Tập 183, Số 07, 2018<br />
<br />
Tập 183, số 07, 2018<br />
<br />
183(07)<br />
N¨m<br />
<br />
2018<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ<br />
<br />
Journal of Science and Technology<br />
<br />
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ<br />
Môc lôc<br />
<br />
Trang<br />
<br />
Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy”<br />
<br />
3<br />
<br />
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê<br />
<br />
9<br />
<br />
Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn<br />
học trung đại Việt Nam<br />
<br />
15<br />
<br />
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông<br />
qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông<br />
<br />
21<br />
<br />
Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ<br />
người Việt<br />
<br />
27<br />
<br />
Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay<br />
<br />
33<br />
<br />
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng<br />
<br />
39<br />
<br />
Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên<br />
<br />
45<br />
<br />
Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai<br />
đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm<br />
<br />
51<br />
<br />
Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên<br />
<br />
57<br />
<br />
Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ<br />
dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay<br />
<br />
63<br />
<br />
Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc<br />
tổng tiến công Mậu Thân năm 1968<br />
<br />
69<br />
<br />
Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi<br />
<br />
73<br />
<br />
Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại<br />
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái<br />
Nguyên hiện nay<br />
<br />
79<br />
<br />
Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường<br />
Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
85<br />
<br />
Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử<br />
tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017<br />
<br />
91<br />
<br />
Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho<br />
học sinh trung học phổ thông<br />
<br />
97<br />
<br />
Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện<br />
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên<br />
<br />
105<br />
<br />
Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên<br />
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học<br />
Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
111<br />
<br />
Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng<br />
phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay<br />
<br />
117<br />
<br />
Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm<br />
<br />
123<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên<br />
ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất<br />
<br />
129<br />
<br />
Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh<br />
viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
135<br />
<br />
Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học<br />
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
141<br />
<br />
Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây<br />
dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế<br />
<br />
147<br />
<br />
Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất<br />
lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự<br />
<br />
153<br />
<br />
Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên<br />
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
159<br />
<br />
Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ<br />
<br />
165<br />
<br />
Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính<br />
kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay<br />
<br />
171<br />
<br />
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học<br />
thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh<br />
<br />
177<br />
<br />
Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,<br />
tỉnh Bắc Kạn<br />
<br />
183<br />
<br />
Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên<br />
minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi<br />
<br />
189<br />
<br />
Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản<br />
lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa<br />
<br />
195<br />
<br />
Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại<br />
học Thái Nguyên<br />
