intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phục hồi chức năng tạng ghép của bệnh nhân ghép đồng thời tụy, thận đầu tiên tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về ca ghép đồng thời tuỵ - thận đầu tiên được thực hiện thành công ngày 0 - 3 - 2014. Chức năng tụy và thận ghép phục hồi về mức bình thường trong tháng đầu sau mổ, trong đó chức năng tụy phục hồi và ổn định sớm ngay từ tuần đầu, hết hoàn toàn các cơn hạ đường huyết bất thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phục hồi chức năng tạng ghép của bệnh nhân ghép đồng thời tụy, thận đầu tiên tại Bệnh viện Quân y 103

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TẠNG GHÉP CỦA BỆNH NHÂN GHÉP<br /> ĐỒNG THỜI TỤY, THẬN ĐẦU TIÊN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Hoàng Mạnh An*; Bùi Văn Mạnh*; Lê Thanh Sơn*<br /> Lê Anh Tuấn*; Nguyễn Ngọc Châu* và CS<br /> TÓM TẮT<br /> Ca ghép đồng thời tuỵ - thận đầu tiên được thực hiện thành công ngày 0 - 3 - 2014. Chức<br /> năng tuỵ và thận ghép phục hồi về mức bình thường trong tháng đầu sau mổ, trong đó chức<br /> năng tuỵ phục hồi và ổn định sớm ngay từ tuần đầu, hết hoàn toàn các cơn hạ đường huyết bất<br /> thường. Trong tuần đầu có biểu hiện của viêm tuỵ phản ứng, điều trị phục hồi về bình thường.<br /> Không có biểu hiện tắc mạch hay thải ghép cấp các tạng ghép trong 6 tháng đầu. Rò mỏm đoạn tá<br /> tràng nối với bàng quang xuất hiện sau phẫu thuật 2 tuần, do có dịch tá tràng nên lâu liền, đã tiến<br /> hành phẫu thuật đóng bít thành công.<br /> * Từ khóa: Ghép đồng thời tụy - thận; Phục hồi chức năng tạng ghép.<br /> <br /> RECOVERY OF TRANSPLANTED ORGANS IN THE FIRST<br /> SIMULTANEUOS PANCREAS-KIDNEY TRANSPLANT<br /> PATIENT AT 103 HOSPITAL<br /> SUMMARY<br /> A simultaneuos pancreas-kidney transplant was successfully undergone at Military Hospital<br /> 103 on 01 - 3 - 2014. Graft pancreas and kidney function were early recovered, however kidney<br /> graft function was slowrly recoverd. The attacks of hypoglycemic unawareness completly disappeared.<br /> There were no episode of acute rejection of grafts or vascular complication during the first 6 months.<br /> Pancreatic juice was draigned to bladder via duodenal-bladder anatomosis and leakage between<br /> duodenal-abdominal wall occurred in the 2nd week post-operation, however it was completely<br /> solved at 6th month.<br /> * Key words: Simultaneuos pancreas-kidney transplant; Recovery of transplanted organs.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ghép đồng thời tuỵ - thận là biện pháp<br /> điều trị tối ưu cho bệnh nhân (BN) bị đái<br /> tháo đường (ĐTĐ) đã có biến chứng suy<br /> thận mạn tính, trong đó, ghép tuỵ là kỹ<br /> thuật khó, được phát triển sau kỹ thuật<br /> <br /> ghép thận, gan và tim. Trên thế giới, ca ghép<br /> ghép tuỵ đầu tiên được thực hiện thành<br /> công tại Minesota (Hoa Kỳ) năm 1966.