TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016<br />
<br />
<br />
<br />
Quan hệ giữa sự hài lòng và hình thức truyền miệng<br />
tại các trung tâm Anh ngữ ở Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Relations between satisfaction and words-of-mouth about language centers<br />
in Ho Chi Minh City<br />
<br />
PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao, Trường Đại học Tài chính – Marketing<br />
Ha Nam Khanh Giao, Assoc.Prof., Ph.D., University of Finance – Marketing<br />
<br />
Phạm Quang Trường, Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin TP.HCM<br />
Pham Quang Truong, Information Technology College Ho Chi Minh City<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ của sự hài lòng và hình thức truyền miệng các trung tâm Anh ngữ<br />
tại TP.HCM thông qua khảo sát 200 học viên. Nghiên cứu sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và<br />
phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, phương trình cấu trúc tuyến tính bằng<br />
chương trình AMOS. Kết quả cho thấy khen ngợi truyền miệng và hành vi truyền miệng chịu ảnh<br />
hưởng mạnh bởi yếu tố cam kết tình cảm. Sự hài lòng chịu tác động mạnh từ chất lượng dịch vụ chức<br />
năng hơn là chất lượng dịch vụ kỹ thuật; tiếp đó sự hài lòng sẽ tác động trực tiếp và tích cực đến cam<br />
kết tình cảm và cam kết hy sinh cao, giúp cho trung tâm ngoại ngữ tạo được hình ảnh tốt đẹp trong cảm<br />
nhận của học viên; dẫn đến hành vi truyền miệng và khen ngợi truyền miệng của học viên.<br />
Từ khóa: sự hài lòng, hình thức truyền miệng, khen ngợi truyền miệng, hành vi truyền miệng, trung tâm<br />
ngoại ngữ, chất lượng dịch vụ chức năng, chất lượng dịch vụ kỹ thuật, cam kết tình cảm, cam kết hy<br />
sinh cao.<br />
Abstract<br />
By questioning 200 current clients of several language centers in Ho Chi Minh City, this research<br />
analyzes the relations between clients’ satisfaction and their words-of-mouth (WOM) about those<br />
language centers. This research uses Cronbach’s Alpha and exploratory factor analysis, confirmatory<br />
factor analysis, and structural equation modelling by AMOS program. The results show that WOM<br />
praise and WOM activity are strongly affected by affective commitment. Clients’ satisfaction is affected<br />
more by functional quality than technical quality. Satisfaction directly and positively affects clients’<br />
affective commitment and high-sacrifice commitment to the language centers, which enhances positive<br />
images of the centers in clients’ eyes and increases their WOM praises and WOM activities.<br />
Keywords: satisfaction, word-of-mouth, WOM Praise and WOM Activity Affective commitment and<br />
High-sacrifice commitment Functional quality than by Technical quality, language centers.<br />
<br />
<br />
1. Khát quát khác nhau, đa số trung thành với mục tiêu<br />
Hiện nay, nhu cầu học ngoại ngữ tăng nâng cao khả năng Anh ngữ, một số bạn trẻ<br />
cao, người học từ đủ mọi thành phần xã hội đua nhau như một trào lưu… Số lượng<br />
và độ tuổi, mỗi người có một mục đích trung tâm Anh ngữ tại TPHCM rất nhiều,<br />
<br />
3<br />
phong phú, đa dạng, website của Phòng tổ hưởng lớn hơn đến sự lựa chọn của người<br />
chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo tiêu dùng hơn so với các hình thức giao tiếp<br />
TPHCM cho thấy hiện có 341 trung tâm khác (Murray, 1991). Thật vậy, một số<br />
ngoại ngữ, 47 trung tâm ngoại ngữ và văn nghiên cứu đã định lượng mức độ ảnh<br />
