intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương tiện ngôn ngữ thể hiện cảm xúc tích cực trong các tác phẩm văn học của Marc Levy

Chia sẻ: ViBoruto2711 ViBoruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

90
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu tập trung tìm hiểu các phương tiện ngôn ngữ thể hiện ý niệm cảm xúc tích cực trong một số tác phẩm văn học tiếng Pháp của Marc Levy dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận trên cơ sở phân tích định tính và định lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương tiện ngôn ngữ thể hiện cảm xúc tích cực trong các tác phẩm văn học của Marc Levy

v TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ THỂ HIỆN<br /> CẢM XÚC TÍCH CỰC TRONG CÁC<br /> TÁC PHẨM VĂN HỌC CỦA MARC LEVY<br /> NGUYỄN HỮU TÂM THU*<br /> *<br /> Đại học Ngoại ngữ - ĐH Đà Nẵng  nhtthu@ufl.udn.vn<br /> Ngày nhận bài: 10/5/2018; ngày sửa chữa: 23/6/2018; ngày duyệt đăng: 20/8/2018<br /> (Nghiên cứu này thuộc đề tài mã số B2016-DN05-07 do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng tài trợ)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong thực tế giảng dạy tiếng Pháp, đặc biệt là dạy đọc hiểu các trích đoạn văn học và việc<br /> học bộ môn văn học Pháp, chúng tôi nhận thấy sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc<br /> hiểu đúng các ngữ đoạn thể hiện cảm xúc của nhân vật. Trong khi đó, ý niệm cảm xúc được<br /> thể hiện một cách đa dạng thông qua ngôn ngữ. Đôi khi một động từ chỉ hành động hay một<br /> đoạn tả cảnh xung quanh nhân vật cũng có tác dụng mô tả tâm trạng, tình cảm, cảm xúc của<br /> nhân vật trong ngữ cảnh cụ thể đó. Đề tài nghiên cứu tập trung tìm hiểu các phương tiện ngôn<br /> ngữ thể hiện ý niệm cảm xúc tích cực trong một số tác phẩm văn học tiếng Pháp của Marc<br /> Levy dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận trên cơ sở phân tích định tính và định lượng.<br /> Từ khóa: ẩn dụ ý niệm, cảm xúc tích cực, ngữ dụng, ngữ nghĩa, phương tiện ngôn ngữ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vật trong các đoạn trích. Cảm xúc được thể hiện<br /> đa dạng trong ngôn ngữ, đôi khi chỉ một từ đơn lẻ<br /> Việc học ngoại ngữ đòi hỏi người học có các cũng có thể diễn tả đầy đủ cảm xúc nhân vật trong<br /> kiến thức về mặt ngôn ngữ đồng thời cũng phải một ngữ cảnh cụ thể. Trong trường hợp khác, một<br /> nắm bắt các yếu tố ngoài ngôn ngữ, phi ngôn ngữ động từ chỉ hành động hay một đoạn tả cảnh xung<br /> để có thể hiểu đúng điều người khác muốn diễn đạt. quanh cũng có tác dụng mô tả tâm trạng, tình cảm,<br /> cảm xúc của nhân vật trong ngữ cảnh đó.<br /> Trong quá trình giảng dạy tiếng Pháp, đặc biệt<br /> là trong bộ môn Văn học Pháp, chúng tôi nhận thấy Trong khuôn khổ báo cáo này, chúng tôi tập<br /> rằng, sinh viên gặp nhiều khó khăn trong việc đọc trung tìm hiểu cách thức thể hiện ý niệm cảm xúc<br /> hiểu các trích đoạn văn học dẫn đến việc không tích cực trong tiếng Pháp dưới góc nhìn ngôn ngữ<br /> hoàn thành các yêu cầu môn học đặt ra. Yếu tố gây học tri nhận dựa trên cứ liệu trích từ hai tác phẩm<br /> cản trở cho sinh viên nhiều nhất trong trường hợp văn học của Marc Levy (Et si c’était vrai… và Où<br /> này là các cấu trúc chỉ tình cảm, cảm xúc của nhân es-tu?).