v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ THỂ HIỆN<br />
CẢM XÚC TÍCH CỰC TRONG CÁC<br />
TÁC PHẨM VĂN HỌC CỦA MARC LEVY<br />
NGUYỄN HỮU TÂM THU*<br />
*<br />
Đại học Ngoại ngữ - ĐH Đà Nẵng nhtthu@ufl.udn.vn<br />
Ngày nhận bài: 10/5/2018; ngày sửa chữa: 23/6/2018; ngày duyệt đăng: 20/8/2018<br />
(Nghiên cứu này thuộc đề tài mã số B2016-DN05-07 do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng tài trợ)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong thực tế giảng dạy tiếng Pháp, đặc biệt là dạy đọc hiểu các trích đoạn văn học và việc<br />
học bộ môn văn học Pháp, chúng tôi nhận thấy sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc<br />
hiểu đúng các ngữ đoạn thể hiện cảm xúc của nhân vật. Trong khi đó, ý niệm cảm xúc được<br />
thể hiện một cách đa dạng thông qua ngôn ngữ. Đôi khi một động từ chỉ hành động hay một<br />
đoạn tả cảnh xung quanh nhân vật cũng có tác dụng mô tả tâm trạng, tình cảm, cảm xúc của<br />
nhân vật trong ngữ cảnh cụ thể đó. Đề tài nghiên cứu tập trung tìm hiểu các phương tiện ngôn<br />
ngữ thể hiện ý niệm cảm xúc tích cực trong một số tác phẩm văn học tiếng Pháp của Marc<br />
Levy dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận trên cơ sở phân tích định tính và định lượng.<br />
Từ khóa: ẩn dụ ý niệm, cảm xúc tích cực, ngữ dụng, ngữ nghĩa, phương tiện ngôn ngữ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ vật trong các đoạn trích. Cảm xúc được thể hiện<br />
đa dạng trong ngôn ngữ, đôi khi chỉ một từ đơn lẻ<br />
Việc học ngoại ngữ đòi hỏi người học có các cũng có thể diễn tả đầy đủ cảm xúc nhân vật trong<br />
kiến thức về mặt ngôn ngữ đồng thời cũng phải một ngữ cảnh cụ thể. Trong trường hợp khác, một<br />
nắm bắt các yếu tố ngoài ngôn ngữ, phi ngôn ngữ động từ chỉ hành động hay một đoạn tả cảnh xung<br />
để có thể hiểu đúng điều người khác muốn diễn đạt. quanh cũng có tác dụng mô tả tâm trạng, tình cảm,<br />
cảm xúc của nhân vật trong ngữ cảnh đó.<br />
Trong quá trình giảng dạy tiếng Pháp, đặc biệt<br />
là trong bộ môn Văn học Pháp, chúng tôi nhận thấy Trong khuôn khổ báo cáo này, chúng tôi tập<br />
rằng, sinh viên gặp nhiều khó khăn trong việc đọc trung tìm hiểu cách thức thể hiện ý niệm cảm xúc<br />
hiểu các trích đoạn văn học dẫn đến việc không tích cực trong tiếng Pháp dưới góc nhìn ngôn ngữ<br />
hoàn thành các yêu cầu môn học đặt ra. Yếu tố gây học tri nhận dựa trên cứ liệu trích từ hai tác phẩm<br />
cản trở cho sinh viên nhiều nhất trong trường hợp văn học của Marc Levy (Et si c’était vrai… và Où<br />
này là các cấu trúc chỉ tình cảm, cảm xúc của nhân es-tu?).<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
76 Số 15 - 9/2018<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Phương tiện biểu đạt<br />
<br />
2.1. Cơ sở lý luận Các nhà ngôn ngữ học theo định hướng ẩn dụ tri<br />
nhận phân biệt 4 nhóm ẩn dụ ý niệm cơ bản sau đây:<br />
2.1.1. Ngôn ngữ học tri nhận<br />
Ẩn dụ ý niệm cấu trúc (métaphore structurelle);<br />
Khái niệm<br />
Ẩn dụ ý niệm bản thể (métaphore ontologique):<br />
