intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp đo đường kính và chiều dài tổn thương thanh khí quản chấn thương trên nội soi và CT Scan

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện phương pháp đo đường kính và chiều dài thanh khí quản bị chấn thương. So sánh đường kính và chiều dài tổn thương của chấn thương thanh khí quản trên nội soi và CTscan. Qua khảo sát đường kính và chiều dài tổn thương 54 trường hợp chấn thương thanh-khí quản được điều trị bằng phương pháp nong qua nội soi tại khoa Tai Mũi Họng từ 5/2007 đến 9/2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp đo đường kính và chiều dài tổn thương thanh khí quản chấn thương trên nội soi và CT Scan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐƯỜNG KÍNH VÀ CHIỀU DÀI TỔN THƯƠNG<br /> THANH KHÍ QUẢN CHẤN THƯƠNG TRÊN NỘI SOI VÀ CT-SCAN<br /> Trần Phan Chung Thủy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chấn thương thanh-khí quản là một cấp cứu quan trọng trong lâm sàng Tai Mũi Họng, có thể gây nên tình<br /> trạng khó thở, nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Chỉnh hình chấn thương thanh khí quản bằng phương pháp<br /> nong qua nội soi và sử dụng bong bóng nội khí quản làm stent được thực hiện tại khoa tai mũi họng bệnh viện<br /> Chợ Rẫy từ năm 2007 .<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Hoàn thiện phương pháp đo đường kính và chiều dài thanh khí quản bị chấn<br /> thương. So sánh đường kính và chiều dài tổn thương của chấn thương thanh khí quản trên nội soi và CTscan.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Qua khảo sát đường kính và chiều dài tổn thương 54 trường hợp chấn thương<br /> thanh-khí quản được điều trị bằng phương pháp nong qua nội soi tại khoa Tai Mũi Họng từ 5/2007 đến 9/2009.<br /> Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng tiến cứu mô tả<br /> Kết quả: Đường kính trung bình của tổn thương: Thanh quản: Nội soi 2,7mm. CTscan 3,1mm. Đường<br /> kính trung bình của tổn thương Khí quản: Nội soi 3,8mm. CTscan 3,3mm. Chiều dài trung bình của tổn thương<br /> thanh khí quản qua Nội soi 24,5 mm. CTscan 24,4mm.<br /> Kết luận: Kết hợp các phương pháp này để đánh giá mức độ tổn thương thanh khí quản. Từ kết quả đo<br /> được đó phẫu thuật viên quyết định có cần đặt ống nong và giữ khẩu độ hay không và nếu cần thì dung loại nào,<br /> kích thước ra sao.<br /> Từ khóa: Chấn thương thanh quản, nội soi, CT-Scan.<br /> <br /> SUMMARY<br /> MEASURING THE DIAMETER AND LENGTH OF DAMAGED LARYNGOTRACHEAL INJURIES<br /> ON ENDOSCOPY AND CTSCAN<br /> Tran Phan Chung Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 347 - 351<br /> Laryngotracheal trauma is one of the important emergencies in otolaryngology. Baloon laryngotracheal<br /> plasty in the management of laryngeal and tracheal trauma was performed in ENT department of Cho Ray<br /> Hospital since 2007.<br /> Purpose: Complete the mothode of the measuring the diameter and length of damaged laryngotracheal<br /> injuries. Evaluate the diameter and length of damage laryngotracheal injuries during the treatment.<br /> Method: Measuring the diameter and length of damage of 54 case laryngotracheal injuries on endoscopy<br /> and CT-scan of neck during the treatment from May 2007 to Sep 2009. Design: Prospective study.<br /> Results: On endoscopy, the average diameters of the narrowest positions of the damaged laryngeal injuries<br /> were 2.7mm; the damaged tracheal injuries were 3.8mm. On CTscan, the average diameters of the narrowest<br /> positions of the damaged laryngotracheal injuries were 3.1mm; the damaged laryngotracheal injuries were<br /> 3.3mm. Their average lengths of damaged segments on endoscopy were 24.5 mm, on CTscan were 24.4mm.