hóa ngoài giờ, 94 trung tâm ngoại ngữ và hưởng của WOM và cho rằng hiệu quả gấp<br />
tin học, 101 trung tâm ngoại ngữ - tin học - 9 lần quảng cáo trong chuyển đổi khuynh<br />
văn hóa ngoại giờ. Như vậy, tổng cộng có hướng không thiện chí sang thái độ tích cực<br />
tất cả 583 trung tâm dạy ngoại ngữ; với số (Day, 1971). Với những tiến bộ công nghệ,<br />
lượng học viên học ngoại ngữ lên đến hơn đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin liên lạc<br />
750.000. điện tử, phạm vi ảnh hưởng của WOM đã<br />
Các trung tâm đều có những cách thức tăng lên đáng kể, cho thấy sự quan tâm lớn<br />
để thu hút học viên khác nhau, như đăng đến hình thức truyền thông này và tác động<br />
báo, phát tờ rơi, quảng cáo online, thiết kế của nó trên kết quả thị trường.<br />
biển hiệu bắt mắt; nội dung quảng cáo tập Các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện<br />
trung vào giáo viên bản địa, học phí hợp lý, ra rằng mức độ ảnh hưởng WOM lên quyết<br />
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, định sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng<br />
phương pháp giảng dạy tiên tiến… Thị là lớn hơn nhiều so với mức độ ảnh hưởng<br />
trường dạy Anh ngữ tại TP.HCM đang khi mua các sản phẩm hữu hình (Murray &<br />
cạnh tranh rất gay gắt; người học luôn tìm Schlacter, 1990; Bristor, 1990). Bansal &<br />
trung tâm dạy có chất lượng, đáng tin và Voyer (2000) cho rằng sự khác biệt này<br />
giá cả phải chăng, trong khi nhiều học viên phát sinh từ tính vô hình (intangibility) của<br />
lại bị lôi kéo bởi những chính sách miễn dịch vụ, tạo ra những khó khăn trong việc<br />
giảm học phí, quà tặng... đưa ra so sánh trước khi mua. Và, mức độ<br />
Với việc bùng nổ của mạng xã hội ảnh hưởng WOM về sự lựa chọn của người<br />
hiện nay, các học viên có thể chia sẻ kinh tiêu dùng khác nhau qua những dịch vụ<br />
nghiệm sau khi tham dự một khóa học; khác nhau (Still & ctg, 1984). Thị trường<br />
điều này tác động rất nhiều đến việc lựa dạy Anh ngữ tại TP.HCM có rủi ro cao,<br />
chọn trung tâm Anh ngữ của học viên cũng như vậy tác động WOM là hiển nhiên.<br />
như việc tái ghi danh học học tiếp Anh văn Một số nghiên cứu trước sử dụng các<br />
ở cấp độ cao hơn. thang đo của các cấu trúc nhân tố (Harrison<br />
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu & Shaw, 2004; Fullerton & Taylor, 2002;<br />
2.1. Cơ sở lý thuyết Brady & Robertson, 2001), cho thấy rằng<br />
Hình thức truyền miệng (Word - of - đo lường giá trị đặc trưng như tính hiệu<br />
mouth, WOM) là hình thức truyền thông đã quả của quản lý bị hạn chế. Các nghiên cứu<br />
được xác định là không chính thức, thông hiện nay đã vượt qua điểm yếu này bằng<br />
tin từ người này sang người khác về một cách làm theo đề nghị của Gronroos<br />
thương hiệu, sản phẩm, tổ chức, hoặc dịch (1984), chất lượng dịch vụ cần được đánh<br />
vụ mà xảy ra trong một cuộc giao tiếp phi giá trên hai khía cạnh: những gì khách<br />
thương mại (non - commercial hàng nhận được (chất lượng kỹ thuật -<br />
communication) (Harrison - Walker, 2001), technical quality), và làm thế nào khách<br />
và người tiếp nhận (người tiêu dùng) cho hàng nhận được (chất lượng chức năng -<br />
rằng hình thức truyền thông này có ảnh functional quality). WOM được xem xét<br />
<br />
4<br />
như là một cấu trúc hai chiều, với hành vi nghiên cứu về tác động của sự hài lòng đến<br />
truyền miệng (WOM Activity) và khen hành vi truyền miệng (Hình 1) dựa trên cơ<br />
ngợi truyền miệng (WOM Praise). sở tiền đề các lý thuyết nêu trên, và đây<br />
2.2. Mô hình nghiên cứu cũng chính là mô hình nghiên cứu đề nghị<br />
Raymond (2006) xây dựng mô hình của nhóm tác giả.<br />
<br />
<br />
Hành vi<br />
Chất lượng Cam kết truyền<br />
dịch vụ chức tình cảm miệng<br />
năng<br />
<br />
<br />
Sự hài<br />
lòng<br />
<br />
Chất lượng Cam kết hy Khen ngợi<br />
dịch vụ kỹ sinh cao truyền<br />
thuật miệng<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Mô hình tác động của sự hài lòng đến hành vi truyền miệng<br />
Nguồn: Raymond, 2006<br />
<br />
Các giả thuyết được phát biểu như sau: H6: Sự ảnh hưởng của hài lòng lên<br />
H1: Cam kết tình cảm (Afffective cam kết tình cảm lớn hơn sự ảnh hưởng lên<br />
commitment) càng lớn, hành vi truyền cam kết hy sinh cao<br />
miệng càng nhiều. H7: Mức độ cảm nhận về chất lượng<br />
H2: Cam kết tình cảm càng lớn, khen dịch vụ kỹ thuật (technical quality) càng<br />
ngợi truyền miệng càng nhiều. cao, mức độ hài lòng càng cao<br />
H3: Sự ảnh hưởng của cam kết tình H8: Mức độ cảm nhận về chất lượng<br />
cảm lên hành vi truyền miệng lớn hơn sự dịch vụ chức năng (functional) càng cao,<br />
ảnh hưởng của việc cam kết hy sinh cao mức độ hài lòng càng cao<br />
(high-sacrifice commitment) lên hành vi 3. Thực hiện nghiên cứu<br />
truyền miệng 3.1. Mẫu nghiên cứu<br />
H4: Sự ảnh hưởng của cam kết tình 300 bảng câu hỏi trực tiếp đã được<br />
cảm lên hành vi truyền miệng lớn hơn sự phát ra tại các trung tâm anh ngữ vào cuối<br />
ảnh hưởng của việc cam kết hy sinh cao lên năm 2015, kết quả thu về 250 bảng, sau khi<br />
khen ngợi trong truyền miệng kiểm tra sơ bộ, 50 bảng bị loại do không<br />
H5: Mức độ hài lòng càng cao đáp ứng điều kiện, còn lại 200 bảng được<br />
(satisfaction), mức độ cam kết tình cảm sử dụng cho phân tích (Bảng 1).<br />
càng lớn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Bảng 1: Đặc điểm mẫu<br />
Giới tính<br />
Số người Tỷ lệ (%)<br />
Nữ 131 65,5<br />
Nam 69 34,5<br />
Độ tuổi<br />
Số người Tỷ lệ (%)<br />
Dưới 18 tuổi 91 45,5<br />
Từ 18 – 25 tuổi 95 47,5<br />
Từ 26 – 35 tuổi 11 5,5<br />
Trên 35 tuổi 3 1,5<br />
Trung tâm Ngoại Ngữ<br />
Số người Tỷ lệ (%)<br />
VUS 35 17,5<br />
YOLA 27 13,5<br />
ACET 13 6,5<br />
Dương Minh 30 15,0<br />
SEAMEO 22 11,0<br />
Anh văn đại học sư phạm 16 8,0<br />
ILA 38 19,0<br />
EQUEST 19 9,5<br />
Thời gian học tại Trung tâm<br />
Số người Tỷ lệ (%)<br />
Dưới 3 tháng 77 38,5<br />
Từ 3 – Dưới 6 tháng 45 22,5<br />
Từ 6 – Dưới 12 tháng 31 15,5<br />
Từ 12 tháng trở lên 47 23,5<br />
Nguồn: khảo sát thực tế của nhóm tác giả<br />
<br />
3.2. Kiểm định thang đo tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên<br />
Việc kiểm định thang đo theo nguyên (Nunnally & Burnstein, 1994). Bảng 2 cho<br />
tắc biến có hệ số tương quan biến - tổng thấy tất cả các thang đo có thể sử dụng vào<br />
nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại, thang đo phải có độ phân tích nhân tố khám phá EFA.<br />
<br />
<br />
6<br />
Bảng 2: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha<br />
<br />
Tương quan<br />
Cronbach’s<br />
STT Tên- nhãn các nhân tố biến - tổng nhỏ<br />
alpha<br />
nhất<br />
<br />
1 Hành vi truyền miệng (HVTM) 0,768 0,468<br />
<br />
2 Truyền miệng khen ngợi (TMKN) 0,771 0,569<br />
<br />
3 Cam kết tình cảm (CKTC) 0,864 0,408<br />
<br />
4 Cam kết hy sinh cao (CKHSC) 0,842 0,510<br />
<br />
5 Sự hài lòng (SHL) 0,851 0,629<br />
<br />
6 Chất lượng dịch vụ chức năng (CLDVCN) 0,741 0,543<br />
<br />
7 Chất lượng dịch vụ kỹ thuật (CLDVKT) 0,794 0,439<br />
<br />
Nguồn: tính toán của nhóm tác giả.<br />
<br />
3.3. Phân tích nhân tố khám phá tình cảm và Cam kết hy sinh cao cho thấy<br />
Phân tích nhân tố khám phá tổng phương sai có khả năng giải thích<br />
(Exploratory Factor Analysis - EFA) được được của mô hình đạt 53,465% tổng biến<br />
tiến hành theo phương pháp trích thiên của mẫu khảo sát, 2 nhân tố được<br />
Principals axis factoring kết hợp với trích tại giá trị eigen 1,659. Chỉ số KMO<br />
phương pháp xoay Promax. đạt 0,903 và Sig đạt 0%, thoả điều kiện<br />
Kết quả EFA cho thang đo Hành vi phân tích. Hai nhân tố có ý nghĩa gồm:<br />
truyền miệng và Truyền miệng khen ngợi Cam kết tình cảm được hình thành từ 7<br />
cho thấy tổng phương sai có khả năng giải biến quan sát, Cam kết hy sinh cao được<br />
thích được của mô hình đạt 53,096% tổng hình thành từ 5 biến quan sát.<br />
biến thiên của mẫu khảo sát, 2 nhân tố Kết quả EFA cho thang đo Sự hài<br />
được trích tại giá trị eigen 1,007. Chỉ số lòng cho thấy nhân tố này được giữ<br />
KMO đạt 0,712 và giá trị kiểm định mức ý nguyên, tổng phương sai có khả năng giải<br />
nghĩa Sig đạt 0%, thỏa điều kiện phân tích. thích được của mô hình đạt 59,337%, nhân<br />
Hai nhân tố có ý nghĩa gồm: Khen ngợi tố được trích tại giá trị eigen 2,767. Chỉ số<br />
truyền miệng được hình thành từ 3 biến KMO đạt 0,788 và Sig đạt 0%, thoả điều<br />
quan sát, Hành vi truyền miệng được hình kiện phân tích. Một nhân tố có ý nghĩa là<br />
thành từ 2 biến quan sát. Sự hài lòng được hình thành từ 4 biến<br />
Kết quả EFA cho thang đo Cam kết quan sát.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Hình 2. Kết quả phân tích CFA<br />
Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm tác giả<br />
<br />
Kết quả EFA cho thang đo Chất lượng chức năng được đo lường bằng 4 biến<br />
dịch vụ chức năng và kỹ thuật cho thấy quan sát, Chất lượng dịch vụ kỹ thuật<br />
tổng phương sai có khả năng giải thích được đo lường bằng 3 biến quan sát.<br />
được của mô hình đạt 50,894%, nhân tố 3.4. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính<br />
được trích tại giá trị eigenvalue là 1,26. (Structural Equation Modeling - SEM)<br />
Chỉ số KMO đạt 0,788 và Sig đạt 0%, thoả Kết quả phân tích nhân tố khẳng định<br />
điều kiện phân tích. Chất lượng dịch vụ (Confirmatory Factor Analysis - CFA) cho<br />
<br />
<br />
8<br />
thấy, mô hình đạt được độ tương thích với 1, có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, các khái<br />
dữ liệu thị trường cao với các chỉ số như: niệm trên đều đạt được giá trị phân biệt<br />
Chi-square = 582,587, bậc tự do df = 328, (Steenkamp & Vantrijp, 1991).<br />
GFI = 0,910, TLI = 0,896 và CFI = 0,910 Kết quả ước lượng cho thấy mô hình lý<br />
(Bentler & Bonett, 1980). Đồng thời, Chỉ thuyết khá phù hợp với dữ liệu thị trường<br />
số Chi-square hiệu chỉnh (Chi-square/df) thể hiện qua các chỉ số: Chi-square với<br />
đạt 1,776 (Carmines & McIver, 1981) kết bậc tự do là 340, xác suất là 0% đạt giá trị<br />
hợp với RMSEA = 0,062 (Steiger, 1990) 607,525, GFI đạt 0,905, TLI đạt 0,894,<br />
cho thấy, dữ liệu phù hợp cho trường hợp CFI đạt 0,905 và RMSEA đạt 0,063. Như<br />
nghiên cứu (Hình 2). vậy, có thể kết luận, mô hình lý thuyết phù<br />
Kiểm định cho thấy tất cả các hệ số hợp và có thể dùng để kiểm định các mối<br />
tương quan của các khái niệm đều nhỏ hơn quan hệ được kỳ vọng đã nêu..<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả mô hình SEM (hệ số chưa chuẩn hóa)<br />
<br />
Hệ số<br />
Giả<br />
Mối quan hệ ước S.E. C.R. P Kết luận<br />
thuyết<br />
lượng<br />
<br />
SHL