý. Trách nhiệm bồi thường của công ty boả hiểm được hạn mức trong mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Như vậy bản thân chủ xe phải tự bảo hiểm cho phần trách nhiệm vượt quá mức n ày (theo mục 3 điều 2 chương I QĐ số 299/QĐ - BTC/1998). Trong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, cac sthiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm bao gồm: - Thiệt hạ về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba. - Thiệt hại về tài sản hàng hoá của bên th ứ ba. - Thiệt hại về tài sản làm thiệt hại đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu nhập. - Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa hạn chế thiệt hại, các chi phí đ ề xuất của cơ quan bảo hiểm (kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả). Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu chữa, ngăn n gừa tai nạn, chi phí cấp cứu và ch ăm sóc nạn nhân người được b ảo hiểm mà công ty bảo hiểm có thẻ mở rộng phạm vi bảo hiểm của mình cho những rủi ro khác. Những bảo đảm bổ xung xong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba kéo theo một khoản phí đóng thêm của người khác được bảo hiểm. b . Các rủi ro loại trừ: theo điều 13 chương II QĐ 299/1998/QĐ - BTC. Người được bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các vụ tai n ạn mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe trong các trường hợp sau: - Tai n ạn xảy ra do hành động xấu, cố ý của chủ xe, lái xe.
  12. - Tai nạn xảy ra do hành động xấu, cố ý của người thứ ba. - Xe không có giấy phép lưu hành. - Lái xe chưa đủ tuổi lái xe theo quy đ ịnh của pháp luật. - Lái xe không có bằng lái hoặc có những không hợp lệ hoặc bằng lái xe bị đ ình chỉ hay tạm giữ. - Điều khiển xe trong tình trạng say rượu, bia, ma tuý, hay các chất kcíh thích tương tự khác... - Lái xe sử dụng không được sự đồng ý của chủ xe. - Xe được sử dụng để chuyên chở chất cháy, chất nổ trái phép. - Xe trở quá trọng tải hoặc quá số khách quy định. - Xe có hệ thống lái ben phải. - Xe sử dụng để tập lái hoặc đua th ể thao. - Xe đang sửa chữa hay đang trong thời gian chạy thử sau khi sửa chữa. - Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn đ ể lưu hành. - Đồ vật trở trên xe rơi xuống đường gây thiệt hại cho người thứ ba. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với người không phải là người thứ ba như đã nêu ở phần đối tượng b ảo hiểm. - Thiệt hại gián tiếp do xe bị tai nạn làm ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm giá thương mại. - Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự khác chiến tranh. - Tai nạn xảy ra ngo ài phạm vi lãnh thổ n ước sở tại tham gia bảo hiểm (trừ một số trường hợp có thoả thuận từ trước)
  13. - Lái xe gây tai nạn bỏ trốn. Ngoài ra người bảo h iểm không chịu trách nhiệm đối với tài sản đ ặc biệt như: vàng, b ạc, đá, quý, tiền đồ cổ, tranh ảnh quý, thi hài, hài cốt... Sở dĩ các công ty bảo hiểm phải đưa ra các đ iều khoản loại trừ như vậy là để tránh tình trạng nhưngx lái xe ẩu, vô trách nhiệm coi thư ờng páp luật đặc biệt là giao thông của các chủ xe và lái xe. Hơn nữa các công ty bảo hiểm còn tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm, làm như vậy th ì bảo hiểm mới có tác dụng theo đúng nguyên tắc “ch ỉ bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên”. 3 . Phí bảo hiểm . a. Phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe phải nộp cho nh à b ảo hiểm đ ể thành lập n ên một quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn để bồi thường thiệt hại xảy ra trong năm n ghiệp vụ theo pham vi bảo hiểm. Có thể coi phí bảo hiểm là giá cả của sản phẩm b ảo hiểm nên nso có thể tăng giảm phụ thuộc vào tình hinfh cung, cầu trên thị trường. Bỉểu phí nghiệp vụ BHTNDS do Bộ Tài Chính quy đ ịnh ngo ài ra doanh nghiệp b ảo hiểm có thể thoả thuận với chủ xe cơ giới để đảm boả theo biểu phí cao h ơn hoặc phạm vi rủi ro bảo hiểm rộng theo quy tắc bảo hiểm, biểu phí mà doanh n ghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài Chính. Phí bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự được tính theo đầu phương tiện. Người tham gia bảo hiểm đóng phí BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba theo số lượng đầu phương tiện của mình.