Ngôn ngữ học tri nhận (NNHTN) phát triển ẩn dụ vật thể (métaphore d’entités) hay ẩn dụ<br />
từ những năm 1980 dựa trên ảnh hưởng của các chất (métaphore de substance), ẩn dụ vật chứa<br />
ngành học thuộc khoa học tri nhận. Lý Toàn Thắng (métaphore du contenant), nhân cách hóa (la<br />
(2009) định nghĩa NNHTN “là một trường phái personnification);<br />
ngôn ngữ học hiện đại, tiến hành nghiên cứu ngôn<br />
ngữ trên cơ sở vốn kinh nghiệm về sự cảm thụ của Ẩn dụ ý niệm định hướng (métaphore<br />
orientationnelle);<br />
con người về thế giới khách quan cũng như cái<br />
cách thức mà con người tri giác và ý niệm hóa các Ẩn dụ ý niệm đường dẫn (métaphore du conduit).<br />
sự vật và sự tình của thế giới khách quan đó”.<br />
• Ẩn dụ ý niệm cấu trúc<br />
Theo Trần Văn Cơ (2008), “đối tượng nghiên<br />
cứu chính là mối quan hệ giữa ngôn ngữ và các quá Trần Văn Cơ (2007) định nghĩa ẩn dụ cấu trúc<br />
trình tư duy của con người trên cơ sở kinh nghiệm là loại ẩn dụ khi nghĩa (hoặc giá trị) của một từ<br />
và suy luận logic”. Hay nói cách khác, năng lực tri (hay một biểu thức) này được hiểu (được đánh giá)<br />
nhận của con người được phản ánh qua năng lực thông qua cấu trúc của một từ (hoặc một biểu thức)<br />
ngôn ngữ và được thể hiện qua ngôn ngữ bằng hệ khác. Ẩn dụ ý niệm cấu trúc nhằm cấu trúc lại các<br />
thống ý niệm. Trong đó, ý niệm là ý thức của con hoạt động ý thức của chúng ta bằng cách thể hiện<br />
người về tinh thần, tâm lý, sự hiểu biết về thế giới chúng bằng một khái niệm khác. Các miền nguồn<br />
và ẩn dụ là phương thức đặc trưng của quá trình ý là các khái niệm trừu tượng được ý niệm hóa và<br />
niệm hóa trong ngôn ngữ. thể hiện trong ngôn ngữ bằng những khái niệm cụ<br />
thể hơn trong miền đích. Ví dụ như các ý niệm cấu<br />
NNHTN nghiên cứu ngôn ngữ trên bình diện trúc: Thời gian là tiền bạc, Bóng đá là chiến tranh,<br />
tư duy và nhận thức của con người về vũ trụ và Tranh luận là chiến tranh.<br />
phát triển ẩn dụ theo hướng ý niệm, gọi là ẩn dụ ý<br />
• Ẩn dụ ý niệm bản thể<br />
niệm (la métaphore conceptuelle).<br />
Ẩn dụ ý niệm bản thể xem tư duy nhận thức<br />
Các công trình nghiên cứu của Lakoff và<br />
là các thực thể (objects), là các chất (substance).<br />
Johnson (1986) chỉ ra rằng, ẩn dụ ý niệm là một<br />
Theo Lakoff và Johnson (1986), ẩn dụ bản thể<br />
cơ chế nhận thức của con người theo hình thức là “cách nhìn những sự kiện, những hoạt động,<br />
thay thế một khái niệm có tính trừu tượng, được những cảm xúc, những ý tưởng như là những thực<br />
gọi là miền đích (domaine cible) bằng một khái thể, những chất”. Ẩn dụ bản thể tồn tại một cách tự<br />
niệm có tính cụ thể hơn gọi miền nguồn (domaine nhiên và khắp mọi lĩnh vực trong cuộc sống, cho<br />
source). Vậy ẩn dụ ý niệm bao gồm cấu trúc nhận nên đôi khi ta không nhận biết được sự hiện diện<br />
thức và cấu trúc ngôn ngữ. Ví dụ điển hình về ẩn của loại ẩn dụ ý niệm này. Theo nguyên tắc ẩn dụ<br />
dụ ý niệm của Lakoff và Johnson (1986) là khái bản thể, những bản thể trừu tượng được phạm trù<br />