<br /> Ngày nay, kỹ thuật ghép tuỵ - thận điều trị<br /> BN ĐTĐ bị suy thận mạn tính đã thực<br /> hiện nhiều ở một số nước có nền y tế phát<br /> triển với các mô hình: ghép đồng thời tụy,<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Mạnh (hanhmanh103@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 28/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 24/09/2014<br /> <br /> 65<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> thận (Simultaneuos Pancreas and Kidney<br /> transplant - SPK), ghép tụy sau khi đã ghép<br /> thận (Pancreas After Kidney Transplant-PAK)<br /> [1, 5].<br /> Tại Việt Nam, sau thành công của kỹ<br /> thuật ghép thận (1992), gan (2004) và tim<br /> (2010), ngày 01 - 3 - 2014, ca ghép đồng<br /> thời tuỵ - thận đầu tiên được thực hiện<br /> thành công tại Bệnh viện Quân y 103.<br /> Sau 6 tháng phẫu thuật, chức năng các<br /> tạng ghép và tình trạng sức khoẻ của BN<br /> đã phục hồi tốt. Bài báo này nhằm mục<br /> tiêu: Nhận xét quá trình phục hồi chức<br /> năng các tạng ghép của ca ghép đồng<br /> thời tuỵ - thận đầu tiên tại Bệnh viện<br /> Quân y 103.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> BN nam, 43 tuổi, bị ĐTĐ týp 1, biến<br /> chứng suy thận mạn tính giai đoạn II.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả lâm sàng ca bệnh.<br /> MÔ TẢ BỆNH ÁN CA BỆNH<br /> 1. Khám trƣớc ghép.<br /> - BN Phạm Thái H, 43 tuổi, nam, nghề<br /> nghiệp: bộ đội.<br /> - Năm 29 tuổi được chẩn đoán xác<br /> định ĐTĐ týp 1, điều trị thường xuyên<br /> bằng insulin. Trước ghép, BN phải dùng<br /> 28 UI insulin/ngày. Trong khoảng 2 năm<br /> trước ghép, mặc dù được theo dõi và tư<br /> vấn thường xuyên, nhưng tình trạng<br /> đường huyết không ổn định, khó kiểm<br /> soát (cao nhất 29 mmol/l) và thường bị<br /> các cơn hạ đường huyết đột ngột bất kỳ<br /> lúc nào (1 - 2 cơn/tuần).<br /> <br /> 66<br /> <br /> - Phát hiện biến chứng suy thận mạn<br /> do ĐTĐ từ 4 năm trước ghép. Tại thời<br /> điểm ghép tuỵ - thận, BN đã bị suy thận<br /> mạn giai đoạn II (creatinin máu cao nhất<br /> 265 µmol/l). BN được điều trị bảo tồn<br /> theo hướng dẫn, chưa phải lọc máu chu<br /> kỳ. Tăng huyết áp độ II, phải dùng thuốc<br /> hạ huyết áp, lợi tiểu hàng ngày.<br /> - Trước ghép:<br /> + Tỉnh táo, đi lại bình thường, nước tiểu:<br /> 1.200 - 1.300 ml/24 giờ (dùng lợi tiểu).<br /> + Glucose: 11,3 mmol/l; ure: 15,9 mmol/l;<br /> creatinin: 162 µmol/l; amylase: 61 U/l;<br /> C-peptid: 0,01 ng/ml.<br /> + Hồng cầu: 3,37 T/l; hemoglobin: 100 g/l;<br /> bạch cầu: 8,2 G/l; N: 51,0%.<br /> + Nhóm máu O (cùng nhóm người<br /> hiến thận).<br /> + Anti-HIV, HBsAg, anti-HCV (-); CMVIgG (+), CMV-IgM (-).<br /> + Tiền mẫn cảm (-); phù hợp HLA: 0/6,<br /> đọ chéo huyết thanh người hiến (-).<br /> 2. Kỹ thuật mổ.<br /> Tuỵ và thận ghép sau khi lấy ra từ người<br /> hiến được xử lý kỹ thuật và bảo quản<br /> bằng dung dịch ringer lactat và custodiol.<br /> * Kỹ thuật ghép tuỵ:<br /> - Mảnh ghép tụy là một khối gồm tá<br /> tràng - toàn bộ tụy bao gồm: 7 cm D2 tá<br /> tràng, toàn bộ tụy được lấy tới bao tụy.<br /> Các cuống mạch cho mảnh ghép:<br /> + Động mạch (ĐM): gồm ĐM thân tạng<br /> và ĐM mạc treo tràng trên. Hai ĐM trên<br /> được lấy chung bởi một mảnh của thành<br /> ĐM chủ bụng (Carrel patch) kích thước<br /> 1 x 2,0 cm. Quá trình xử lý giữ lại các<br /> nhánh mạch cho tụy từ ĐM lách, ĐM vị tá tràng, ĐM tá-tụy phải trên và dưới.