  14. Mặt khác, các đầu phương tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất gây ra tai n ạn khác nhau. Do đó phí bảo hiểm đ ược tính riêng cho từng loại phương tiện (hoặc nhóm phương tiện) tuỳ theo mỗi đ ầu phương tiện. b . Phương pháp tính phí. Do phí BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được thu theo mỗi đầu phương tiện hay thu theo số lượng mỗi loại phương tiện hoạt động. Các phương tiện khác nhau có xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Nên phí b ảo hiểm được tính riêng cho từng loại phương tiện (th ường tính theo năm) là: P =f +d. Trong đó: p - phí bảo hiểm/phương tiện. f - phí thuẩn. d - phụ phí. Phí thuần được xác đ ịnh theo công thức. Trong đó : Si - số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được bảo hiểm bồi thường trong n ăm i. Ti - số tiền bồi thường b ình quân một vụ tai nạn trong n ăm i/ Ci - số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm i. n - số năm thống kê thường từ 3 -5 năm i = (1,n) Như vậy thực chất là số tiền bồ i thường b ình quân trong thời kỳ n năm cho mỗi đ ầu phương tiện tham gia bảo hiểm trong thời kỳ đó. ở Việt Nam th ì phụ phí thường từ 20% - 30% phí cơ b ản. Đây là cách tính b ảo hiểm cho các phương tiện giao thông thông dụng trên cơ sở quy lu ật số đông. Đối với các phương tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn
  15. h ơn như kéo rơmooc, xe chở hàng n ặng... thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ b ản. Đối với các phương tiện hoạt động ngắn (dưới 1 năm) thời gian tham gia bảo hiểm được tính tròn tháng và phí bảo hiểm được xác định như sau: Pngắn hạn = Trường hợp đã tham gia đóng phí cả năm nhưng vào một thời điểm nào đó xe không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho người khác m à không chuyển bảo hiểm thì chủ phương tiện sẽ được hoàn trả lại phí bảo hiểm tương ứng với số thời gian còn lại của n ăm (làm trong tháng) với điều kiện như sau: Phoàn lại = Nộp phí bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phương tiện, tuỳ theo số lượng phương tiện, người bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp mức phí tương ứng có xét giảm phí theo tỷ lệ tổn thất và giảm phí theo số lư ợng phương tiện tham gia bảo h iểm (tối đ a thường giảm 20%). Nếu không thực hiện đúng quy đ ịnh sẽ bị phạt ví dụ như: - Chậm từ 1 ngày đến 2 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ b ản. - Chậm từ 2 tháng 4 thán g phải nộp th êm 200% mức phí cơ bản. - Chậm từ 4 tháng trở lên nộp thêm 300% phí cơ b ản. - Hoặc huỷ hợp đồng bảo hiểm. c. Các yếu tố làm tăng phí. Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho nhà b ảo hiểm khi tham gia bảo hiểm và phí b ảo hiểm được tính theo đầu phương tiện. - Phí thuần tăng:
  16. + Do số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm tròn năm thấp. + Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được bảo h iểm bồi thư ờng trong n ăm là nhiều. + Số tiền bồi thường bình quân một vụ tai nạn lớn. - Phu phí tăng: + Do các chi phí trong quản lý nghiệp vụ tăng. + Chi phí khai thác, giám đ ịnh bồi thường tăng. - Do chủ xe tham gia bảo hiểm nhưng quá thời hạn đóng phí. - Ngoài ra: Những lái xe không có kinh nghiệm, không thuộc đường, không thuộc các biển báo xe trên các trục lộ đường. Trước khi tham gia bảo hiểm chủ xe không khai báo tiền sử các vụ tai nạn đã xảy ra trước đ ây để công ty bảo hiểm còn biết có n ên ký hợp đồng bảo hiểm với chủ xe hay bị tai nạn giao thông hoặc tăng mức phí n ếu nhà b ảo hiểm yêu cầu. 4 . Trách nhiệm và quyền lợi của các b ên tham gia. a. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ xe cơ giới. * Trách nhiệm của chủ xe cơ giới: theo đ iều 8 chương I QĐ số 299/1998/QĐ - BTC thì chủ xe cơ giới phải thực hiện như sau: - Thứ nhất: Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm và đóng phí boả hiểm. - Thứ hai: Khi tia nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm: + Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn, báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn. Trừ khi có một số lý do chính đáng, trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, chủ xe cơ giới phải
  17. gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm giấy báo tai nạn ghi rõ (ngày giờ, địa điểm xảy ra tia nạn, giấy đ ăng ký giấy thông báo tai nạn,họ ten chủ xe, lái xe, nguyên nhân tai n ạn và biện pháp xử lý ban đ ầu...). + Không được di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm , trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết đ ể đảm bảo an toàn coh người và tài sản hoặc phải thi h ành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Thứ ba: Bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho doanh n ghiệp bảo hiểm trong phạm vi số tiền đã bồi thường kèm theo toàn bộ chứng từ có cần thiế liên quan tới trách nhiệm của người thứ ba. - Thứ tư: Chủ xe cơ giới phỉa trung thực trong việc thu thập và cung cấp các tài liệu, chứng từ và hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh n ghiệp bảo hiểm trong quá trinìh xác minh tính chân thực của các tài liệu chứng từ đó. - Thứ năm: Trong trường hợp thay đổi mục đích sử dụng xe, chủ xe cơ giới phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết được điều chỉnh lại tỷ lệ phí cho phù hợp. Nếu chủ xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy đ ịnh trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền tèn tương ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới gây ra. * Quyền lợi của chủ xe. - Có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm bổ sung hay sửa đổi hợp đồng, đ ề xuất công ty mở rộng phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
  18. - Khi tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, chủ xe được công ty bảo hiểm bồi thường tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của chủ xe. - Chủ xe có quyền yêu cầu đòi bồi thường trong vòng 6 tháng kể từ ngày xảy ra tai n ạn trừ trường họp do nguyên nhân khách quan hay b ất khả kháng theo quy đ ịnh của pháp luật. - Chủ xe có quyền khiếu nại nh à bảo hiểm trong trường hợp bồi thường không thoả đáng hay không bồi thường m à không rõ lý do. Th ời hạn thanh toán của công ty bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ bồi thường đầy đ ủ, hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngày. Thời hạn khiếu nại đòi bồi thường của chủ xe là 3 tháng kể từ ngày công ty boả hiểm thanh toán hay từ chối bồi thường. b . Trách nhiệm và quyền lợi của công ty bảo hiểm. * Công ty bảo hiểm có trách nhiệm. - Cung cấp đủ cho chủ xe cơ giới những quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm có liên quan tới BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. - Hướng d ẫn tạo điều kiện thuận lợi cho chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm. - Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giám định tai nạn và hậu quả tai nạn khi nhận được giấy yêu cầu bảo hiểm. Nếu qua xác minh thấy vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm của công ty th ì công ty xúc tiến các công việc như sau: + Phối hợp với công an, cảnh sát giao thông tiến h ành giám định hiện trư ờng, xác đ ịnh mức lỗi của mỗi bên.