niệm “Tranh luận là chiến tranh” (La discussion, hóa thông qua việc vạch ranh giới của chúng trong<br />
c’est la guerre). không gian.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 15 - 9/2018 77<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
Theo Kovecses (2002), chúng ta tri nhận về 2.1.2. Cảm xúc tích cực<br />
những miền ý niệm trừu tượng thông qua những vật<br />
thể cụ thể hơn như sự vật, chất liệu hay vật chứa. Trần Văn Cơ (2007) cho rằng, cảm xúc là một<br />
hoạt động nhận thức của con người, là phản ứng<br />
Kovecses (2002) đã đưa mô hình tri nhận của chủ quan của con người và động vật khi có những<br />
ẩn dụ bản thể như sau: yếu tố tác động hay kích thích từ bên ngoài được<br />
thể hiện dưới dạng thỏa mãn hay không thỏa mãn,<br />
vui mừng, sợ hãi...<br />
<br />
Theo nghiên cứu của Viện ngôn ngữ Pháp tại<br />
Đại học Caen (2010), cảm xúc tích cực được xem<br />
như là một trạng thái tình cảm có độ bền nhất định<br />
và thể hiện mức độ vui vẻ khi khát vọng, mong<br />
muốn, mơ ước hay cảm nhận của một người được<br />
thõa mãn. Để diễn đạt cảm xúc tích cực, tiếng<br />
Pháp sử dụng hầu hết các loại từ như danh từ,<br />
động từ, tính từ, trạng từ,… với trường từ vựng<br />
khá đa dạng. Nghiên cứu của Đại học Cean cũng<br />
thống kê trường từ vựng thể hiện cảm xúc tích cực<br />
• Ẩn dụ ý niệm định hướng trong tiếng Pháp bao gồm 44 từ, trong đó 8 từ sau<br />
đây xuất hiện với tần suất cao (trên 40%): gaieté,<br />
Ẩn dụ định hướng thường ý niệm hóa từ không bonheur, félicité, satisfaction, plaisir, bien-être,<br />
gian. Ẩn dụ định hướng sử dụng ý niệm không contentement, ravissement.<br />
gian để tạo mối liên kết logic giữa tư duy và nhận<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
thức con người với không gian. Theo Trần Văn Cơ<br />
(2007), ẩn dụ định hướng cấu trúc hoá một số miền Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi<br />
và tạo nên một hệ thống ý niệm hoá chung cho dựa trên nguồn dữ liệu là 171 cấu trúc ngôn ngữ<br />
chúng; chúng liên quan đến việc định hướng trong thể hiện cảm xúc tích cực trích trong hai tác phẩm<br />
không gian với những đối lập kiểu như “lên-xuống”, văn học của nhà văn người Pháp Marc Levy:<br />
“vào-ra”, “sâu-cạn”, “trung tâm-ngoại vi”…<br />
(1) “Où es-tu?” (1999) (Em ở đâu - bản dịch<br />
Tác giả này cũng đưa ra một số ẩn dụ định của Trần Ngọc Thư, 2007)<br />
hướng như: Hạnh phúc định hướng lên trên; Nỗi<br />
buồn định hướng xuống dưới. (2) “Et si c’était vrai…” (2001) (Nếu em không<br />
phải một giấc mơ - bản dịch của Nguyễn Thị Bạch<br />
• Ẩn dụ ý niệm đường dẫn Tuyết, 2008).<br />
<br />
Ẩn dụ đường dẫn là sự truyền dẫn ý nghĩa trong Phương pháp phân tích định lượng và định tính<br />
quá trình giao tiếp dựa trên ý niệm communiquer, được áp dụng trong nghiên cứu này. Sau khi thu<br />
c’est de faire passer des idées (giao tiếp là sự thập dữ liệu, chúng tôi tiến hành sắp xếp dữ liệu<br />
truyền ý tưởng). Nghĩa các phát ngôn được thiết theo hai nhóm lớn:<br />