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> + Tĩnh mạch (TM): gồm thân TM lách,<br /> thân tỳ-mạc treo tràng và đoạn đầu TM<br /> cửa dài 5 cm, rộng 1,5 cm.<br /> - Vị trí tuỵ ghép ở khoang sau phúc<br /> mạc vùng hố chậu phải.<br /> - Nối TM cửa của mảnh ghép với TM<br /> chậu ngoài của người nhận kiểu tận-bên.<br /> <br /> - Thời gian thiếu máu của thận ghép:<br /> 4 giờ 15 phút.<br /> - Thận phải của người hiến, ghép vào<br /> khoang sau phúc mạc vùng hố chậu trái.<br /> 3. Tóm tắt diễn biến sau mổ.<br /> * Hồi sức sau mổ:<br /> <br /> - Nối động mạch (mảnh Carrel) của<br /> mảnh ghép với ĐM chậu ngoài của người<br /> nhận kiểu tận-bên.<br /> <br /> - Sau mổ, BN thở máy dưới tác dụng<br /> của thuốc trong vòng 3 ngày đầu nhằm<br /> ổn định vị trí các tạng ghép.<br /> <br /> - Nối tá tràng của mảnh ghép với bàng<br /> quang người nhận kiểu bên-bên.<br /> <br /> - Phác đồ ức chế miễn dịch, chống thải<br /> ghép: cyclosporine A (truyền TM cửa) +<br /> mycophenolate mofetil + corticoid.<br /> <br /> - Thời gian thiếu máu của tụy ghép 6 giờ<br /> 10 phút.<br /> * Kỹ thuật ghép thận:<br /> <br /> - Bù dịch-điện giải, kháng sinh mạnh.<br /> - Kiểm tra tưới máu và tình trạng mạch<br /> máu tạng ghép bằng siêu âm Doppler hàng<br /> ngày trong tuần đầu, sau đó 2 - 3 ngày/lần<br /> trong tháng đầu.<br /> - Chụp X quang tim-phổi khi có chỉ định.<br /> - Xét nghiệm ở tuần đầu sau mổ:<br /> + 6 giờ/lần: glucose, amylase, lipase,<br /> insulin, C-peptid máu, đông máu toàn bộ.<br /> + 12 giờ/lần: điện giải, chức năng thận,<br /> nồng độ cyclosporine A máu.<br /> + Hàng ngày: SGOT, SGPT, ure, creatinin,<br /> bạch cầu; nước tiểu: amylase, lipase, 10 chỉ<br /> tiêu nước tiểu (sau đó chỉ định tuỳ tình<br /> trạng BN).<br /> - Duy trì trong 2 tuần đầu:<br /> <br /> H×nh 1: Mô hình ghép được áp dụng.<br /> <br /> + Nồng độ cyclosporine A 180 - 220 ng/ml<br /> (cyclosporine truyền) [3].<br /> <br /> - Nối TM của thận ghép với TM chậu<br /> ngoài của người nhận kiểu tận-bên.<br /> <br /> + Chống đông: duy trì PT 20 - 25 giây;<br /> APTT 60 - 80 giây (lovenox) [3, 4].<br /> <br /> - Nối ĐM của thận ghép với ĐM chậu<br /> ngoài của người nhận kiểu tận-bên.<br /> - Nối niệu quản - bàng quang kiểu Lich Gregoire.<br /> <br /> * Kết quả theo dõi sau mổ:<br /> - Siêu âm Doppler tuỵ và thận ghép:<br /> + Tuỵ ghép: siêu âm Doppler ngay sau<br /> ghép và hàng ngày trong tuần đầu, sau đó<br /> <br /> 67<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> 2 - 3 ngày/lần trong 3 tuần tiếp theo cho<br /> <br /> + Thận ghép: nhu mô âm đều, đài bể<br /> <br /> thấy tụy ghép nhu mô đều, ống Wirsung<br /> <br /> thận không giãn, tưới máu thận đều và rõ,<br /> <br /> không giãn, tưới máu đều và rõ, không có<br /> <br /> không có huyết khối động, TM thận ghép.