Phí Hùng Cường<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
81(05): 79 - 83<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP GIẢI LẶP TÌM NGHIỆM XẤP XỈ CỦA MỘT<br />
BÀI TOÁN BIÊN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TRÌNH SONG ĐIỀU HÒA<br />
Lê Tùng Sơn*<br />
Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong bài báo này chúng tôi chúng tôi trình bày tóm tắt những kết quả nghiên cứu về việc giải lặp<br />
tìm nghiệm xấp xỉ cho bài toán biên đối với phương trình song điều hòa trong [2] nhờ việc sử<br />
dụng sơ đồ lặp hai lớp của Samarski – Nikolaev mà sự hội tụ của sơ đồ lặp này về nghiệm gốc của<br />
bài toán ban đầu được đánh giá qua tính chất hoàn toàn liên tục của một toán tử biên xác định trên<br />
không gian Sobolev HS(∂Ω), s≥0. Phần cuối là một số thực nghiệm trên máy tính điện tử nhằm<br />
kiểm chứng về sự hội tụ của dãy lặp đã được chứng minh về mặt lí thuyết.<br />
Keywords: BVP: Boundary Value Problem<br />
<br />
GIỚI THIỆU*<br />
Trong [2], chúng tôi đưa ra công thức nghiệm<br />
giải tích cho một bài toán biên đối với<br />
phương trình song điều hòa mô tả dao động<br />
của bản mỏng với điều kiện biên ngàm đàn<br />
hồi trên miền Ω là một hình tròn. Đó là bài<br />
toán biên đối với phương trình song điều hòa<br />
<br />
trong đó Ω chỉ là miền giới nội trong R2 có<br />
biên ∂Ω đủ trơn, ∆ là toán tử Laplace, µ là<br />
tham số không âm, q-1 là một hàm số dương,<br />
n là véc tơ pháp tuyến ngoài của biên Γ. Sử<br />
dụng phương pháp tọa độ cực, với x, x là<br />
hai điểm tùy ý thuộc Ω \ Γ có tọa độ cực<br />
tương ứng là ( r ,ϕ ), ( r ,ϕ ) . s, s là hai<br />
điểm tùy ý thuộc biên Γ có tọa độ cực tương<br />
ứng là ( R,ψ ), ( R,ψ ) . ns , ns lần lượt là<br />
các véc tơ pháp tuyến ngoài của biên Γ tại<br />
các điểm s, s . Khi đó nghiệm gốc u của bài<br />
toán trên được cho bởi công thức:<br />
<br />
u ( x) = − ∫ G ( x, x )v( x )dx ,<br />
Ω<br />
<br />
G(x, s)<br />
v0 (s)dΓs<br />
∂<br />
n<br />
s<br />
Ω<br />
<br />
v(x) = −∫ G(x, x) f (x)dx − ∫<br />
Ω<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0280 3856 894; Email: letungson.dhsptn@gmail.com<br />
<br />
G ( x, x )<br />
<br />
là hàm Green được của toán tử<br />
<br />
Laplace ∆<br />
G ( x, x ) =<br />
<br />
1<br />
ln<br />
2π<br />
<br />
R2 +<br />
<br />
r 2 (r )2<br />
R 2 − 2 rrc os(ϕ − ϕ )<br />
<br />
r 2 − ( r ) 2 − 2 rrc os(ϕ − ϕ )<br />
Hơn nữa, chúng tôi còn chứng minh được với<br />
<br />
f ∈ H s −3/2 (Ω) thì v0 ∈ H s (Γ) và do đó,<br />
u ∈ H s +5/2 (Ω) .<br />
Trong<br />
đó,<br />
H s −3/2 (Ω), H s (Γ), H s +5/2 (Ω) là các<br />
không gian Sobolev, s ≥ 0.<br />
Dưới đây, chúng tôi giới thiệu một phương<br />
pháp tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán trên. Có<br />