<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 76 Số 15 - 9/2018<br /> TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Phương tiện biểu đạt<br /> <br /> 2.1. Cơ sở lý luận Các nhà ngôn ngữ học theo định hướng ẩn dụ tri<br /> nhận phân biệt 4 nhóm ẩn dụ ý niệm cơ bản sau đây:<br /> 2.1.1. Ngôn ngữ học tri nhận<br /> Ẩn dụ ý niệm cấu trúc (métaphore structurelle);<br /> Khái niệm<br /> Ẩn dụ ý niệm bản thể (métaphore ontologique):<br /> Ngôn ngữ học tri nhận (NNHTN) phát triển ẩn dụ vật thể (métaphore d’entités) hay ẩn dụ<br /> từ những năm 1980 dựa trên ảnh hưởng của các chất (métaphore de substance), ẩn dụ vật chứa<br /> ngành học thuộc khoa học tri nhận. Lý Toàn Thắng (métaphore du contenant), nhân cách hóa (la<br /> (2009) định nghĩa NNHTN “là một trường phái personnification);<br /> ngôn ngữ học hiện đại, tiến hành nghiên cứu ngôn<br /> ngữ trên cơ sở vốn kinh nghiệm về sự cảm thụ của Ẩn dụ ý niệm định hướng (métaphore<br /> orientationnelle);<br /> con người về thế giới khách quan cũng như cái<br /> cách thức mà con người tri giác và ý niệm hóa các Ẩn dụ ý niệm đường dẫn (métaphore du conduit).<br /> sự vật và sự tình của thế giới khách quan đó”.<br /> • Ẩn dụ ý niệm cấu trúc<br /> Theo Trần Văn Cơ (2008), “đối tượng nghiên<br /> cứu chính là mối quan hệ giữa ngôn ngữ và các quá Trần Văn Cơ (2007) định nghĩa ẩn dụ cấu trúc<br /> trình tư duy của con người trên cơ sở kinh nghiệm là loại ẩn dụ khi nghĩa (hoặc giá trị) của một từ<br /> và suy luận logic”. Hay nói cách khác, năng lực tri (hay một biểu thức) này được hiểu (được đánh giá)<br /> nhận của con người được phản ánh qua năng lực thông qua cấu trúc của một từ (hoặc một biểu thức)<br /> ngôn ngữ và được thể hiện qua ngôn ngữ bằng hệ khác. Ẩn dụ ý niệm cấu trúc nhằm cấu trúc lại các<br /> thống ý niệm. Trong đó, ý niệm là ý thức của con hoạt động ý thức của chúng ta bằng cách thể hiện<br /> người về tinh thần, tâm lý, sự hiểu biết về thế giới chúng bằng một khái niệm khác. Các miền nguồn<br /> và ẩn dụ là phương thức đặc trưng của quá trình ý là các khái niệm trừu tượng được ý niệm hóa và<br /> niệm hóa trong ngôn ngữ. thể hiện trong ngôn ngữ bằng những khái niệm cụ<br /> thể hơn trong miền đích. Ví dụ như các ý niệm cấu<br /> NNHTN nghiên cứu ngôn ngữ trên bình diện trúc: Thời gian là tiền bạc, Bóng đá là chiến tranh,<br /> tư duy và nhận thức của con người về vũ trụ và Tranh luận là chiến tranh.<br /> phát triển ẩn dụ theo hướng ý niệm, gọi là ẩn dụ ý<br /> • Ẩn dụ ý niệm bản thể<br /> niệm (la métaphore conceptuelle).<br /> Ẩn dụ ý niệm bản thể xem tư duy nhận thức<br /> Các công trình nghiên cứu của Lakoff và<br /> là các thực thể (objects), là các chất (substance).