<br /> <br /> huyết khối động, TM mảnh ghép; vận tốc<br /> <br /> VS ĐM 26 - 34 cm/giây; RI trong 2 tuần<br /> <br /> máu qua ĐM (systolic velocity-Vs) 25 -<br /> <br /> đầu cao (0,88 - 0,91), từ tuần thứ 3 trở đi,<br /> <br /> 30 cm/giây, chỉ số trở kháng (resistive<br /> <br /> RI giảm dần và sau 8 tuần mới trở về giá<br /> <br /> Index-RI) từ 0,45 - 0,52 (trong giới hạn<br /> <br /> trị bình thường (0,62 - 0,7).<br /> <br /> bình thường).<br /> <br /> - Hoạt động, chức năng của tụy ghép:<br /> <br /> Bảng 1: Thay đổi xét nghiệm chức năng tụy.<br /> ChØ sè<br /> <br /> Glucose<br /> <br /> C-peptid<br /> <br /> Amylase<br /> <br /> Lipase m¸u<br /> <br /> Amylase<br /> <br /> Insulin<br /> <br /> m¸u (mmol/l)<br /> <br /> (ng/ml)<br /> <br /> m¸u (U/l)<br /> <br /> (U/l)<br /> <br /> niÖu (U/l)<br /> <br /> m¸u (uU/l)<br /> <br /> Trước ghép<br /> <br /> 11,3<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 61<br /> <br /> -<br /> <br /> 200<br /> <br /> -<br /> <br /> Ngày 1<br /> <br /> 13,9<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 99<br /> <br /> 78<br /> <br /> 1104<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> Ngày 3<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 788<br /> <br /> 49<br /> <br /> 2615<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> Ngày 5<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 561<br /> <br /> 45<br /> <br /> 5625<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> Tuần 2<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 90<br /> <br /> 72<br /> <br /> 6589<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> Tuần 3<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 86<br /> <br /> 45<br /> <br /> 2540<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> Tuần 4<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 72<br /> <br /> 56<br /> <br /> 5339<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> Tuần 8<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 67<br /> <br /> 64<br /> <br /> 2735<br /> <br /> 12<br /> <br /> Tuần 12<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 85<br /> <br /> 85<br /> <br /> 2734<br /> <br /> 14<br /> <br /> Tuần 16<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 49<br /> <br /> 67<br /> <br /> 4564<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tuần 20<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 62<br /> <br /> 47<br /> <br /> 2879<br /> <br /> 12<br /> <br /> Tuần 24<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 76<br /> <br /> 60<br /> <br /> 3015<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> Ngµy<br /> <br /> Chức năng nội tiết và ngoại tiết của tuỵ ghép hầu như phục hồi về bình thường<br /> trong tuần đầu sau ghép.<br /> Bảng 2: Thay đổi các xét nghiệm chức năng thận.<br /> <br /> 68<br /> <br /> ChØ sè<br /> <br /> Ure m¸u (mmol/l)<br /> <br /> Creatinin m¸u (µmol/l)<br /> <br /> N-íc tiÓu 24 giê (ml)<br /> <br /> Trước ghép<br /> <br /> 15,9<br /> <br /> 162<br /> <br /> 1.000<br /> <br /> Ngày 1<br /> <br /> 15,7<br /> <br /> 173<br /> <br /> 1.900<br /> <br /> Ngày 3<br /> <br /> 23,4<br /> <br /> 203<br /> <br /> 4.780<br /> <br /> Ngày 5<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 179<br /> <br /> 4.570<br /> <br /> Tuần 2<br /> <br /> 