thể tóm tắt như sau: sau khi phân rã bài toán<br />
gốc cấp bốn đối với phương trình song điều<br />
hòa về dãy các bài toán biên cấp hai đối với<br />
phương trình elliptic, xuất hiện thêm một ẩn<br />
hàm biên v0 , ẩn hàm biên này được đưa vào<br />
một phương trình toán tử có dạng Av0 = f.<br />
Một trong những phương pháp số tìm v0 là<br />
giải lặp phương trình Av0 = f bằng sơ đồ lặp<br />
hai lớp của Samarski – Nikolaev giới thiệu<br />
trong [6]. Sự hội tụ của dãy nghiệm xấp xỉ về<br />
nghiệm gốc của phương trình toán tử trên chủ<br />
yếu được đánh giá qua hai định lí: định lí 1<br />
trong [1] của Đặng Quang Á và định lí 1<br />
trong [6] của Samarski – Nikolaev. Phần cuối<br />
của bài báo, chúng tôi đưa ra một số kết quả<br />
thực nghiệm trên máy tính điện tử nhằm kiểm<br />
tra sự hội tụ của dãy lặp đã được chứng minh<br />
về mặt lí thuyết.<br />
85<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Lê Tùng Sơn<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Trong quá trình tìm nghiệm giải tích của bài<br />
toán (1.1) – (1.3), việc tìm ra dãy các hàm<br />
riêng của toán tử là một cơ sở trực chuẩn của<br />
không gian H0(Ω) = L2(Ω) đóng vai trò then<br />
chốt. Sẽ rất khó khăn nếu Ω⊂Rn, n>2. Mặt<br />
khác, trong quá trình tính toán, đòi hỏi các<br />
tích phân đều phải được tính tường minh.<br />
Điều này không phải lúc nào cũng thực hiện<br />
được. Các lí do trên cho thấy, việc tìm<br />
nghiệm giải tích chỉ mang tính khả thi cho<br />
một lớp khá hẹp các bài toán biên đối với<br />
phương trình song điều hòa. Chúng tôi hi vọng<br />
phương pháp giải lặp tìm nghiệm xấp xỉ cho<br />
bài toán (1.1) – (1.3) mà chúng tôi trình bày<br />
dưới đây phần nào khắc phục được những khó<br />
khăn nói trên. Mặt khác, nghiệm xấp xỉ tìm<br />
được có đánh giá sai số đủ nhỏ với nghiệm<br />
gốc sẽ mang ý nghĩa thực tiễn khi sử dụng.<br />
GIẢI BÀI TOÁN (1.1)-(1.3)<br />
1. Đưa bài toán (1.1) – (1.3) về phương trình<br />
toán tử biên<br />
Đặt ∆u = v và kí hiệu v = v0 , từ bài toán<br />
Γ<br />
(1.1) – (1.3) ta được dãy các bài toán sau<br />
<br />
x ∈ Ω,<br />
∆v = f ,<br />
<br />
v = v0 , x ∈ Γ = ∂Ω,<br />
x ∈ Ω,<br />
∆u = v,<br />
<br />
u = 0, x ∈ Γ = ∂Ω.<br />
<br />
(1.4)<br />
<br />
và<br />
<br />
(1.5)<br />
<br />
(1.4) và (1.5) là các bài toán biên đối với<br />
phương trình Poisson với điều kiện biên<br />
Dirichlet, theo [4], với<br />
<br />
f ∈H<br />
<br />
s−<br />
<br />
3<br />
2<br />
<br />
(Ω), v0 ∈ H s (Γ), s ≥ 0 thì<br />
<br />
(1.4) có duy nhất nghiệm v∈H (Ω) do đó,<br />
(1.5) có duy nhất nghiệm U∈HS+5/2(Ω).<br />
Ẩn hàm biên v0 được xác định phải thỏa mãn<br />
điều kiện: khi thay v0 vào (1.4), giải liên tiếp<br />
hai bài toán (1.4), (1.5), ta được nghiệm u của<br />
bài toán (1.1) – (1.3).<br />