lập thông qua kết nối các dấu hiệu ngôn ngữ và<br />
Nhóm 1 bao gồm các cấu trúc ngôn ngữ có<br />
phi ngôn ngữ như ngữ cảnh, ngôn cảnh, hành chứa từ chỉ cảm xúc tích cực,<br />
động ngữ vi và các kiến thức thuộc lĩnh vực liên<br />
quan khác. Nhóm 2 không chứa từ chỉ cảm xúc tích cực.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
78 Số 15 - 9/2018<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
Đối với nhóm dữ liệu chứa từ chỉ cảm xúc tích (Anh quàng tay ôm lấy cô và thì thầm: “Nhớ<br />
cực, chúng tôi tìm hiểu xem những từ nào trong chăm sóc cho mình, em nhé.”)<br />
trường từ vựng chỉ cảm xúc tích cực xuất hiện<br />
Teresa la prit dans ses bras et l’embrassa sur<br />
trong khuôn khổ dữ liệu thu thập được và với tần<br />
les joues.<br />
suất như thế nào. Đối với nhóm không chứa từ chỉ<br />
cảm xúc tích cực, chúng tôi thực hiện việc phân (Où es-tu?, tr.44)<br />
tích về mặt ngữ nghĩa, mặt tri nhận ngôn ngữ và<br />
(Terasa ôm lấy cô và hôn lên má cô)<br />
các yếu tố khác để tìm hiểu về các phương tiện<br />
ngôn ngữ được sử dụng để diễn đạt cảm xúc tích Elle ouvrit en grand deux bras à celui qui avait<br />
cực của nhóm này. sauvé la vie.<br />
2.3. Phân tích dữ liệu (Où es-tu?, tr.53)<br />
Qua phân tích dữ liệu thu thập bao gồm 171 cấu (Cô bé dang rộng hai cánh tay về phía người đã<br />
trúc ngôn ngữ, chúng tôi nhận thấy rằng cảm xúc cứu mạng mình)<br />
tích cực trong tiếng Pháp được diễn đạt qua quá<br />
trình tri nhận bằng các ý niệm thông qua: tiếp xúc 2.3.2. Hành động lễ hội<br />
cơ thể (un rapprochement de corps); hành động lễ Thông qua phương thức ẩn dụ ý niệm cấu trúc,<br />
hội (une action festive); và sử dụng trường từ vựng cảm xúc tích cực được thể hiện trong ngôn ngữ với<br />
chỉ tâm trạng tích cực (un état d’âme positif). miền nguồn là la fête (lễ hội), từ đó ta có ẩn dụ ý<br />
2.3.1. Tiếp xúc cơ thể niệm La joie est une fête (Niềm vui là lễ hội). Khái<br />
niệm trừu tượng của ý niệm cảm xúc tích cực được<br />
Lakoff và Johnson (1986) cho rằng, cơ thể và<br />
ý niệm hóa và thể hiện trong ngôn ngữ bằng lễ<br />
não bộ qua quá trình tri nhận của con người cũng<br />
hội cụ thể hơn. Chúng tôi thống kê được 17 động<br />
tạo thành một hệ thống ý niệm. Tư duy không phải<br />
là một bộ phận tách rời cơ thể, tư duy có thể tạo từ chỉ hành động liên quan đến lễ hội (une action<br />
ra những trải nghiệm và thể hiện bằng hành động festive) trong dữ liệu, trong đó có các hành động<br />
cụ thể qua cơ thể. Các tác giả này cũng đề cập đến sau đây:<br />
các dạng kinh nghiệm căn cứ vào bản chất của cơ Les femmes ont dansé dans la rue, entrainant<br />
thể con người, đặc biệt là kinh nghiệm tình cảm. leurs gamins dans les rondes délirantes de bonheur.<br />
Những kinh nghiệm của nhân loại về sự vật, hiện<br />
tượng đã cung cấp cho tư duy con người cơ sở để (Où es-tu?, tr.37)<br />
hình thành khái niệm trừu tượng, đó chính là ẩn (Những người phụ nữ nhảy múa trên đường,<br />
dụ bản thể. Từ đó cho ta có ẩn dụ ý niệm bản thể với tay nắm những đứa trẻ quay tròn ngập tràn trong<br />