<br />
201<br />
<br />
Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ<br />
khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam<br />
<br />
207<br />
<br />
Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái<br />
<br />
213<br />
<br />
Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên<br />
<br />
219<br />
<br />
Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may<br />
Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG<br />
<br />
227<br />
<br />
Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên<br />
cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên<br />
<br />
233<br />
<br />
Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả<br />
kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam<br />
<br />
239<br />
<br />
Nguyễn Diệu Thương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
183(07): 39 - 44<br />
<br />
PHƯƠNG THỨC TẠO HÀM Ý TRONG TIỂU PHẨM TRÀO PHÚNG<br />
Nguyễn Diệu Thương*, Nguyễn Thị Lan Hương<br />
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tiểu phẩm trào phúng là thể loại báo chí được diễn đạt bằng ngôn ngữ hài hước, châm biếm về<br />
một sự việc có thực. Để nắm bắt được các hàm ý trong tiểu phẩm, cần thiết phải sử dụng các<br />
phương thức tạo hàm ý và thực hiện quá trình suy ý. Cách thức lựa chọn và sử dụng các yếu tố<br />
ngôn ngữ tạo hàm ý trong tiểu phẩm có những đặc điểm độc đáo riêng. Bài viết đã khảo sát và<br />
phân tích 3 phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng: dùng khẩu ngữ; cách tạo mơ hồ hệ<br />
quy chiếu, mơ hồ chiếu vật; cấu trúc lập luận.<br />
Từ khóa: tiểu phẩm, phương thức tạo hàm ý, khẩu ngữ, chiếu vật, cấu trúc lập luận<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Phương thức tạo hàm ý là cách thức lựa chọn<br />
và sử dụng các yếu tố ngôn ngữ phù hợp với<br />
hoàn cảnh giao tiếp cụ thể để tạo hàm ý.<br />
Quan điểm của Grice, sau này được Đỗ Hữu<br />
Châu tiếp thu trong [1], là có hai phương thức<br />
biểu thị hàm ý: phương thức biểu thị hàm ý<br />
khái quát, phương thức biểu thị hàm ý hội<br />
thoại đặc thù. Sau, có công trình đã bàn đến<br />
các phương thức tạo hàm ý một cách cụ thể,<br />
như: Từ tiền giả định đến hàm ý ngữ dụng [2].<br />
Đặc biệt, trong công trình nghiên cứu [3], tác<br />
giả Nguyễn Thị Tố Ninh đã điểm lại các<br />
phương thức tạo hàm ý của các tác giả đi<br />
trước và đồng thời đề xuất một danh sách có<br />
kế thừa những phương thức cụ thể biểu thị<br />
hàm ý. Việc đề ra danh sách các phương thức<br />
cụ thể này góp phần nâng cao hiệu quả sử<br />
dụng trong quá trình tạo lập cũng như tiếp<br />
nhận hàm ý (đặc biệt là loại hàm ý ngữ dụng).<br />
Các phương thức đó là:<br />
- Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ đặc thù:<br />
(1) Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ<br />
hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi<br />
rơm rạ trong nắng, mùi hoa bưởi trong<br />
sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa<br />
sen trong gió…<br />
(Hương làng- Băng Sơn)<br />
Đoạn ngữ liệu trên có các từ ngữ, cấu trúc đặc<br />
thù đánh dấu hàm ý, đó là: chỉ, A làm sao<br />
bằng B. Từ chỉ là trợ từ nhấn mạnh, biểu thị<br />
sắc thái đánh giá: thấp. Vậy, hàm ý vế đầu<br />
*<br />
<br />
trong câu thứ hai là: đánh giá thấp hay không<br />
coi trọng nước hoa bởi chính phẩm chất hăng<br />
hắc giả tạo của nó. Thêm nữa, chúng ta biết<br />
rằng cấu trúc của câu so sánh A làm sao bằng<br />
B, có tiền giả định A được đánh giá kém B<br />
trên phương diện nào đó. Và phương diện<br />
được được lựa chọn làm phẩm chất so sánh ở<br />
đây chính là: mùi hương bởi thứ hăng hắc giả<br />
tạo được nói đến.<br />
- Vi phạm phương châm hội thoại và quy tắc<br />
quan yếu:<br />
(2) Trả đũa<br />
Bên hồ có hai ông đang im lặng buông câu.<br />
Bỗng ông A nói:<br />
- Này! Bác làm gì? Ở đâu?<br />
Ông B lạnh lùng trả lời:<br />
- Tôi câu cá ở bên cạnh ông.<br />
Im lặng hồi lâu. Đến lượt ông B buột miệng:<br />
- Bác được mấy con rồi?<br />
Ông A thản nhiên đáp:<br />
- Hai! Một trai, một gái.<br />
(Dẫn theo [4, tr.279])<br />
Câu chuyện trên có hai lần từ ngữ được đặt<br />
trong sự quy chiếu. Lần thứ nhất, ông B<br />
hiểu câu hỏi nhưng giả vờ không biết và<br />
quy nó vào vị trí bên cạnh ông. Lần thứ hai,<br />
ông A cũng hiểu câu hỏi là hỏi số lượng con<br />
cá đã câu được nhưng lại cố tình quy chiếu<br />
nó với số lượng con- thế hệ sau do mình<br />
sinh ra (Hai! Một trai một gái) nhằm mục<br />
đích trả đũa.<br />
<br />