<br /> Johnson (1986) chỉ ra rằng, ẩn dụ ý niệm là một<br /> Theo Lakoff và Johnson (1986), ẩn dụ bản thể<br /> cơ chế nhận thức của con người theo hình thức là “cách nhìn những sự kiện, những hoạt động,<br /> thay thế một khái niệm có tính trừu tượng, được những cảm xúc, những ý tưởng như là những thực<br /> gọi là miền đích (domaine cible) bằng một khái thể, những chất”. Ẩn dụ bản thể tồn tại một cách tự<br /> niệm có tính cụ thể hơn gọi miền nguồn (domaine nhiên và khắp mọi lĩnh vực trong cuộc sống, cho<br /> source). Vậy ẩn dụ ý niệm bao gồm cấu trúc nhận nên đôi khi ta không nhận biết được sự hiện diện<br /> thức và cấu trúc ngôn ngữ. Ví dụ điển hình về ẩn của loại ẩn dụ ý niệm này. Theo nguyên tắc ẩn dụ<br /> dụ ý niệm của Lakoff và Johnson (1986) là khái bản thể, những bản thể trừu tượng được phạm trù<br /> niệm “Tranh luận là chiến tranh” (La discussion, hóa thông qua việc vạch ranh giới của chúng trong<br /> c’est la guerre). không gian.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 15 - 9/2018 77<br /> v TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> Theo Kovecses (2002), chúng ta tri nhận về 2.1.2. Cảm xúc tích cực<br /> những miền ý niệm trừu tượng thông qua những vật<br /> thể cụ thể hơn như sự vật, chất liệu hay vật chứa. Trần Văn Cơ (2007) cho rằng, cảm xúc là một<br /> hoạt động nhận thức của con người, là phản ứng<br /> Kovecses (2002) đã đưa mô hình tri nhận của chủ quan của con người và động vật khi có những<br /> ẩn dụ bản thể như sau: yếu tố tác động hay kích thích từ bên ngoài được<br /> thể hiện dưới dạng thỏa mãn hay không thỏa mãn,<br /> vui mừng, sợ hãi...<br /> <br /> Theo nghiên cứu của Viện ngôn ngữ Pháp tại<br /> Đại học Caen (2010), cảm xúc tích cực được xem<br /> như là một trạng thái tình cảm có độ bền nhất định<br /> và thể hiện mức độ vui vẻ khi khát vọng, mong<br /> muốn, mơ ước hay cảm nhận của một người được<br /> thõa mãn. Để diễn đạt cảm xúc tích cực, tiếng<br /> Pháp sử dụng hầu hết các loại từ như danh từ,<br /> động từ, tính từ, trạng từ,… với trường từ vựng<br /> khá đa dạng. Nghiên cứu của Đại học Cean cũng<br /> thống kê trường từ vựng thể hiện cảm xúc tích cực<br /> • Ẩn dụ ý niệm định hướng trong tiếng Pháp bao gồm 44 từ, trong đó 8 từ sau<br /> đây xuất hiện với tần suất cao (trên 40%): gaieté,<br /> Ẩn dụ định hướng thường ý niệm hóa từ không bonheur, félicité, satisfaction, plaisir, bien-être,<br /> gian. Ẩn dụ định hướng sử dụng ý niệm không contentement, ravissement.<br /> gian để tạo mối liên kết logic giữa tư duy và nhận<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> thức con người với không gian. Theo Trần Văn Cơ<br /> (2007), ẩn dụ định hướng cấu trúc hoá một số miền Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi<br /> và tạo nên một hệ thống ý niệm hoá chung cho dựa trên nguồn dữ liệu là 171 cấu trúc ngôn ngữ<br /> chúng; chúng liên quan đến việc định hướng trong thể hiện cảm xúc tích cực trích trong hai tác phẩm<br /> không gian với những đối lập kiểu như “lên-xuống”, văn học của nhà văn người Pháp Marc Levy:<br /> “vào-ra”, “sâu-cạn”, “trung tâm-ngoại vi”…<br /> (1) “Où es-tu?” (1999) (Em ở đâu - bản dịch<br /> Tác giả này cũng đưa ra một số ẩn dụ định của Trần Ngọc Thư, 2007)<br /> hướng như: Hạnh phúc định hướng lên trên; Nỗi<br /> buồn định hướng xuống dưới. (2) “Et si c’était vrai…” (2001) (Nếu em không<br /> phải một giấc mơ - bản dịch của Nguyễn Thị Bạch<br /> • Ẩn dụ ý niệm đường dẫn Tuyết, 2008).