intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan hệ giữa sự hài lòng và hình thức truyền miệng tại các trung tâm Anh ngữ ở Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ của sự hài lòng và hình thức truyền miệng các trung tâm Anh ngữ tại TP.HCM thông qua khảo sát 200 học viên. Nghiên cứu sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, phương trình cấu trúc tuyến tính bằng chương trình AMOS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan hệ giữa sự hài lòng và hình thức truyền miệng tại các trung tâm Anh ngữ ở Thành phố Hồ Chí Minh

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016<br /> <br /> <br /> <br /> Quan hệ giữa sự hài lòng và hình thức truyền miệng<br /> tại các trung tâm Anh ngữ ở Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Relations between satisfaction and words-of-mouth about language centers<br /> in Ho Chi Minh City<br /> <br /> PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao, Trường Đại học Tài chính – Marketing<br /> Ha Nam Khanh Giao, Assoc.Prof., Ph.D., University of Finance – Marketing<br /> <br /> Phạm Quang Trường, Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin TP.HCM<br /> Pham Quang Truong, Information Technology College Ho Chi Minh City<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ của sự hài lòng và hình thức truyền miệng các trung tâm Anh ngữ<br /> tại TP.HCM thông qua khảo sát 200 học viên. Nghiên cứu sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và<br /> phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, phương trình cấu trúc tuyến tính bằng<br /> chương trình AMOS. Kết quả cho thấy khen ngợi truyền miệng và hành vi truyền miệng chịu ảnh<br /> hưởng mạnh bởi yếu tố cam kết tình cảm. Sự hài lòng chịu tác động mạnh từ chất lượng dịch vụ chức<br /> năng hơn là chất lượng dịch vụ kỹ thuật; tiếp đó sự hài lòng sẽ tác động trực tiếp và tích cực đến cam<br /> kết tình cảm và cam kết hy sinh cao, giúp cho trung tâm ngoại ngữ tạo được hình ảnh tốt đẹp trong cảm<br /> nhận của học viên; dẫn đến hành vi truyền miệng và khen ngợi truyền miệng của học viên.<br /> Từ khóa: sự hài lòng, hình thức truyền miệng, khen ngợi truyền miệng, hành vi truyền miệng, trung tâm<br /> ngoại ngữ, chất lượng dịch vụ chức năng, chất lượng dịch vụ kỹ thuật, cam kết tình cảm, cam kết hy<br /> sinh cao.<br /> Abstract<br /> By questioning 200 current clients of several language centers in Ho Chi Minh City, this research<br /> analyzes the relations between clients’ satisfaction and their words-of-mouth (WOM) about those<br /> language centers. This research uses Cronbach’s Alpha and exploratory factor analysis, confirmatory<br /> factor analysis, and structural equation modelling by AMOS program. The results show that WOM<br /> praise and WOM activity are strongly affected by affective commitment. Clients’ satisfaction is affected<br /> more by functional quality than technical quality. Satisfaction directly and positively affects clients’<br /> affective commitment and high-sacrifice commitment to the language centers, which enhances positive<br /> images of the centers in clients’ eyes and increases their WOM praises and WOM activities.<br /> Keywords: satisfaction, word-of-mouth, WOM Praise and WOM Activity Affective commitment and<br /> High-sacrifice commitment Functional quality than by Technical quality, language centers.<br /> <br /> <br /> 1. Khát quát khác nhau, đa số trung thành với mục tiêu<br /> Hiện nay, nhu cầu học ngoại ngữ tăng nâng cao khả năng Anh ngữ, một số bạn trẻ<br /> cao, người học từ đủ mọi thành phần xã hội đua nhau như một trào lưu… Số lượng<br /> và độ tuổi, mỗi người có một mục đích trung tâm Anh ngữ tại TPHCM rất nhiều,<br /> <br /> 3<br /> phong phú, đa dạng, website của Phòng tổ hưởng lớn hơn đến sự lựa chọn của người<br /> chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo tiêu dùng hơn so với các hình thức giao tiếp<br /> TPHCM cho thấy hiện có 341 trung tâm khác (Murray, 1991). Thật vậy, một số<br /> ngoại ngữ, 47 trung tâm ngoại ngữ và văn nghiên cứu đã định lượng mức độ ảnh<br /> hóa ngoài giờ, 94 trung tâm ngoại ngữ và hưởng của WOM và cho rằng hiệu quả gấp<br /> tin học, 101 trung tâm ngoại ngữ - tin học - 9 lần quảng cáo trong chuyển đổi khuynh<br /> văn hóa ngoại giờ. Như vậy, tổng cộng có hướng không thiện chí sang thái độ tích cực<br /> tất cả 583 trung tâm dạy ngoại ngữ; với số (Day, 1971). Với những tiến bộ công nghệ,<br /> lượng học viên học ngoại ngữ lên đến hơn đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin liên lạc<br /> 750.000. điện tử, phạm vi ảnh hưởng của WOM đã<br /> Các trung tâm đều có những cách thức tăng lên đáng kể, cho thấy sự quan tâm lớn<br /> để thu hút học viên khác nhau, như đăng đến hình thức truyền thông này và tác động<br /> báo, phát tờ rơi, quảng cáo online, thiết kế của nó trên kết quả thị trường.<br /> biển hiệu bắt mắt; nội dung quảng cáo tập Các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện<br /> trung vào giáo viên bản địa, học phí hợp lý, ra rằng mức độ ảnh hưởng WOM lên quyết<br /> cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, định sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng<br /> phương pháp giảng dạy tiên tiến… Thị là lớn hơn nhiều so với mức độ ảnh hưởng<br /> trường dạy Anh ngữ tại TP.HCM đang khi mua các sản phẩm hữu hình (Murray &<br /> cạnh tranh rất gay gắt; người học luôn tìm Schlacter, 1990; Bristor, 1990). Bansal &<br /> trung tâm dạy có chất lượng, đáng tin và Voyer (2000) cho rằng sự khác biệt này<br /> giá cả phải chăng, trong khi nhiều học viên phát sinh từ tính vô hình (intangibility) của<br /> lại bị lôi kéo bởi những chính sách miễn dịch vụ, tạo ra những khó khăn trong việc<br /> giảm học phí, quà tặng... đưa ra so sánh trước khi mua. Và, mức độ<br /> Với việc bùng nổ của mạng xã hội ảnh hưởng WOM về sự lựa chọn của người<br /> hiện nay, các học viên có thể chia sẻ kinh tiêu dùng khác nhau qua những dịch vụ<br /> nghiệm sau khi tham dự một khóa học; khác nhau (Still & ctg, 1984). Thị trường<br /> điều này tác động rất nhiều đến việc lựa dạy Anh ngữ tại TP.HCM có rủi ro cao,<br /> chọn trung tâm Anh ngữ của học viên cũng như vậy tác động WOM là hiển nhiên.<br /> như việc tái ghi danh học học tiếp Anh văn Một số nghiên cứu trước sử dụng các<br /> ở cấp độ cao hơn. thang đo của các cấu trúc nhân tố (Harrison<br /> 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu & Shaw, 2004; Fullerton & Taylor, 2002;<br /> 2.1. Cơ sở lý thuyết Brady & Robertson, 2001), cho thấy rằng<br /> Hình thức truyền miệng (Word - of - đo lường giá trị đặc trưng như tính hiệu<br /> mouth, WOM) là hình thức truyền thông đã quả của quản lý bị hạn chế. Các nghiên cứu<br /> được xác định là không chính thức, thông hiện nay đã vượt qua điểm yếu này bằng<br /> tin từ người này sang người khác về một cách làm theo đề nghị của Gronroos<br /> thương hiệu, sản phẩm, tổ chức, hoặc dịch (1984), chất lượng dịch vụ cần được đánh<br /> vụ mà xảy ra trong một cuộc giao tiếp phi giá trên hai khía cạnh: những gì khách<br /> thương mại (non - commercial hàng nhận được (chất lượng kỹ thuật -<br /> communication) (Harrison - Walker, 2001), technical quality), và làm thế nào khách<br /> và người tiếp nhận (người tiêu dùng) cho hàng nhận được (chất lượng chức năng -<br /> rằng hình thức truyền thông này có ảnh functional quality). WOM được xem xét<br /> <br /> 4<br /> như là một cấu trúc hai chiều, với hành vi nghiên cứu về tác động của sự hài lòng đến<br /> truyền miệng (WOM Activity) và khen hành vi truyền miệng (Hình 1) dựa trên cơ<br /> ngợi truyền miệng (WOM Praise). sở tiền đề các lý thuyết nêu trên, và đây<br /> 2.2. Mô hình nghiên cứu cũng chính là mô hình nghiên cứu đề nghị<br /> Raymond (2006) xây dựng mô hình của nhóm tác giả.<br /> <br /> <br /> Hành vi<br /> Chất lượng Cam kết truyền<br /> dịch vụ chức tình cảm miệng<br /> năng<br /> <br /> <br /> Sự hài<br /> lòng<br /> <br /> Chất lượng Cam kết hy Khen ngợi<br /> dịch vụ kỹ sinh cao truyền<br /> thuật miệng<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Mô hình tác động của sự hài lòng đến hành vi truyền miệng<br /> Nguồn: Raymond, 2006<br /> <br /> Các giả thuyết được phát biểu như sau: H6: Sự ảnh hưởng của hài lòng lên<br /> H1: Cam kết tình cảm (Afffective cam kết tình cảm lớn hơn sự ảnh hưởng lên<br /> commitment) càng lớn, hành vi truyền cam kết hy sinh cao<br /> miệng càng nhiều. H7: Mức độ cảm nhận về chất lượng<br /> H2: Cam kết tình cảm càng lớn, khen dịch vụ kỹ thuật (technical quality) càng<br /> ngợi truyền miệng càng nhiều. cao, mức độ hài lòng càng cao<br /> H3: Sự ảnh hưởng của cam kết tình H8: Mức độ cảm nhận về chất lượng<br /> cảm lên hành vi truyền miệng lớn hơn sự dịch vụ chức năng (functional) càng cao,<br /> ảnh hưởng của việc cam kết hy sinh cao mức độ hài lòng càng cao<br /> (high-sacrifice commitment) lên hành vi 3. Thực hiện nghiên cứu<br /> truyền miệng 3.1. Mẫu nghiên cứu<br /> H4: Sự ảnh hưởng của cam kết tình 300 bảng câu hỏi trực tiếp đã được<br /> cảm lên hành vi truyền miệng lớn hơn sự phát ra tại các trung tâm anh ngữ vào cuối<br /> ảnh hưởng của việc cam kết hy sinh cao lên năm 2015, kết quả thu về 250 bảng, sau khi<br /> khen ngợi trong truyền miệng kiểm tra sơ bộ, 50 bảng bị loại do không<br /> H5: Mức độ hài lòng càng cao đáp ứng điều kiện, còn lại 200 bảng được<br /> (satisfaction), mức độ cam kết tình cảm sử dụng cho phân tích (Bảng 1).<br /> càng lớn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> Bảng 1: Đặc điểm mẫu<br /> Giới tính<br /> Số người Tỷ lệ (%)<br /> Nữ 131 65,5<br /> Nam 69 34,5<br /> Độ tuổi<br /> Số người Tỷ lệ (%)<br /> Dưới 18 tuổi 91 45,5<br /> Từ 18 – 25 tuổi 95 47,5<br /> Từ 26 – 35 tuổi 11 5,5<br /> Trên 35 tuổi 3 1,5<br /> Trung tâm Ngoại Ngữ<br /> Số người Tỷ lệ (%)<br /> VUS 35 17,5<br /> YOLA 27 13,5<br /> ACET 13 6,5<br /> Dương Minh 30 15,0<br /> SEAMEO 22 11,0<br /> Anh văn đại học sư phạm 16 8,0<br /> ILA 38 19,0<br /> EQUEST 19 9,5<br /> Thời gian học tại Trung tâm<br /> Số người Tỷ lệ (%)<br /> Dưới 3 tháng 77 38,5<br /> Từ 3 – Dưới 6 tháng 45 22,5<br /> Từ 6 – Dưới 12 tháng 31 15,5<br /> Từ 12 tháng trở lên 47 23,5<br /> Nguồn: khảo sát thực tế của nhóm tác giả<br /> <br /> 3.2. Kiểm định thang đo tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên<br /> Việc kiểm định thang đo theo nguyên (Nunnally & Burnstein, 1994). Bảng 2 cho<br /> tắc biến có hệ số tương quan biến - tổng thấy tất cả các thang đo có thể sử dụng vào<br /> nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại, thang đo phải có độ phân tích nhân tố khám phá EFA.<br /> <br /> <br /> 6<br /> Bảng 2: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha<br /> <br /> Tương quan<br /> Cronbach’s<br /> STT Tên- nhãn các nhân tố biến - tổng nhỏ<br /> alpha<br /> nhất<br /> <br /> 1 Hành vi truyền miệng (HVTM) 0,768 0,468<br /> <br /> 2 Truyền miệng khen ngợi (TMKN) 0,771 0,569<br /> <br /> 3 Cam kết tình cảm (CKTC) 0,864 0,408<br /> <br /> 4 Cam kết hy sinh cao (CKHSC) 0,842 0,510<br /> <br /> 5 Sự hài lòng (SHL) 0,851 0,629<br /> <br /> 6 Chất lượng dịch vụ chức năng (CLDVCN) 0,741 0,543<br /> <br /> 7 Chất lượng dịch vụ kỹ thuật (CLDVKT) 0,794 0,439<br /> <br /> Nguồn: tính toán của nhóm tác giả.<br /> <br /> 3.3. Phân tích nhân tố khám phá tình cảm và Cam kết hy sinh cao cho thấy<br /> Phân tích nhân tố khám phá tổng phương sai có khả năng giải thích<br /> (Exploratory Factor Analysis - EFA) được được của mô hình đạt 53,465% tổng biến<br /> tiến hành theo phương pháp trích thiên của mẫu khảo sát, 2 nhân tố được<br /> Principals axis factoring kết hợp với trích tại giá trị eigen 1,659. Chỉ số KMO<br /> phương pháp xoay Promax. đạt 0,903 và Sig đạt 0%, thoả điều kiện<br /> Kết quả EFA cho thang đo Hành vi phân tích. Hai nhân tố có ý nghĩa gồm:<br /> truyền miệng và Truyền miệng khen ngợi Cam kết tình cảm được hình thành từ 7<br /> cho thấy tổng phương sai có khả năng giải biến quan sát, Cam kết hy sinh cao được<br /> thích được của mô hình đạt 53,096% tổng hình thành từ 5 biến quan sát.<br /> biến thiên của mẫu khảo sát, 2 nhân tố Kết quả EFA cho thang đo Sự hài<br /> được trích tại giá trị eigen 1,007. Chỉ số lòng cho thấy nhân tố này được giữ<br /> KMO đạt 0,712 và giá trị kiểm định mức ý nguyên, tổng phương sai có khả năng giải<br /> nghĩa Sig đạt 0%, thỏa điều kiện phân tích. thích được của mô hình đạt 59,337%, nhân<br /> Hai nhân tố có ý nghĩa gồm: Khen ngợi tố được trích tại giá trị eigen 2,767. Chỉ số<br /> truyền miệng được hình thành từ 3 biến KMO đạt 0,788 và Sig đạt 0%, thoả điều<br /> quan sát, Hành vi truyền miệng được hình kiện phân tích. Một nhân tố có ý nghĩa là<br /> thành từ 2 biến quan sát. Sự hài lòng được hình thành từ 4 biến<br /> Kết quả EFA cho thang đo Cam kết quan sát.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> Hình 2. Kết quả phân tích CFA<br /> Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm tác giả<br /> <br /> Kết quả EFA cho thang đo Chất lượng chức năng được đo lường bằng 4 biến<br /> dịch vụ chức năng và kỹ thuật cho thấy quan sát, Chất lượng dịch vụ kỹ thuật<br /> tổng phương sai có khả năng giải thích được đo lường bằng 3 biến quan sát.<br /> được của mô hình đạt 50,894%, nhân tố 3.4. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính<br /> được trích tại giá trị eigenvalue là 1,26. (Structural Equation Modeling - SEM)<br /> Chỉ số KMO đạt 0,788 và Sig đạt 0%, thoả Kết quả phân tích nhân tố khẳng định<br /> điều kiện phân tích. Chất lượng dịch vụ (Confirmatory Factor Analysis - CFA) cho<br /> <br /> <br /> 8<br /> thấy, mô hình đạt được độ tương thích với 1, có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, các khái<br /> dữ liệu thị trường cao với các chỉ số như: niệm trên đều đạt được giá trị phân biệt<br /> Chi-square = 582,587, bậc tự do df = 328, (Steenkamp & Vantrijp, 1991).<br /> GFI = 0,910, TLI = 0,896 và CFI = 0,910 Kết quả ước lượng cho thấy mô hình lý<br /> (Bentler & Bonett, 1980). Đồng thời, Chỉ thuyết khá phù hợp với dữ liệu thị trường<br /> số Chi-square hiệu chỉnh (Chi-square/df) thể hiện qua các chỉ số: Chi-square với<br /> đạt 1,776 (Carmines & McIver, 1981) kết bậc tự do là 340, xác suất là 0% đạt giá trị<br /> hợp với RMSEA = 0,062 (Steiger, 1990) 607,525, GFI đạt 0,905, TLI đạt 0,894,<br /> cho thấy, dữ liệu phù hợp cho trường hợp CFI đạt 0,905 và RMSEA đạt 0,063. Như<br /> nghiên cứu (Hình 2). vậy, có thể kết luận, mô hình lý thuyết phù<br /> Kiểm định cho thấy tất cả các hệ số hợp và có thể dùng để kiểm định các mối<br /> tương quan của các khái niệm đều nhỏ hơn quan hệ được kỳ vọng đã nêu..<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả mô hình SEM (hệ số chưa chuẩn hóa)<br /> <br /> Hệ số<br /> Giả<br /> Mối quan hệ ước S.E. C.R. P Kết luận<br /> thuyết<br /> lượng<br /> <br /> SHL
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2