Tel: 0948210155; Email: dieuthuong2212@gmail.com<br />
<br />
39<br />
<br />
Nguyễn Diệu Thương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Tuy nhiên, việc tìm hiểu các phương thức tạo<br />
hàm ý vẫn là mảnh đất đầy tiềm năng. Đặc<br />
biệt, việc vận dụng chúng lại có sự khác biệt<br />
tùy thuộc vào tài năng, mục đích và phong<br />
cách của các tác giả. Dù vậy, không thể phủ<br />
nhận được vai trò quan trọng của chúng là<br />
công cụ để hiểu các hàm ý sâu sa từ các tầng<br />
nghĩa phối hợp như một mạng lưới chằng chịt<br />
của thể loại tiểu phẩm trào phúng với các hàm<br />
ý trào phúng sâu cay. Qua việc khảo sát, phân<br />
tích, chúng tôi nhận thấy có 8 phương thức<br />
tạo hàm ý trong các tiểu phẩm trào phúng [5]:<br />
dùng khẩu ngữ; dùng các biện pháp tu từ;<br />
dùng các tiền giả định bách khoa là các chất<br />
liệu dân gian, văn học, điện ảnh; dùng hiện<br />
tượng “phi lô gích”; dùng cấu trúc lập luận;<br />
dùng kết cấu hội thoại giả tưởng; dùng cách<br />
tạo mơ hồ hệ quy chiếu, mơ hồ chiếu vật;<br />
dùng các kiểu câu đơn là các hành động ngôn<br />
ngữ gián tiếp. Trong giới hạn của bài báo này,<br />
chúng tôi trình bày về phương thức: dùng<br />
khẩu ngữ, mơ hồ hệ qui chiếu và chiếu vật,<br />
dùng cấu trúc lập luận.<br />
CÁC PHƯƠNG THỨC TẠO HÀM Ý<br />
Dùng khẩu ngữ<br />
Sử dụng các từ ngoại lai<br />
Sự xuất hiện của từ ngoại lai trong các tiểu<br />
phẩm không những nhằm tạo nên tính “trào”<br />
(hài hước) cho người đọc mà còn làm nên giá<br />
trị “phúng” (châm biếm, phê phán) một vấn đề<br />
nào đó trong đời sống thường nhật của xã hội.<br />
Từ ngoại lai được phiên âm theo cách đọc,<br />
cách viết tiếng Việt: sơ- cua, toa-let, tắc- xi,<br />
mế đầm, mít- xi- tơ, ét- chen, đô la, du, singgum (Chuyện tình mùa khô); tốp (Tắm cùng<br />
hoa hậu); pho-mát (Điếu văn đọc trước mộ bò<br />
tót); vắcxin, mát-xa (Ngày xuân dê nhận<br />
chức); Mít-xì-tơ Bi-Xi (Mít-xì-tơ Bi-Xi); sờ pây - xì, zin (Quý vua); A còng, bẹc rê (Lẽ<br />
công bằng)… [5]<br />
Từ ngoại lai giữ nguyên dạng: hello, exit<br />
(Chuyện tình mùa khô); photocopy, logo<br />
(Chiếc thảm bay của tôi), laptop, micro (Mítxì-tơ Bi-Xi); camera (nhà cao cấp giá bèo);<br />
tuor (Tour mạo hiểm); internet (Làm thế nào<br />
để xóa nạn dạy thêm học thêm?)…[5]<br />
40<br />
<br />
183(07): 39 - 44<br />
<br />
Trong tiểu phẩm Chuyện tình mùa khô, tác<br />
giả đã sử dụng rất nhiều từ ngoại lai: sơ-cua,<br />
toa-let, tắc-xi, mế đầm, mít-xì-tơ, ét-chen, đô<br />
la, sing-gum… Không những vậy việc đưa<br />
các từ ngữ ngoại lai vào trong tiểu phẩm cũng<br />
làm giọng văn trào phúng thêm chân thực, tự<br />
nhiên như chính hơi thở của cuộc sống tự<br />
“thở than”. Ngoài ra, việc sử dụng các từ ngữ<br />
này trong từng hoàn cảnh lại có thể có các<br />
hàm ý cụ thể:<br />
(3) Sau gần 2 tiếng đồng hồ trầy trật làm thủ<br />
tục nhập cảnh, chàng mới dắt được nàng ra<br />
đến cái exit thì khoảng chục anh mặt mày<br />
bặm trợn, tướng tá trông rất xã hội đen chen<br />
lấn nhau nhào vô hai người, vừa giật túi, ba<br />
lô vừa la lên: "Tắc-xi mế đầm, mít-xì-tơ...".<br />
(Chuyện tình mùa khô)<br />
(4) Chàng quay lại thì gặp ngay một nụ cười<br />
vàng khè toe toét "Hello, ét-chen đô la du?"<br />
(Chuyện tình mùa khô)<br />
Các phát ngôn trên có dùng cả nguyên dạng<br />
từ ngoại lai hello…; và cả dạng phiên âm:<br />
tắc-xi (taxi), mế đầm (madam), mít- xì- tơ<br />
(Mr), ét-chen (bảng ascension: £), đô la<br />
(dollar: $), du (you). Đó là lời nói của những<br />
kẻ vô văn hóa, chỉ biết “lôi kéo”, “chặt<br />
chém”, “ăn xin” khách du lịch nước ngoài. Sự<br />
“vô văn hóa” được thể hiện ngay trong các từ<br />
ngoại lai được sử dụng trong các phát ngôn.<br />
Chúng ta biết rằng, mế đầm (madam: quý bà)<br />
nói về giới tính nữ, bên cạnh đó có từ tương<br />
ứng (sir: quý ông) nhưng không được sử<br />
dụng. Thay vào đó lại dùng mít- xì- tơ (Mrngười đàn ông). Thông thường, Mr luôn phải<br />
có danh từ riêng xác định đi kèm. Vậy là, có<br />
sự không hiểu biết trong cách dùng từ mà vẫn<br />
dùng. Tương tự, ở trường hợp sau, cách nói<br />
cũng không có sự thống nhất giữa nguyên<br />
dạng và phiên âm. Đồng thời, hai loại tiền tệ<br />
được nhắc đến song song. Nói mà không<br />
hiểu. Họ nói như một cái máy. Thêm các từ<br />
ngữ: nhào, giật, la đã tạo nên một cảnh tượng<br />
hỗn tạp, ô hợp đến ghê sợ.<br />
Sử dụng tiếng lóng<br />
Trong tiểu phẩm trào phúng trên cứ liệu báo<br />
Tuổi trẻ cười, các tác giả đã khéo léo sử dụng<br />
tiếng lóng: mìn (bãi phân), chụp ếch (trượt<br />
<br />