2 miền ý niệm: miền nguồn vật chứa là cơ thể hoặc hạnh phúc)<br />
bộ phận cơ thể và miền đích là tình cảm con người.<br />
Il y eut quelques secondes de silence et tous<br />
Cảm xúc tích cực thuộc lĩnh vực tình cảm được les hommes lancèrent leur chapeau en l’air en<br />
Marc Levy diễn đạt trong các tác phẩm văn học của poussant un cri qui s’envola vers les hauteurs.<br />
mình thông qua 44 cấu trúc ngôn ngữ mang tính ẩn<br />
dụ ý niệm bản thể bằng một sự tiếp xúc cơ thể (un (Et si c’était vrai…, tr.53)<br />
rapprochement de corps): baiser (hôn), ouvrir les (Vài giây im lặng, rồi tất cả những người đàn<br />
bras (mở rộng vòng tay), prendre dans ses bras ông có mặt ở đó tung cao mũ lên trời và hét lên<br />
(ôm trong vòng tay), plonger dans ses bras (nhào<br />
những tiếng reo vang dội núi rừng)<br />
vào vòng tay), embrasser (ôm vào lòng)<br />
Ce soir, ils boiraient du guajo.<br />
Il la prit dans ses bras et chuchota: “Prends<br />
soin de toi.” (Où es-tu?, tr.54)<br />
(Et si c’était vrai…, tr.28) (Tối nay họ sẽ cùng nhau uống rượu) <br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 15 - 9/2018 79<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
2.3.3. Trường từ vựng biểu đạt tâm trạng tích cực (Thật tuyệt, em tự hào về anh. Anh có vẻ rất<br />
hạnh phúc)<br />
Cảm xúc tích cực được diễn đạt qua các cấu<br />
trúc ngôn ngữ có chứa từ thuộc trường từ vựng chỉ Un sourire arrogant éclairait son visage.<br />
cảm xúc tích cực. Kết quả phân tích cho thấy, có (Où es-tu?, tr.129)<br />
2 loại từ là tính từ và danh từ được Marc Levy sử<br />
(Một nụ cười kiêu hãnh sáng lên trên gương<br />
dụng để mô tả cảm xúc nhân vật, trong đó tính từ<br />
mặt cô)<br />
được sử dụng chủ yếu.<br />
- 03 danh từ: espoir (niềm hy vọng), rêve (mơ<br />
Kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng có 8 tính từ ước), envie (ước muốn).<br />
thuộc trường từ vựng chỉ cảm xúc tích cực trong<br />
dữ liệu của chúng tôi: content (hài lòng), bien (tốt), Il y avait tout à coup tant de vie, tant d’espoir.<br />
heureux (hạnh phúc), bonheur (niềm hạnh phúc), (Où es-tu?, tr.51)<br />
abasourdi (ngất ngây), de bonne humeur (tâm (Đột nhiên, bao nhiêu sức sống, bao nhiêu<br />
trạng vui vẻ), vorace (thích thú). Chúng tôi ghi niềm hy vọng hiện ra trước mắt)<br />
nhận 3 từ content (hài lòng), heureux (hạnh phúc)<br />
và bien (tốt) là có tần suất xuất hiện nhiều nhất. Arthur se sentait bien, il avait retrouvé son<br />
équilibre et il eut même envie de poursuivre la<br />
Je suis bien contente que tu aies emménagé promenade.<br />
dans Manhattan.<br />
(Et si c’était vrai…, tr.203)<br />
(Où es-tu?, tr.40) (Arthur cảm thấy khỏe, anh đã lấy lại được<br />
(Em rất vui biết anh đã chuyển đến sống ở thăng bằng và còn muốn dạo chơi thêm nữa)<br />
Manhattan) Une petite fille qui glissait yeux fermés, pour<br />
Je ne peux pas vous expliquer pourquoi, mais en que son rêve devienne réalité.<br />
raccrochant, j’étais heureuse de savoir où il était. (Où es-tu?, tr.163)<br />