<br /> <br /> Ẩn dụ đường dẫn là sự truyền dẫn ý nghĩa trong Phương pháp phân tích định lượng và định tính<br /> quá trình giao tiếp dựa trên ý niệm communiquer, được áp dụng trong nghiên cứu này. Sau khi thu<br /> c’est de faire passer des idées (giao tiếp là sự thập dữ liệu, chúng tôi tiến hành sắp xếp dữ liệu<br /> truyền ý tưởng). Nghĩa các phát ngôn được thiết theo hai nhóm lớn:<br /> lập thông qua kết nối các dấu hiệu ngôn ngữ và<br /> Nhóm 1 bao gồm các cấu trúc ngôn ngữ có<br /> phi ngôn ngữ như ngữ cảnh, ngôn cảnh, hành chứa từ chỉ cảm xúc tích cực,<br /> động ngữ vi và các kiến thức thuộc lĩnh vực liên<br /> quan khác. Nhóm 2 không chứa từ chỉ cảm xúc tích cực.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 78 Số 15 - 9/2018<br /> TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> Đối với nhóm dữ liệu chứa từ chỉ cảm xúc tích (Anh quàng tay ôm lấy cô và thì thầm: “Nhớ<br /> cực, chúng tôi tìm hiểu xem những từ nào trong chăm sóc cho mình, em nhé.”)<br /> trường từ vựng chỉ cảm xúc tích cực xuất hiện<br /> Teresa la prit dans ses bras et l’embrassa sur<br /> trong khuôn khổ dữ liệu thu thập được và với tần<br /> les joues.<br /> suất như thế nào. Đối với nhóm không chứa từ chỉ<br /> cảm xúc tích cực, chúng tôi thực hiện việc phân (Où es-tu?, tr.44)<br /> tích về mặt ngữ nghĩa, mặt tri nhận ngôn ngữ và<br /> (Terasa ôm lấy cô và hôn lên má cô)<br /> các yếu tố khác để tìm hiểu về các phương tiện<br /> ngôn ngữ được sử dụng để diễn đạt cảm xúc tích Elle ouvrit en grand deux bras à celui qui avait<br /> cực của nhóm này. sauvé la vie.<br /> 2.3. Phân tích dữ liệu (Où es-tu?, tr.53)<br /> Qua phân tích dữ liệu thu thập bao gồm 171 cấu (Cô bé dang rộng hai cánh tay về phía người đã<br /> trúc ngôn ngữ, chúng tôi nhận thấy rằng cảm xúc cứu mạng mình)<br /> tích cực trong tiếng Pháp được diễn đạt qua quá<br /> trình tri nhận bằng các ý niệm thông qua: tiếp xúc 2.3.2. Hành động lễ hội<br /> cơ thể (un rapprochement de corps); hành động lễ Thông qua phương thức ẩn dụ ý niệm cấu trúc,<br /> hội (une action festive); và sử dụng trường từ vựng cảm xúc tích cực được thể hiện trong ngôn ngữ với<br /> chỉ tâm trạng tích cực (un état d’âme positif).  miền nguồn là la fête (lễ hội), từ đó ta có ẩn dụ ý<br /> 2.3.1. Tiếp xúc cơ thể niệm La joie est une fête (Niềm vui là lễ hội). Khái<br /> niệm trừu tượng của ý niệm cảm xúc tích cực được<br /> Lakoff và Johnson (1986) cho rằng, cơ thể và<br /> ý niệm hóa và thể hiện trong ngôn ngữ bằng lễ<br /> não bộ qua quá trình tri nhận của con người cũng<br /> hội cụ thể hơn. Chúng tôi thống kê được 17 động<br /> tạo thành một hệ thống ý niệm. Tư duy không phải<br /> là một bộ phận tách rời cơ thể, tư duy có thể tạo từ chỉ hành động liên quan đến lễ hội (une action<br /> ra những trải nghiệm và thể hiện bằng hành động festive) trong dữ liệu, trong đó có các hành động<br /> cụ thể qua cơ thể. Các tác giả này cũng đề cập đến sau đây:<br /> các dạng kinh nghiệm căn cứ vào bản chất của cơ Les femmes ont dansé dans la rue, entrainant<br /> thể con người, đặc biệt là kinh nghiệm tình cảm. leurs gamins dans les rondes délirantes de bonheur.