Trước hết, ta định nghĩa một toán tử biên B<br />
được xác định bởi công thức:<br />
S+1/2<br />
<br />
∂u<br />
Bv0 =<br />
, (1.6)<br />
∂n Γ<br />
<br />
81(05): 85 - 89<br />
<br />
trong đó, v và u lần lượt là nghiệm của các bài<br />
toán:<br />
<br />
∆v = 0,<br />
<br />
v = v0 ,<br />
<br />
x ∈ Ω,<br />
x ∈ Γ,<br />
<br />
(1.7)<br />
<br />
∆u = v, x ∈ Ω,<br />
<br />
x ∈ Γ.<br />
u = 0,<br />
<br />
và<br />
<br />
(1.8)<br />
<br />
Sử dụng điều kiện (1.3) trong bài toán gốc,<br />
kết hợp với (1.6), ta có phương trình<br />
<br />
µ qv0 + Bv0 = −<br />
trong (1.9),<br />
<br />
∂u1<br />
,<br />
∂n Γ<br />
<br />
(1.9)<br />
<br />
u1 là nghiệm của dãy các bài toán<br />
<br />
∆v1 = f , x ∈Ω,<br />
(1.10) và<br />
<br />
x ∈Γ,<br />
v1 = 0,<br />
∆u1 = v1 , x ∈ Ω,<br />
(1.11)<br />
<br />
u<br />
=<br />
0,<br />
x<br />
∈<br />
Γ<br />
.<br />
1<br />
F =−<br />
<br />
Đặt<br />
<br />
f ∈H<br />
u1 ∈ H<br />
<br />
s−<br />
<br />
3<br />
2<br />
<br />
s+<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
∂u1<br />
∂n<br />
<br />
(1.12), với giả thiết<br />
Γ<br />
<br />
(Ω), dễ dàng suy ra:<br />
(Ω). Vì vậy, theo định lí vết:<br />
<br />
F∈Hs-1(Γ), s ≥ 0. Từ (1.7) và (1.12), ta có<br />
phương trình Sv0 = F (1.13) S = µQI (1.14).<br />
B được xác định bởi (1.6), I là toán tử đơn vị<br />
cho việc xác định ẩn hàm biên v0, với vế phải<br />
F hoàn toàn xác định.<br />
Định lí 2.1. (xem[2]) Với B là toán tử xác<br />
định bởi (1.6), (1.7), (1.8). Khi đó<br />
i) B là toán tử tuyến tính, đối xứng, dương<br />
trong không gian Hilbert L2(Γ) với tích vô<br />
hướng<br />
<br />
(v0 , t0 )L2 (Γ) = ∫ v0 .t0d Γ.<br />
Γ<br />
<br />
ii)<br />
<br />
B : H s (Γ) → H s+1(Γ)<br />
<br />
tục, s ≥ 0. H (Γ ), H<br />
gian Sobolev.<br />
s<br />
<br />
s +1<br />
<br />
hoàn toàn liên<br />
<br />
(Γ) là các không<br />
<br />
86<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phí Hùng Cường<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nhận xét<br />
Từ kết quả của Định lí 2.1, ta rút ra:<br />
+ Nếu µ = 0, q > 0 thì S = B, do đó S là toán<br />
tử tuyến tính, đối xứng, dương, hoàn toàn liên<br />
tục.<br />
+ Nếu µ > 0, q ≥ q0 > 0 thì S là toán tử tuyến<br />
tính, đối xứng, giới nội và xác định dương.<br />
2. Phép lặp tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán<br />
(1.1) – (1.3)<br />
Xét phương trình toán tử (1.23) Sv0 - F.<br />
Từ nhận xét trên, với µ = 0, q > 0, khi đó ta<br />
có phương trình Bv0 = F, (2.1) trong đó, toán<br />
tử B được xác định bởi (1.6), F được xác định<br />
bởi (1.12). Sử dụng sơ đồ lặp hai lớp<br />
Samarski - Nikolaev trong [6] giải lặp phương<br />
trình toán tử (2.1) cho bởi công thức:<br />
<br />
81(05): 79 - 83<br />
<br />