  19. + Tranh thủ ý kiến của chủ xe và lời khai báo của nhân chứng qua tờ khai tai nạn kết hợp với hiện trường nghiên cứu các tài liệu cần thiết và xem xét lại một lần nữa nguyên nhân tai nạn. + Tiến hành xác đ ịnh minh thiệt hại đối với người thứ ba. - Sau khi giám đ ịnh xong công ty bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thường coh n gười bị hại khi rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm theo phần lỗi của chủ xe (bồi thường thiệt hạ về người, về tài sản). - Các công ty bảo hiểm phải có các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, xây dựng cải tạo đường xá cầu cống, ho àn chỉnh hệ thống đèn báo, biển báo giao thông. Ngoài ra còn giáo dục ý thức cho chủ xe (lái xe) thực hiện tốt an toàn giao thông. * Quyền lợi của công ty bảo hiểm. - Công ty bảo hiểm được phép sử dụng phí bảo hiểm đ ể sử dụng các mục đ ích của m ình (chi bồi thường, chi đ ề phòng h ạn chế tổn thất, chi các hoạt động đ ầu tư). - Nhà bảo hiểm có quyền giám sát thực hiện đề phòng, ngăn ngừa tai nạn chủ xe hoặc các b ên có liên quan trong việc tục lơi bảo hiểm (lập hồ sơ giả, khai báo không trung thực...). 5 . Công tác giám định và giải quyết bồi thư ờng. a. Thiệt hại của ben thứ ba: theo quy định của pháp luật việc xác đ ịnh mức độ thiệt h ại về tài sản, tính mạgn và sức khoẻ của con người trong tai nạn xe cơ giới căn cứ vào nguyên tắc và cách thức xác định trách nhiệm bồi thư ờng thiệt hại ngo ài h ợp đồng. * Đối với thiệt hại về tài sản.
  20. - Trường hợp thứ nhất: tài sản bị mất, bị hư hỏng hạc bị huỷ hoại mà không thể sửa chữa đườc. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản được xác định bằng giá mua của tài sản cùng lo ại tương đương trên thị trường tự do hoặc chi phí hợp lý để làm lại tài sản đó., - Trường hợp thứ hai: tài sản bị hư hỏng có thể sửa chữa đ ược, thiệt hại ở đây là chi phí thực tế hợp lý đ ể sửa chữa tài sản đ ó, đưa nó về trạng thái trước khi bị hỏng. Nếu trong quá trình sửa chữa tài sản đó , ph ải thay mới một hoặc nhiều bộ phận thì phải trừ đi giá trị hao mòn của bộ phận được thay thế. Thiệt hại về tài sản không tính đến những thiệt hại vê những hư hỏng phát sinh trong quá trình sửa chữa m à không liên quan gì đ ến tai nạn. Tuy nhiên trong cả hai trư ờng hợp trên thiệt hại còn phải tính đến lợi ích của n gười thứ ba gắn liền với việc sử dụng , khai thác tài sản cùng với những chi phí h ợp lý để ngăn ngừa và kh ắc phục thiệt hại. * Đối với thiệt hại về người. - Trong trường hợp bị thương: + Các chi phí hựp lý cho công việc ứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sứcd khoẻ và chức năng bị mất hoặc giảm sút như : chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất và của chi phí y tế khác (thuốc men, dịch truyền, chi phí chiếu chụp X quang). + Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người ch ăm sóc bệnh nhân ( nếu có theo yêu cầu của bác sĩ trong trường hợp bệnh nhân nguy kịch) và kho ản tiền cấp dưỡng cho người m à b ệnh nhân có nghĩa vụ nuôi thường. + Kho ản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó. Thu nhập bị mát được xác đ ịnh trong trường hợp bệnh nhân đ iều trị nội trú do hậu quả của tai nụn. Nếu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2