<br /> Những kinh nghiệm của nhân loại về sự vật, hiện<br /> tượng đã cung cấp cho tư duy con người cơ sở để (Où es-tu?, tr.37)<br /> hình thành khái niệm trừu tượng, đó chính là  ẩn (Những người phụ nữ nhảy múa trên đường,<br /> dụ bản thể. Từ đó cho ta có ẩn dụ ý niệm bản thể với tay nắm những đứa trẻ quay tròn ngập tràn trong<br /> 2 miền ý niệm: miền nguồn vật chứa là cơ thể hoặc hạnh phúc)<br /> bộ phận cơ thể và miền đích là tình cảm con người.<br /> Il y eut quelques secondes de silence et tous<br /> Cảm xúc tích cực thuộc lĩnh vực tình cảm được les hommes lancèrent leur chapeau en l’air en<br /> Marc Levy diễn đạt trong các tác phẩm văn học của poussant un cri qui s’envola vers les hauteurs.<br /> mình thông qua 44 cấu trúc ngôn ngữ mang tính ẩn<br /> dụ ý niệm bản thể bằng một sự tiếp xúc cơ thể (un (Et si c’était vrai…, tr.53)<br /> rapprochement de corps): baiser (hôn), ouvrir les (Vài giây im lặng, rồi tất cả những người đàn<br /> bras (mở rộng vòng tay), prendre dans ses bras ông có mặt ở đó tung cao mũ lên trời và hét lên<br /> (ôm trong vòng tay), plonger dans ses bras (nhào<br /> những tiếng reo vang dội núi rừng)<br /> vào vòng tay), embrasser (ôm vào lòng)<br /> Ce soir, ils boiraient du guajo.<br /> Il la prit dans ses bras et chuchota: “Prends<br /> soin de toi.” (Où es-tu?, tr.54)<br /> (Et si c’était vrai…, tr.28) (Tối nay họ sẽ cùng nhau uống rượu) <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 15 - 9/2018 79<br /> v TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> 2.3.3. Trường từ vựng biểu đạt tâm trạng tích cực (Thật tuyệt, em tự hào về anh. Anh có vẻ rất<br /> hạnh phúc)<br /> Cảm xúc tích cực được diễn đạt qua các cấu<br /> trúc ngôn ngữ có chứa từ thuộc trường từ vựng chỉ Un sourire arrogant éclairait son visage.<br /> cảm xúc tích cực. Kết quả phân tích cho thấy, có (Où es-tu?, tr.129)<br /> 2 loại từ là tính từ và danh từ được Marc Levy sử<br /> (Một nụ cười kiêu hãnh sáng lên trên gương<br /> dụng để mô tả cảm xúc nhân vật, trong đó tính từ<br /> mặt cô)<br /> được sử dụng chủ yếu.<br /> - 03 danh từ: espoir (niềm hy vọng), rêve (mơ<br /> Kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng có 8 tính từ ước), envie (ước muốn).<br /> thuộc trường từ vựng chỉ cảm xúc tích cực trong<br /> dữ liệu của chúng tôi: content (hài lòng), bien (tốt), Il y avait tout à coup tant de vie, tant d’espoir.<br /> heureux (hạnh phúc), bonheur (niềm hạnh phúc), (Où es-tu?, tr.51)<br /> abasourdi (ngất ngây), de bonne humeur (tâm (Đột nhiên, bao nhiêu sức sống, bao nhiêu<br /> trạng vui vẻ), vorace (thích thú). Chúng tôi ghi niềm hy vọng hiện ra trước mắt)<br /> nhận 3 từ content (hài lòng), heureux (hạnh phúc)<br /> và bien (tốt) là có tần suất xuất hiện nhiều nhất. Arthur se sentait bien, il avait retrouvé son<br /> équilibre et il eut même envie de poursuivre la<br /> Je suis bien contente que tu aies emménagé promenade.<br /> dans Manhattan.<br /> (Et si c’était vrai…, tr.203)<br /> (Où es-tu?, tr.40) (Arthur cảm thấy khỏe, anh đã lấy lại được<br /> (Em rất vui biết anh đã chuyển đến sống ở thăng bằng và còn muốn dạo chơi thêm nữa)<br /> Manhattan) Une petite fille qui glissait yeux fermés, pour<br /> Je ne peux pas vous expliquer pourquoi, mais en que son rêve devienne réalité.<br /> raccrochant, j’étais heureuse de savoir où il était. (Où es-tu?, tr.163)<br /> (Et si c’était vrai…, tr.162) (Cô bé đang trượt xuống, đôi mắt em nhắm<br /> (Tôi không thể giải thích cho ông vì sao, nhưng nghiền lại trong khao khát mãnh liệt mong ước mơ<br /> của mình trở thành sự thật)<br /> khi dập máy điện thoại, tôi sung sướng vì biết được<br /> anh ta đang ở đâu) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi qua khuôn<br /> khổ dữ liệu thu thập được thể hiện qua hình 1.<br /> Mais je suis très bien tout seul.<br /> (Où es-tu?, tr.99)<br /> (Nhưng mà anh rất thoải mái khi độc thân thế này)<br /> Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận thêm năm<br /> tính từ và ba danh từ không nằm trong trường từ<br /> vựng chỉ cảm xúc tích cực cũng được Marc Levy<br /> sử dụng để diễn tả tâm trạng tích cực của nhân vật.<br /> - 05 tính từ: arrogant (kiêu hãnh), plein de vie<br /> (tràn đầy nhựa sống), joli (xinh), jaloux (ghen tị),<br /> fier (hãnh diện);<br /> Bien, très bien. Je suis fière de toi. Tu as l’air<br /> heureux en tout cas.<br /> (Où es-tu?, tr.126) Hình 1: Biểu thức ngôn ngữ thể hiện cảm xúc tích cực<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 80 Số 15 - 9/2018<br /> TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn dữ liệu thu thập được bao gồm 171 Pháp nói chung và trong bộ môn văn học Pháp nói<br /> biểu thức ngôn ngữ diễn đạt cảm xúc tích cực, riêng vì thông qua việc xác định các ẩn dụ ý niệm<br /> trong đó có: diễn đạt cảm xúc tích cực giúp cho người sử dụng<br /> ngôn ngữ hiểu được các ý niệm trừu tượng thông<br /> - 14,60% (25 biểu thức) cảm xúc tích cực được qua các ý niệm cụ thể hơn và hiểu đúng ý định diễn<br /> diễn tả bằng sự tiếp xúc cơ thể theo nguyên tắc ẩn<br /> đạt của người viết.<br /> dụ ý niệm bản thể. Trong các tác phẩm văn học<br /> của Marc Levy, ẩn dụ ý niệm bản thể được phạm Các kết quả của nghiên cứu góp phần định<br /> trù hóa với miền nguồn vật chứa là cơ thể hoặc bộ hướng người học tiếng Pháp nói chung và bộ môn<br /> phận cơ thể và miền đích là tình cảm con người. văn học Pháp nói riêng tiếp cận ngôn ngữ theo<br /> hướng tri nhận để nắm bắt ngôn ngữ dễ dàng,<br /> - 53,80% (92 biểu thức) diễn đạt cảm xúc tích<br /> nhanh chóng, hiệu quả, đồng thời tạo hứng thú học<br /> cực bằng một hành động lễ hội thông qua tri nhận<br /> tập trong bộ môn này.<br /> của con người và được ý niệm hóa thông qua ẩn dụ<br /> ý niệm cấu trúc, với miền nguồn là lễ hội và miền Kết quả nghiên cứu này là cơ sở quan trọng để<br /> đích là cảm xúc tích cực của con người, từ đó ta<br /> chúng tôi tiến hành những nghiên cứu tiếp theo về<br /> có ẩn dụ ý niệm La joie est une fête (Niềm vui là<br /> phương tiện diễn đạt cảm xúc tích cực theo hướng<br /> lễ hội).<br /> nghiên cứu sâu với nguồn dữ liệu phong phú hơn<br /> - 31,60% (54 biểu thức) cảm xúc tích cực được để có thể có những kết quả có tính đại diện, và<br /> thể hiện bằng các cấu trúc có chứa từ thuộc trường từ đó có những kiến giải sâu sắc hơn hỗ trợ việc<br /> từ vựng chỉ cảm xúc tích cực. Các biểu thức ngôn học tiếng Pháp cũng như bộ môn văn học Pháp./.<br /> ngữ này có chứa từ chỉ tâm trạng tích cực với 2<br /> Tài liệu tham khảo:<br /> loại từ là tính từ và danh từ trong đó các từ content<br /> (hài lòng), heureux (hạnh phúc) và bien (tốt) là có Lý Toàn Thắng (2009), Ngôn ngữ học tri nhận: Từ<br /> tần số xuất hiện cao nhất trong khuôn khổ dữ liệu lý thuyết đại cương đến thực tế tiếng Việt, NXB<br /> nghiên cứu. Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> 3. KẾT LUẬN Trần Văn Cơ (2007), Ngôn ngữ học tri nhận (ghi chép<br /> và suy nghĩ), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.<br /> Nghiên cứu đã tìm hiểu các phương tiện ngôn<br /> ngữ diễn đạt cảm xúc tích cực trên dữ liệu trích từ Trần Văn Cơ (2008), Khảo luận - Ẩn dụ tri nhận, NXB<br /> hai tác phẩm văn học của Marc Levy. Qua phân Khoa học xã hội, Hà Nội.<br /> tích 171 cấu trúc ngôn ngữ trong khuôn khổ dữ<br /> liệu thu thập được, chúng tôi nhận thấy rằng, Marc Institut national de la langue française de Cean (2010),<br /> Dictionnaire électronique des synonymes, truy cập<br /> Levy đã mô tả cảm xúc tích cực của nhân vật<br /> ngày 21/10/2017, .<br /> cấu trúc và ẩn dụ bản thể. Các ý niệm cảm xúc tích<br /> cực được thể hiện thông qua hành động lễ hội, sự Lakoff G. & Johnson M. (1986), Les Métaphores<br /> tiếp xúc cơ thể và sử dụng trường từ vựng chỉ tâm dans la vie quotidienne, bản dịch từ tiếng Anh của<br /> trạng tích cực. Michel de Fornel với sự cộng tác của Jean-Jacques<br /> Lecercle, Minuit, Paris.<br /> Vậy cảm xúc tích cực được diễn đạt khá đa<br /> dạng trong tiếng Pháp. Cho nên việc xác định các Kovecses Z. (2002), Metaphor a practical introduction,<br /> ẩn dụ ý niệm là cần thiết đối với người học tiếng Oxford University press, Oxford.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 15 - 9/2018 81<br /> v TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> LINGUISTIC DEVICES FOR EXPRESSION OF POSITIVE EMOTIONS<br /> IN FRENCH LITERARY WORKS BY MARC LEVY<br /> NGUYEN HUU TAM THU<br /> Abstract: Based on the reality of teaching French at university level, especially teaching students how<br /> to read and comprehend French Literature, we have found that most students find it really difficult<br /> to properly understand and deeply feel the expression of emotions of characters in literary works.<br /> Indeed, emotions are described in a variety of ways through language. In litterature, sometimes,<br /> writers just need an action verb or a descriptive paragraph of surrounding scenery to show and<br /> illustrate the feelings and emotions of their characters in that specific context. From the perspective<br /> of cognitive linguistics, this research particularly carries out an investigation into the linguistic<br /> devices for expression of positive emotions in French edition literary works of Marc Levy by using<br /> qualitative and quantitative methods.<br /> Keywords: conceptual metaphor, positive emotions, pragmatics, semantics, linguistic devices<br /> Received: 10/5/2018; Revised: 23/6/2018; Accepted for publication: 20/8/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 82 Số 15 - 9/2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2