hàm u, v có sự phân tích u = u1 + u2, v = v1 +<br />
v+2, trong đó, v1, u1 lần lượt là nghiệm của<br />
các bài toán (1.10), (1.11), còn v2, u2 thỏa<br />
mãn các bài toán<br />
<br />
∆v2 = 0, x ∈ Ω,<br />
<br />
x ∈ Γ,<br />
v2 = v0 ,<br />
∆u2 = v2 , x ∈ Ω,<br />
<br />
x ∈ Γ,<br />
u2 = 0,<br />
<br />
(2.6)<br />
<br />
và<br />
<br />
(2.7)<br />
<br />
nên từ (2.6) và (2.7), kết hợp với phương<br />
trình (1.6), ta có<br />
<br />
∂u2<br />
.<br />
(2.8)<br />
∂n Γ<br />
∂u ∂u1 ∂u2<br />
Mặt khác, vì<br />
=<br />
+<br />
, x ∈ Γ nên<br />
∂n ∂n ∂n<br />
Bv0 =<br />
<br />
tại mỗi bước lặp k ta luôn có<br />
( k +1)<br />
0<br />
<br />
v<br />
<br />
τ<br />
<br />
−v<br />
<br />
k<br />
0<br />
<br />
+ Bv<br />
<br />
(k )<br />
0<br />
<br />
= F,<br />
<br />
k = 0,1,2,... ,(2.2)<br />
<br />
τ là tham số lặp.<br />
<br />
và từ (2.8) ta thu được<br />
<br />
Vì B là toán tử tuyến tính, đối xứng, dương và<br />
hoàn toàn liên tục, nên theo Bổ đề 1 trong [1],<br />
sơ đồ lặp (2.2) sẽ hội tụ về nghiệm của<br />
phương trình (2.1). Khi đó sơ đồ lặp (2.2)<br />
được thực hiện bởi quá trình lặp sau cho việc<br />
tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán (1.1) – (1.3)<br />
Bước 1. Cho giá trị xấp xỉ ban đầu của<br />
<br />
v0(0) ∈ L2 (Γ) , chẳng hạn v0(0) = 0 .<br />
Bước 2. Biết v0 , k = 0,1, 2,... , giải liên<br />
tiếp hai bài toán<br />
(k )<br />
<br />
∆v ( k ) = f ,<br />
(k )<br />
(k )<br />
v = v0 ,<br />
∆u ( k ) = v ( k ) ,<br />
(k )<br />
u = 0,<br />
<br />
x ∈ Ω,<br />
(2.3)<br />
x ∈ Ω.<br />
<br />
x ∈ Ω,<br />
(2.4)<br />
x ∈ Ω.<br />
<br />
Bước 3. Tính xấp xỉ mới<br />
<br />
v0( k +1) = v0( k ) − τ<br />
<br />
∂u ( k ) ∂u1 ∂u2 ( k )<br />
=<br />
+<br />
, x ∈ Γ (2.9)<br />
∂n<br />
∂n<br />
∂n<br />
<br />
∂u2 ( k )<br />
∂n<br />
<br />
(2.10)<br />
Γ<br />
<br />
Từ (2.9) và (2.10), ta suy ra<br />
<br />
∂u ( k ) ∂u1<br />
=<br />
+ Bv0( k ) , x ∈ Γ (2.11)<br />
∂n<br />
∂n<br />
Thay (2.11) vào (2.5), ta nhận được sơ đồ lặp<br />
(2.2).<br />
MỘT SỐ THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ<br />
Chúng tôi tiến hành một số thực nghiệm trên<br />
máy tính nhằm kiểm tra sự hội tụ của quá<br />
trình lặp (2.3) – (2.5) đã được chứng minh về<br />
mặt lí thuyết. miền Ω được lựa chọn làm<br />
thực nghiệm là hình vuông đơn vị. Phủ Ω<br />
bởi lưới đều có cỡ của bước lưới lần lượt là<br />
<br />
1<br />
, tương ứng với lưới 33X33,<br />
32<br />
1<br />
h = h1 = h2 =<br />
, tương ứng với lưới<br />
64<br />
1<br />
65 × 65 , h = h1 = h2 =<br />
, tương ứng với<br />
128<br />
h = h1 = h2 =<br />
<br />
∂u ( k )<br />
, x ∈ Γ. (2.5)<br />
∂n<br />
(k )<br />
<br />
Bv0 ( k ) =<br />
<br />
(k )<br />
<br />
Với mỗi k, gọi v , u<br />
lần lượt là<br />
nghiệm của các bài toán (2.3), (2.4), vì các<br />