17,0<br /> <br /> 174<br /> <br /> 3.940<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> Tuần 3<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 153<br /> <br /> 4.160<br /> <br /> Tuần 4<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 116<br /> <br /> 3.950<br /> <br /> Tuần 8<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 103<br /> <br /> 3.800<br /> <br /> Tuần 12<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 67<br /> <br /> 4.050<br /> <br /> Tuần 16<br /> <br /> 11,6<br /> <br /> 95<br /> <br /> 3.900<br /> <br /> Tuần 20<br /> <br /> 12,9<br /> <br /> 74<br /> <br /> 3.750<br /> <br /> Tuần 24<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> 111<br /> <br /> 3.900<br /> <br /> Thận ghép hoạt động ngay sau mổ. Tuy nhiên, chức năng thận phục hồi tương đối<br /> chậm (đến hết tuần thứ 4 sau mổ các chỉ số ure, creatinin mới về mức bình thường).<br /> BÀN LUẬN<br /> tiểu đã về mức bình thường ngay trong<br /> Với thành công bước đầu của ca ghép<br /> đồng thời tuỵ - thận đầu tiên tại Bệnh viện<br /> Quân y 103, chúng tôi có một số nhận xét<br /> ban đầu như sau:<br /> 1. Về phục hồi chức năng các tạng<br /> ghép.<br /> Trong tuần đầu sau ghép, chức năng tuỵ<br /> nội tiết đã phục hồi tốt: nồng độ glucose<br /> máu bình thường, không cần sử dụng<br /> thuốc hạ đường máu, nồng độ insulin và<br /> C-peptid trong giới hạn bình thường, BN<br /> hoàn toàn không còn cơn hạ đường huyết<br /> bất thường như trước ghép. Nồng độ<br /> amylase máu tăng nhẹ vài ngày đầu, sau<br /> đó nhanh chóng trở về giới hạn bình<br /> thường, nồng độ amylase nước tiểu tăng<br /> cao dần về giới hạn sinh lý.<br /> Chức năng thận phục hồi chậm hơn<br /> so với BN chỉ ghép thận đơn thuần. Mặc<br /> dù trước ghép, BN mới bị suy thận mạn<br /> tính giai đoạn II, nhưng sau ghép, ure và<br /> creatinin máu giảm chậm và phải đến tuần<br /> thứ 4 mới trở về giới hạn bình thường.<br /> Trước ghép, BN phải dùng thuốc lợi tiểu<br /> hàng ngày, nhưng sau ghép, lượng nước<br /> <br /> 69<br /> <br /> ngày đầu. Chức năng thận ghép chậm<br /> phục hồi hơn so với tuỵ, có lẽ do ảnh<br /> hưởng của thời gian thiếu máu thận ghép<br /> kéo dài, do thực hiện thận ghép sau khi<br /> ghép tuỵ xong (sau hơn 6 giờ).<br /> 2. Về hồi sức sau mổ.<br /> Chúng tôi duy trì thông khí nhân tạo 3<br /> ngày sau mổ theo kinh nghiệm các đồng<br /> nghiệp Nhật Bản và một số nước [2, 5].<br /> Việc cho BN ngủ, cung cấp đủ oxy đảm<br /> bảo yên tĩnh để tuỵ ghép phục hồi chức<br /> năng tốt hơn. Bên cạnh việc bồi phụ<br /> nước-điện giải đầy đủ, hợp lý, việc bảo<br /> đảm chống đông tắc mạch của tạng ghép<br /> hết sức quan trọng. Sau mổ, BN được<br /> dùng heparin trọng lượng phân tử thấp,<br /> duy trì PT 20 - 25 giây, APTT 60 - 80 giây<br /> trong 2 tuần đầu, sau đó dùng aspirin liều<br /> thấp uống hàng ngày. Với cách điều trị<br /> như vậy, BN không bị biến chứng tắc<br /> mạch tạng ghép.<br /> 3. Về biến chứng sau ghép.<br /> Tuần đầu và tuần 2 sau mổ, BN có thể<br /> bị viêm tuỵ phản ứng (có thể cả tuỵ ghép<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2