<br /> <br /> * Khoa Tai Mũi họng, BV. Chợ Rẫy,<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Trần Phan Chung Thủy, ĐT: 0979917777; Email: chungthuytranphan@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 347<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Conclusion: Measuring the diameter and length of damaged laryngotracheal injuries so that the surgeon<br /> may decide to the methode balloon laryngoplasty simple or with stent and what kind, what size of stent to put in.<br /> Key words: laryngeal trauma, balloon laryngoplasty, measuring the diameter and length, CTscan,<br /> endoscopy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ở nước ta, cùng với sự gia tăng của tai nạn<br /> giao thông, thì chấn thương thanh khí quản<br /> cũng ngày càng tăng. Bệnh viện Chợ rẫy là<br /> tuyến cuối nên đã nhận được nhiều bệnh nhân<br /> đa thương trong đó rất nhiều chấn thương<br /> thanh khí quản.<br /> Hiện nay do sự phát triển của nội soi ống<br /> mềm thanh khí quản và CTscan thì việc chẩn<br /> đoán tổn thương khung sụn và niêm mạc<br /> trong chấn thương thanh khí quản chính xác<br /> hơn trước đây. Đồng thời sự ra đời của kỹ<br /> thuật nội soi can thiệp điều trị những bệnh lý<br /> đường khí đạo là bước đột phá cho các phẫu<br /> thuật ít xâm lấn, phù hợp với sinh lý, giải phẫu<br /> thanh khí quản.<br /> Chúng tôi đã kết hợp CTscan và nội soi để<br /> đo đường kính lòng thanh khí quản bị chấn<br /> thương đồng thời sử dụng ống nội soi cứng để<br /> đo chiều dài tổn thương, qua đó tạo vật nong và<br /> giữ khẩu độ cho đúng chiều dài tổn thương<br /> đồng thời đặt vật nong và giữ khẩu qua nội soi.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Hoàn thiện phương pháp đo đường kính và<br /> chiều dài thanh khí quản bị chấn thương.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Tất cả những bệnh nhân chấn thương thanhkhí quản không điều trị bằng phương pháp<br /> nong qua nội soi.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thực nghiệm lâm sàng tiền cứu mô tả.<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> - Bộ nội soi treo thanh quản, Camera, nguồn<br /> sáng xênon 250w, màn hình.<br /> - Ống soi thanh quản treo cần loại lớn, kích<br /> thước rộng ngang 4,5cm, cao 3cm.<br /> - Ống nội soi quang học 8mm và ống nhỏ<br /> 2,7mm.<br /> - Ống nội khí quản số 5 có bóng, với thể tích<br /> lớn, áp lực thấp.<br /> - Các dụng cụ khác: Kelly, ống Nelaton,<br /> thước đo, bút để đánh dấu, kìm gắp thanh khí<br /> quản, chỉ nylon 1.0, kìm kẹp kim, ống hút thanh<br /> khí quản, que bông thanh khí quản, ống chích.<br /> - Gồm những bệnh nhân vào khoa tai mũi<br /> họng với chẩn đoán chấn thương thanh khí<br /> quản và được điều trị chỉnh hình thanh khí quản<br /> qua nội soi từ 05/2007 đến 09/2009.<br /> <br /> So sánh đường kính và chiều dài tổn thương<br /> của chấn thương thanh khí quản trên nội soi và<br /> CTscan.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> 54 trường hợp nhập khoa tai mũi họng bệnh<br /> viện Chợ Rẫy được chỉnh hình chấn thương<br /> thanh khí quản bằng phương pháp nong qua<br /> nội soi từ tháng 05/2007 đến tháng 09/2009.<br /> <br /> 348<br /> <br /> Hình 1. Dụng cụ soi thanh quản treo, ống soi rộng<br /> 4,5cm và các loại kìm.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy không có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nội soi và<br /> CTscan về kết quả đo đường kính tổn thương<br /> thanh khí-quản, (p>0,05).<br /> Hình 2. Ống nội soi quang học T-KQ 0º, đường kính<br /> 2,7mm và 4mm<br /> <br /> Chiều dài của tổn thương thanh khí quản qua<br /> nội soi và CTscan<br /> Chiều dài (mm)<br /> Trung bình<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> <br /> Hình 3. Đánh dấu chiều dài tổn thương T-KQ trên<br /> ống nội soi quang học<br /> <br /> Thu thập và xử lý số liệu<br /> Thu thập số liệu tất cả bệnh nhân vào viện<br /> như tiêu chuẩn chọn lựa.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đối chiếu nội soi và CTscan về độ hẹp của<br /> tổn thương thanh khí quản<br /> Đường kính của tổn thương thanh khí quản<br /> qua nội soi và CTscan<br /> Trong 54 trường hợp chấn thương thanh<br /> quản đơn thuần chúng tôi đều đo đường kính<br /> nơi hẹp nhất qua nội soi. Trong 9 trường hợp<br /> chấn thương phối hợp thanh-khí quản thì chỉ có<br /> 3 trường hợp có thể đánh giá được đường kính<br /> khí quản qua nội soi, còn 6 trường hợp thì do<br /> thanh quản bị bít hẹp không thể nội soi qua.<br /> Đường kính<br /> Thanh<br /> quản<br /> N= 54<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> Nhỏ nhất<br /> <br /> Nội soi<br /> (N=54)<br /> 2,7mm<br /> <br /> CTscan<br /> (N=54)<br /> 3,1mm<br /> <br /> 0,0 mm<br /> <br /> 0,0mm<br /> <br /> Lớn nhất<br /> <br /> 7,0 mm<br /> <br /> 8,0 mm<br /> <br /> 6,0mm<br /> <br /> 6,0mm<br /> <br /> 40,0mm<br /> <br /> P<br /> p>0,05<br /> <br /> 40,0mm<br /> <br /> Nhận xét: Để đo chiều dài tổn thương cũng<br /> như đo chiều dài cách lưng ống thở: Dùng ống<br /> nội soi quang học soi tới lưng ống thở, đánh<br /> dấu chiều dài ở miệng ống soi treo bằng 1 dải<br /> băng keo vô trùng nhỏ hoặc bút đánh dấu. Sau<br /> đó lùi ống soi cho tới cực dưới của tổn thương<br /> và đánh dấu thêm lần 2. Sau đó lùi ống soi tới<br /> cực trên của tổn thương và đánh dấu thêm lần 3<br /> nữa. Từ đó chúng tôi có được chiều dài của tổn<br /> thương cũng như chiều dài cách lưng ống thở,<br /> từ kết quả đó tạo ra ống nong và giữ khẩu độ<br /> trong lòng thanh-khí quản sao cho đúng chiều<br /> dài tổn thương cũng như chiều dài vật cố định<br /> trên ống thở.<br /> Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê giữa kết quả đo chiều dài tổn<br /> thương thanh khí-quản qua nội soi và CTscan<br /> (p>0,05).<br /> <br /> P<br /> p>0,05<br /> <br /> Đường kính<br /> Nội soi (n=3) CTscan (n=9)<br /> P<br /> Khí quản<br /> Trung<br /> 3,8mm<br /> p>0,05<br /> 3,3mm<br /> bình<br /> N=9<br /> Nhỏ nhất<br /> 2,5mm<br /> 2,0mm<br /> Lớn nhất<br /> <br /> Nội soi (N= 54) CTscan (N=<br /> 54)<br /> 24,5 mm<br /> 24,4mm<br /> 15,0mm<br /> 10,0mm<br /> <br /> Hình 4: Cách đo chiều dài tổn thương thanh khí<br /> quản qua nôi soi treo thanh khí quản.<br /> <br /> Kết quả theo dõi sau mổ<br /> So sánh đường kính thanh quản qua nội soi<br /> trước và sau chỉnh hình :<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 349<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Đường kính vị trí hẹp nhất thanh quản qua<br /> nội soi trước và sau chỉnh hình được thể hiện ở<br /> biểu đồ sau:<br /> <br /> Biểu đồ 1:<br /> Đường kính trung bình trước chỉnh hình là<br /> 2,7mm, đường kính trung bình sau chỉnh hình là<br /> 12,3mm. Kết quả đường kính thanh quản trước<br /> và sau nong chỉnh hình thanh-khí quản qua nội<br /> soi khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê<br /> (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2