<br />
87<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Lê Tùng Sơn<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
lưới 129 × 129 . Các hàm u được chọn trước<br />
làm nghiệm gốc của bài toán (1.1) – (1.3), từ<br />
đó các hàm vế phải được tính theo u sao cho<br />
thỏa mãn các điều kiện biên. Các bài toán vi<br />
phân (2.3), (2.4) được xấp xỉ bậc hai trên các<br />
lưới, các đạo hàm theo pháp tuyến và các đạo<br />
hàm riêng được được xấp xỉ bởi công thức sai<br />
phân có độ chính xác cùng bậc. Các hệ<br />
phương trình thu được sau sai phân được giải<br />
bằng phương pháp thu gọn khối lượng tính<br />
toán trong [6]. Tiêu chuẩn dừng lặp cho quá<br />
trình lặp (2.3) – (2.5) là:<br />
<br />
u ( k +1) − u ( k )<br />
<br />
∞<br />
<br />
< ε = O(h 2 ), h<br />
<br />
là bước lưới. Thông qua con đường thực<br />
nghiệm, chúng tôi nhận thấy: khi chọn các giá<br />
trị tham số lặp τ dần đến 1 thì số lần lặp K<br />
thực hiện thuật toán sẽ giảm và nhỏ nhất khi<br />
τ = 1 , vì vậy trong các thực nghiệm dưới<br />
đây, tham số lặp τ được chọn trước bằng 1.<br />
Sai số Erro=<br />
<br />
u − uapp<br />
<br />
∞<br />
<br />
, uapp là<br />
<br />
nghiệm<br />
<br />
xấp xỉ của quá trình tính toán. Các thực<br />
nghiệm được thực hiện trên PC Pentium 4<br />
Bảng 1:<br />
<br />
Qua các kết quả thực nghiệm chúng tôi nhận<br />
thấy khi phủ Ω bởi lưới dày hơn, chẳng hạn<br />
thay lưới 65 × 65 bởi lưới 129 × 129 , thì số<br />
mắt lưới tăng lên, do đó, số lần thực hiện thực<br />
hiện thuật toán buộc phải tăng lên, tỉ lệ thuận<br />
với giá trị của K và thời gian thực hiện, nhưng<br />
sai số giữa nghiệm gốc và nghiệm xấp xỉ<br />
giảm xuống, tức độ chính xác được tăng lên.<br />
Cũng cần lưu ý rằng thời gian thực hiện thuật<br />
toán trên mỗi loại PC có thể không như nhau,<br />
tùy thuộc vào cấu hình và tốc độ xử lí của<br />
mỗi loại.<br />
Thời gian tiếp theo, chúng tôi sẽ nghiên cứu<br />
về quá trình lặp cho bài toán này trong trường<br />
hợp µ > 0, q ≥ q0 > 0, tức là S là toán tử toán<br />
tử tuyến tính, đối xứng, giới nội và xác định<br />
dương và một số thực nghiệm trên máy tính<br />
điện tử có tốc độ xử lí cao.<br />
Error<br />
1.02e-4<br />
2.35e-5<br />
4.18e-5<br />
<br />
Thời gian(giây)<br />
4.13<br />
7.36<br />
12.09<br />
<br />
K<br />
7<br />
7<br />
15<br />
<br />
Error<br />
6.33e-3<br />
3.72e-4<br />
2.09e-4<br />
<br />
Thời gian(giây)<br />
2.53<br />
4.17<br />
9.55<br />
<br />
Error<br />
5.21e-4<br />
1.37e-4<br />
3.09e-5<br />
<br />
Thời gian(giây)<br />
2.43<br />
5.12<br />
8.40<br />
<br />
Error<br />
1.78e-4<br />
2.62e-4<br />
8.07e-5<br />
<br />
Thời gian(giây)<br />
1.27<br />
4.41<br />
6.30<br />
<br />
u = ( x 2 − 1)e y + ( y 2 − 1)e x<br />
<br />