(Et si c’était vrai…, tr.162) (Cô bé đang trượt xuống, đôi mắt em nhắm<br />
(Tôi không thể giải thích cho ông vì sao, nhưng nghiền lại trong khao khát mãnh liệt mong ước mơ<br />
của mình trở thành sự thật)<br />
khi dập máy điện thoại, tôi sung sướng vì biết được<br />
anh ta đang ở đâu) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi qua khuôn<br />
khổ dữ liệu thu thập được thể hiện qua hình 1.<br />
Mais je suis très bien tout seul.<br />
(Où es-tu?, tr.99)<br />
(Nhưng mà anh rất thoải mái khi độc thân thế này)<br />
Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận thêm năm<br />
tính từ và ba danh từ không nằm trong trường từ<br />
vựng chỉ cảm xúc tích cực cũng được Marc Levy<br />
sử dụng để diễn tả tâm trạng tích cực của nhân vật.<br />
- 05 tính từ: arrogant (kiêu hãnh), plein de vie<br />
(tràn đầy nhựa sống), joli (xinh), jaloux (ghen tị),<br />
fier (hãnh diện);<br />
Bien, très bien. Je suis fière de toi. Tu as l’air<br />
heureux en tout cas.<br />
(Où es-tu?, tr.126) Hình 1: Biểu thức ngôn ngữ thể hiện cảm xúc tích cực<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
80 Số 15 - 9/2018<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn dữ liệu thu thập được bao gồm 171 Pháp nói chung và trong bộ môn văn học Pháp nói<br />
biểu thức ngôn ngữ diễn đạt cảm xúc tích cực, riêng vì thông qua việc xác định các ẩn dụ ý niệm<br />
trong đó có: diễn đạt cảm xúc tích cực giúp cho người sử dụng<br />
ngôn ngữ hiểu được các ý niệm trừu tượng thông<br />
- 14,60% (25 biểu thức) cảm xúc tích cực được qua các ý niệm cụ thể hơn và hiểu đúng ý định diễn<br />
diễn tả bằng sự tiếp xúc cơ thể theo nguyên tắc ẩn<br />
đạt của người viết.<br />
dụ ý niệm bản thể. Trong các tác phẩm văn học<br />
của Marc Levy, ẩn dụ ý niệm bản thể được phạm Các kết quả của nghiên cứu góp phần định<br />
trù hóa với miền nguồn vật chứa là cơ thể hoặc bộ hướng người học tiếng Pháp nói chung và bộ môn<br />
phận cơ thể và miền đích là tình cảm con người. văn học Pháp nói riêng tiếp cận ngôn ngữ theo<br />
hướng tri nhận để nắm bắt ngôn ngữ dễ dàng,<br />
- 53,80% (92 biểu thức) diễn đạt cảm xúc tích<br />
nhanh chóng, hiệu quả, đồng thời tạo hứng thú học<br />
cực bằng một hành động lễ hội thông qua tri nhận<br />
tập trong bộ môn này.<br />
của con người và được ý niệm hóa thông qua ẩn dụ<br />
ý niệm cấu trúc, với miền nguồn là lễ hội và miền Kết quả nghiên cứu này là cơ sở quan trọng để<br />
đích là cảm xúc tích cực của con người, từ đó ta<br />
chúng tôi tiến hành những nghiên cứu tiếp theo về<br />
có ẩn dụ ý niệm La joie est une fête (Niềm vui là<br />
phương tiện diễn đạt cảm xúc tích cực theo hướng<br />
lễ hội).<br />
nghiên cứu sâu với nguồn dữ liệu phong phú hơn<br />
- 31,60% (54 biểu thức) cảm xúc tích cực được để có thể có những kết quả có tính đại diện, và<br />
thể hiện bằng các cấu trúc có chứa từ thuộc trường từ đó có những kiến giải sâu sắc hơn hỗ trợ việc<br />
từ vựng chỉ cảm xúc tích cực. Các biểu thức ngôn học tiếng Pháp cũng như bộ môn văn học Pháp./.<br />
ngữ này có chứa từ chỉ tâm trạng tích cực với 2<br />
Tài liệu tham khảo:<br />
loại từ là tính từ và danh từ trong đó các từ content<br />
(hài lòng), heureux (hạnh phúc) và bien (tốt) là có Lý Toàn Thắng (2009), Ngôn ngữ học tri nhận: Từ<br />
tần số xuất hiện cao nhất trong khuôn khổ dữ liệu lý thuyết đại cương đến thực tế tiếng Việt, NXB<br />
nghiên cứu. Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
3. KẾT LUẬN Trần Văn Cơ (2007), Ngôn ngữ học tri nhận (ghi chép<br />
và suy nghĩ), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.<br />
Nghiên cứu đã tìm hiểu các phương tiện ngôn<br />
ngữ diễn đạt cảm xúc tích cực trên dữ liệu trích từ Trần Văn Cơ (2008), Khảo luận - Ẩn dụ tri nhận, NXB<br />
hai tác phẩm văn học của Marc Levy. Qua phân Khoa học xã hội, Hà Nội.<br />
tích 171 cấu trúc ngôn ngữ trong khuôn khổ dữ<br />
liệu thu thập được, chúng tôi nhận thấy rằng, Marc Institut national de la langue française de Cean (2010),<br />
Dictionnaire électronique des synonymes, truy cập<br />
Levy đã mô tả cảm xúc tích cực của nhân vật<br />
ngày 21/10/2017, .<br />
cấu trúc và ẩn dụ bản thể. Các ý niệm cảm xúc tích<br />
cực được thể hiện thông qua hành động lễ hội, sự Lakoff G. & Johnson M. (1986), Les Métaphores<br />
tiếp xúc cơ thể và sử dụng trường từ vựng chỉ tâm dans la vie quotidienne, bản dịch từ tiếng Anh của<br />
trạng tích cực. Michel de Fornel với sự cộng tác của Jean-Jacques<br />
Lecercle, Minuit, Paris.<br />
Vậy cảm xúc tích cực được diễn đạt khá đa<br />
dạng trong tiếng Pháp. Cho nên việc xác định các Kovecses Z. (2002), Metaphor a practical introduction,<br />
ẩn dụ ý niệm là cần thiết đối với người học tiếng Oxford University press, Oxford.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 15 - 9/2018 81<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
LINGUISTIC DEVICES FOR EXPRESSION OF POSITIVE EMOTIONS<br />
IN FRENCH LITERARY WORKS BY MARC LEVY<br />
NGUYEN HUU TAM THU<br />
Abstract: Based on the reality of teaching French at university level, especially teaching students how<br />
to read and comprehend French Literature, we have found that most students find it really difficult<br />
to properly understand and deeply feel the expression of emotions of characters in literary works.<br />
Indeed, emotions are described in a variety of ways through language. In litterature, sometimes,<br />
writers just need an action verb or a descriptive paragraph of surrounding scenery to show and<br />
illustrate the feelings and emotions of their characters in that specific context. From the perspective<br />
of cognitive linguistics, this research particularly carries out an investigation into the linguistic<br />
devices for expression of positive emotions in French edition literary works of Marc Levy by using<br />
qualitative and quantitative methods.<br />
Keywords: conceptual metaphor, positive emotions, pragmatics, semantics, linguistic devices<br />
Received: 10/5/2018; Revised: 23/6/2018; Accepted for publication: 20/8/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
82 Số 15 - 9/2018<br />