intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Probenecid

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

118
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên gốc: Probenecid Tên thương mại: BENEMID Nhóm thuốc và cơ chế: Probenecid tác dụng trên ống thận và làm tǎng thải trừ acid uric qua nước tiểu, nhờ đó làm giảm nồng độ acid urric huyết. Thuốc có ích trong điều trị bệnh nhân bị cường acid uric huyết gây ra cơn viêm khớp gút. Probenecid cũng ức chế thải trừ penicillin và các kháng sinh cùng họ qua đường nước tiểu, do đó duy trì nồng độ kháng sinh cao trong máu. Đây là thuốc bổ trợ dùng tǎng cường hiệu quả của kháng sinh nhóm penicillin trong điều trị...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Probenecid

  1. Probenecid Tên gốc: Probenecid Tên thương mại: BENEMID Nhóm thuốc và cơ chế: Probenecid tác dụng trên ống thận và làm tǎng thải trừ acid uric qua nước tiểu, nhờ đó làm giảm nồng độ acid urric huyết. Thuốc có ích trong điều trị bệnh nhân bị cường acid uric huyết gây ra cơn viêm khớp gút. Probenecid cũng ức chế thải trừ penicillin và các kháng sinh cùng họ qua đường nước tiểu, do đó duy trì nồng độ kháng sinh cao trong máu. Đây là thuốc bổ trợ dùng tǎng cường hiệu quả của kháng sinh nhóm penicillin trong điều trị một số bệnh nhiễm trùng như lậu. Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nén 0,5g. Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín. Chỉ định: Probenecid được dùng điều trị cường acid uric huyết gây bệnh gút. Thuốc còn được phối hợp với penicillin và các kháng sinh cùng họ để tǎng
  2. hiệu quả của kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng, như các thể bệnh lậu khác nhau. Cách dùng: Nên uống cùng đồ ǎn. Thải trừ acid uric qua nước tiểu tǎng có thể dẫn đến hình thành sỏi acid uric ở thận, đặc biệt trong những trường hợp mất nước. Do đó, những bệnh nhân dùng probenecid dài ngày nên uống nhiều nước để tránh bị sỏi thận. Tương tác thuốc: Không dùng probenecid cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc, trẻ em dưới 2 tuổi, và bệnh nhân bị bệnh máu hoặc sỏi thận. Không dùng probenecid trong cơn viêm khớp gút cấp vì thuốc làm cho viêm khớp nặng hơn. ở bệnh nhân tǎng acid uric, điều trị probenecid thường chỉ bắt đầu sau khi viêm khớp gút đã được giải quyết hoàn toàn. Người ta thường dùng colchicin (một thuốc có tác dụng trong điều trị viêm khớp gút) phối hợp với probenecid để tránh kích hoạt viêm khớp gút. Probenecid ức chế bài tiết nước tiểu, và nhờ đó làm tǎng nồng độ trong máu và hoạt tính của nhiều thuốc, như TYLENOL, INDOCIN, NAPROSYN, ATIVAN, ORUDIS, RIFADIN, MECLOMEN, một số thuốc đái đường và một số thuốc gây vô cảm. Cần giảm liều những thuốc này để tránh tác dụng phụ và ngộ độc khi dùng cùng với probenecid. Ví dụ, bệnh nhân đang dùng probenecid cần giảm liều thuốc gây vô cảm. Probenecid có thể làm tǎng hoạt tính của một số thuốc đái đường, như DIABINESE, gây hạ đường huyết bất thường. ở bệnh nhân
  3. đang bị bệnh thận, dùng penicillin cùng với probenecid có thể dẫn đến nồng độ penicillin trong máu cao bất thường, gây ngộ độc. Đối với phụ nữ có thai: Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Tác dụng phụ: Tác dụng phụ của probenecid hiếm gặp và thường nhẹ. Ngoài gây sỏi thận và thúc đẩy viêm khớp gút cấp, các tác dụng phụ của probenecid gồm rụng tóc, phát ban, đau đầu, buồn nôn, loét lợi và sốt. Trong một số rất ít trường hợp, thuốc gây thiếu máu nặng.
  4. Procainamid Tên gốc: Procainamid Tên thương mại: PRONESTYL; PROCAN-SR; PROCANBID Nhóm thuốc và cơ chế: Procainamid là thuốc chống loạn nhịp tim. Ba tác dụng khiến procainamid có thể làm ngừng rối loạn nhịp và ngǎn ngừa tái phát là: làm giảm tốc độ dẫn truyền điện trong cơ tim; kéo dài thời gian chịu kích thích điện của tế bào cơ tim (thời gian hoạt động tiềm tàng); kéo dài thời gian tế bào cơ tim không chịu kích thích (giai đoạn trơ). Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nén giải phóng ổn định để dùng 4 lần/ngày: 250mg, 500mg, 750mg, 1000mg. Viên nén giải phóng ổn định dùng 2 lần/ngày: 500mg, 1000mg. Viên nén và viên nang giải phóng tức thì: 250mg, 500mg, 750mg. Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15-30oC. Chỉ định: Procainamid là thuốc chống loạn nhịp dùng điều trị nhịp tim bất thường, bao gồm: * Nhịp nhĩ và thất sớm;
  5. * Nhịp tim nhanh từng cơn do điểm nối nhĩ và nhĩ thất cùng như đường truyền phụ giữa nhĩ và thất; * Rung nhĩ và cuồng động nhĩ từng cơn; * Nhịp xoang sau khi chuyển từ rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ để phòng tái phát; * Nhịp nhanh thất. Cách dùng: Procainamid được dùng 4 giờ 1 lần, hoặc 2, 3 hoặc 4 lần/ngày, tuỳ theo loại chế phẩm được kê đơn. Tương tác thuốc: Amiodaron (CORDARONE) làm tǎng nồng độ procainamid do làm giảm khả nǎng đào thải procainamid của thận hoặc giảm khả nǎng chuyển hóa procainamid của gan. Cimetidin (TAGAMET) và trimethoprim (một hoạt chất trong BACTRIM hoặc SEPTRA) ức chế khả nǎng thải trừ procainamid của thận. Hậu quả là nồng độ procainamid trong máu có thể tǎng gây ngộ độc. Dùng procainamid đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp khác có thể gây những tác dụng bổ sung hoặc đối kháng trên tim. Đối với phụ nữ có thai: Procainamid qua được rau thai. Những nghiên cứu đối chứng đáng tin cậy chưa được thực hiện trên người. Do đó nên tránh dùng
  6. procainamid ở bệnh nhân có thai trừ phi thầy thuốc cảm thấy lợi ích của thuốc vượt quá những nguy cơ còn chưa rõ. Đối với bà mẹ cho con bú: Thận trọng khi dùng procainamid trong thời gian cho con bú. Procainamidđược bài tiết ra sữa mẹ. Tác dụng phụ: Giảm bạch cầu nặng tương đối hiếm xảy ra với liệu pháp procainamid và thường gặp hơn với dạng chế phẩm giải phóng ổn định. Tác dụng phụ này có thể gây tử vong. Vì lý do đó, bệnh nhân dùng procainamid giải phóng ổn định cần làm xét nghiệm đếm tế bào máu 2 tuần/lần trong 3 tháng điều trị đầu tiên. Một hội chứng tương tự lupus ban đỏ, bao gồm sốt, ớn lạnh, đau khớp, đau ngực và/hoặc phát ban trên da có thể xảy ra khi dùng procainamid. Hội chứng dạng lupus này có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc. Hiếm gặp hơn, procainamid có thể gây lú lẫn, hoang tưởng và trầm cảm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2