Lưới<br />
33 X 33<br />
65 X 65<br />
129 X 129<br />
Bảng 4:<br />
<br />
Nhận xét<br />
<br />
K<br />
8<br />
11<br />
14<br />
<br />
u = sin(π x).cos(π y )<br />
<br />
Lưới<br />
33 X 33<br />
65 X 65<br />
129 X 129<br />
Bảng 3:<br />
<br />
CPU 1.80Ghz trong môi trường MATLAB.<br />
Các kết quả chính của thực nghiệm được<br />
thống kê qua các bảng dưới đây.<br />
<br />
u = ( x 2 − 1)2 .( y 2 − 1)<br />
<br />
Lưới<br />
33 X 33<br />
65 X 65<br />
129 X 129<br />
Bảng 2:<br />
<br />
81(05): 85 - 89<br />
<br />
K<br />
4<br />
4<br />
7<br />
<br />
u = 0.25 x 4 + 0.5 y 4 + x 2 + y 2<br />
<br />
Lưới<br />
33 X 33<br />
65 X 65<br />
129 X 129<br />
<br />
K<br />
3<br />
4<br />
6<br />
<br />
88<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phí Hùng Cường<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Dang Quang A, Construction of iterative<br />
method for solving a mixed boundary problem for<br />
biharmonic equation, Proceedings of the Fifth<br />
Mathematical Conference of Vietnam, Ssi. And<br />
Tech. Publ. House, Hanoi, 47 – 55, 1999.<br />
[2]. Đặng Quang Á, Lê Tùng Sơn (2001), “Xây<br />
dựng nghiệm giải tích của một bài toán biên đối<br />
với phương trình song điều hòa”, Tạp chí Khoa<br />
học và Công nghệ , Đại học Thái Nguyên, 4(20),<br />
66 – 71.<br />
<br />
81(05): 79 - 83<br />
<br />
[3]. Dang Quang A, Le Tung Son, Iterative<br />
method for solving a mixed boundary value<br />
problem for biharmoniv type equation, Tạp chí<br />
Tin học và Điều khiển học, Vol. 22. No. 3. 229 –<br />
234. 2006<br />
[4]. Lions J. L. and Magenes E. Problems aux<br />
limites non honogenes es applications, Vol. 1,<br />
Dunod, Paris. 1968<br />
[5]. Samarski A. A. The Theory of Difference<br />
Schemes, NewYork, Marcel, Dekker. 2001<br />
[6]. Samarski A. A. and Nikolaev E. S. Numerical<br />
Methods for Grid equations, Vol. 1, Direct<br />
Methods, Birkhauser, Basel Boston, Berlin, 1989<br />
<br />
SUMMARY<br />
AN ITERATIVE METHOD IN FINDING APPROXIMATE SOLUTIONS<br />
OF THE BOUNDARY PROBLEM FOR BIHARMONIC EQUATION<br />
Le Tung Son*<br />
College of Education - Thai Nguyen University<br />
<br />
In this paper, we propose a method for constructing of boundary operator for a boundary value<br />
problem type equation and constructing an iterative process for it. It is based on the reduction the<br />
BVP for differential equations of degree four to BVP for equations of degree two and the result of<br />
some pratices to verify the convergence of the iterative scheme for the original problem.<br />
Keywords: BVP: Boundary Value Problem<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0280 3856 894; Email: letungson.dhsptn@gmail.com<br />
<br />
89<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />