VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 1-6<br />
<br />
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ<br />
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
Lê Hoàng Dự - Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau<br />
Ngày nhận bài: 27/02/2018; ngày sửa chữa: 16/03/2018; ngày duyệt đăng: 19/03/2018.<br />
Abstract: The article is the result of a research and analysis of state management for the education<br />
levels; state management in areas of ethnic minorities; reform of state management for education<br />
in ethnic minority areas as well as the education reform in Mekong Delta. Based on the analysis,<br />
the article proposes some solutions to improve the effectiveness of fulfilling the fundamental and<br />
comprehensive education reform for areas of ethnic minorities in Mekong Delta.<br />
Keywords: Management, State management, ethnic minorities, Mekong Delta.<br />
1. Mở đầu<br />
Phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS)<br />
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm trong mọi giai<br />
đoạn của cách mạng Việt Nam. Để đạt kết quả, cần bắt<br />
đầu từ khâu quản lí. Nghiên cứu quản lí nhà nước<br />
(QLNN) về giáo dục ở vùng DTTS là nhu cầu thực tiễn.<br />
Thực hiện tuyên truyền làm cho các cấp uỷ đảng, chính<br />
quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội và đội ngũ nhà giáo,<br />
cán bộ quản lí giáo dục vùng DTTS coi nhiệm vụ đổi mới<br />
căn bản, toàn diện GD-ĐT là nhiệm vụ của chính mình.<br />
Giáo dục ở vùng DTTS là một bộ phận của hệ thống<br />
giáo dục quốc dân, với vai trò nâng cao dân trí, tạo nguồn<br />
cán bộ người DTTS, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH<br />
ở các vùng này. Do đặc điểm vùng miền và tộc người,<br />
khi thực hiện nội dung, chương trình giáo dục quốc gia ở<br />
vùng DTTS, cần chú ý tới đặc điểm này. Do đó, công tác<br />
quản lí giáo dục ở vùng DTTS cần có những điều chỉnh<br />
cho phù hợp với vùng.<br />
Nghiên cứu vấn đề QLNN về giáo dục nói chung,<br />
QLNN về giáo dục vùng DTTS nói riêng là hết sức cần<br />
thiết, không chỉ nâng cao nhận thức cho bản thân mà còn<br />
góp phần vào phát triển khoa học quản lí nói chung, quản<br />
lí giáo dục ở vùng DTTS nói riêng, đáp ứng yêu cầu của<br />
thực tiễn. Việc nghiên cứu QLNN về giáo dục ở vùng<br />
DTTS khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) xác<br />
định được những nguyên nhân cơ bản cản trở sự phát<br />
triển giáo dục vùng DTTS, làm cơ sở đề xuất những nội<br />
dung cơ bản về đổi mới căn bản và toàn diện đối với giáo<br />
dục ở vùng này và phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV)<br />
dạy tiếng Khmer là yêu cầu khách quan của thực tiễn<br />
phát triển giáo dục khu vực ĐBSCL - một trong những<br />
thành tố quan trọng góp phần nâng cao dân trí, nâng cao<br />
chất lượng nguồn nhân lực, tạo nguồn cán bộ người<br />
DTTS; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Quản lí nhà nước<br />
Trước hết, cần hiểu khái niệm “quản lí”. Có nhiều<br />
cách định nghĩa về quản lí, song đều thống nhất với nhau<br />
hướng đến hiệu quả của công tác quản lí và phụ thuộc<br />
vào các yếu tố: Chủ thể quản lí, khách thể quản lí,<br />
phương pháp, công cụ và mục tiêu quản lí. Do đó, quản<br />
lí là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản<br />
lí với khách thể quản lí thông qua việc thực hiện các chức<br />
năng quản lí bằng những công cụ và phương pháp mang<br />
tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.<br />
QLNN xuất hiện cùng với Nhà nước, là quản lí công<br />
việc của nhà nước. Nội hàm của QLNN thay đổi phụ<br />
thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển KT-XH của<br />
mỗi một quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay,<br />
QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập<br />
pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của<br />
Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.<br />
Có thể hiểu, QLNN là một dạng quản lí xã hội đặc<br />
biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật<br />
nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người<br />
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan<br />
trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu<br />
cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát<br />
triển của xã hội.<br />
Các yếu tố của QLNN: Yếu tố xã hội (hay yếu tố con<br />
người), yếu tố chính trị, yếu tố tổ chức, yếu tố uy quyền,<br />
yếu tố thông tin, yếu tố văn hóa tổ chức.<br />
2.2. Quản lí nhà nước về giáo dục<br />
QLNN về giáo dục là việc nhà nước thực hiện quyền<br />
lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động<br />
giáo dục trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục<br />
tiêu giáo dục của nhà nước. Đây là sự tác động có tổ chức<br />
và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt<br />
động giáo dục do các cơ quan quản lí có trách nhiệm về<br />
<br />
1<br />
<br />
Email:<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 1-6<br />
<br />
giáo dục của nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành<br />
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của nhà<br />
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỉ<br />
cương, thoả mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực<br />
hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.<br />
Có thể thấy, QLNN về giáo dục có ba bộ phận chính, đó<br />
là: 1) Chủ thể QLNN về giáo dục: là các cơ quan có thẩm<br />
quyền (cơ quan lập pháp, hành pháp); 2) Khách thể của<br />
QLNN về giáo dục: là hệ thống giáo dục quốc dân và mọi<br />
hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội; 3) Mục tiêu<br />
giáo dục: Về tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự kỉ cương<br />
trong các hoạt động giáo dục để thực hiện được mục tiêu<br />
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho<br />
xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân.<br />
Trong khái niệm QLNN về giáo dục còn phải kể tới<br />
hai yếu tố quan trọng trong việc điều hành, điều chỉnh<br />
các hoạt động giáo dục, đó là: Công cụ chủ yếu trong<br />
quản lí hành chính Nhà nước (hệ thống các văn bản quy<br />
phạm pháp luật, do đó công tác thể chế tạo ra hành lang<br />
pháp lí cho các hoạt động QLNN về giáo dục) và Phương<br />
pháp quản lí hành chính nhà nước (chủ yếu là phương<br />
pháp hành chính - tổ chức).<br />
2.3. Phân cấp quản lí giáo dục<br />
2.3.1. Khái niệm và bản chất của phân cấp quản lí<br />
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phân cấp quản lí: 1)<br />
Phân cấp quản lí là một hình thức tổ chức theo đó quyền tự<br />
chủ được chuyển giao cho các bộ phận cấu thành hệ thống;<br />
2) Phân cấp quản lí là sự ủy quyền của cơ quan đầu não cho<br />
các bộ phận bên trong hoặc bên ngoài của hệ thống nào đó;<br />
3) Phân cấp quản lí là thiết lập một trình tự nhằm giảm nhẹ<br />
quyền lực của các cơ quan cấp trên, tăng quyền ra quyết<br />
định ở cấp dưới. Nói cách khác, phân cấp quản lí là quá trình<br />
phân bổ lại trách nhiệm và quyền ra quyết định về những<br />
nhiệm vụ cụ thể của Trung ương đối với cấp cơ sở.<br />
Phân cấp quản lí giáo dục là quá trình thiết kế lại hệ<br />
thống và các quy định về trách nhiệm, quyền hạn và tính<br />
tự chịu trách nhiệm trong hệ thống giáo dục. Nói cách<br />
khác, phân cấp quản lí giáo dục là quá trình phân bổ lại<br />
trách nhiệm và quyền ra quyết định về những nhiệm vụ<br />
cụ thể của Trung ương đối với cấp cơ sở.<br />
Trong điều kiện phân cấp quản lí giáo dục ở nước ta<br />
hiện nay, phân cấp được hiểu là sự chuyển giao chức<br />
năng, nhiệm vụ và quyền hạn từ các cơ quan quản lí cấp<br />
cao xuống các cơ quan quản lí cấp dưới.<br />
2.3.2. Các điều kiện để phân cấp:<br />
- Đổi mới tư duy trong quản lí, đặc biệt là các cơ quan<br />
QLNN trong việc quy hoạch, kế hoạch tổ chức, chỉ đạo<br />
và kiểm tra, giám sát các hoạt động của hệ thống;<br />
- Phân cấp chức năng, nhiệm vụ, tăng quyền tự chủ<br />
của các đơn vị phải đi liền với phân cách trách nhiệm;<br />
<br />
- Tăng cường phân cấp không có nghĩa giảm vai trò<br />
QLNN của các cơ quan quản lí cấp trên;<br />
- Phân cấp cho đơn vị cấp dưới phải đảm bảo công<br />
bằng giữa các đơn vị cấp dưới, đảm bảo sự hợp tác cạnh<br />
tranh lành mạnh để cùng nhau phát triển.<br />
2.3.3. Các hình thức phân cấp quản lí:<br />
- Phi tập trung hóa (hay trao quyền; hay phân cấp<br />
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, sự chuyển đổi quyền<br />
hạn sang một đơn vị tự trị, đơn vị này có thể hoạt động<br />
độc lập mà không cần xin phép cấp trung ương): Là việc<br />
chuyển giao một phần chức năng, nhiệm vụ, quyền quản<br />
lí và trách nhiệm cho các cấp quản lí thấp hơn trong<br />
khuôn khổ quản lí chung của hệ thống.<br />
- Ủy thác trách nhiệm: Là hình thức mà ở đó các nhà<br />
quản lí địa phương chịu trách nhiệm quản lí tài chính do<br />
trung ương chuyển giao và chịu trách nhiệm trước địa<br />
phương chứ không phải các nhà quản lí Trung ương.<br />
- Ủy quyền (phân cấp nhiệm vụ): Là hình thức mà ở<br />
đó có sự chuyển giao trách nhiệm một cách không chính<br />
thức cho các đơn vị, đồng nghĩa với việc các cơ quan<br />
trung ương cho cấp dưới mượn quyền quản lí và được tự<br />
chủ, các quyền này có thể bị rút lại.<br />
2.3.4. Một số ưu điểm của phân cấp quản lí:<br />
- Tạo ra môi trường để thực hiện tốt quy chế dân chủ<br />
ở cơ sở, huy động sự tham gia của các thành viên vào<br />
mọi hoạt động tổ chức;<br />
- Phân cấp quản lí tập trung vào việc phục hồi lại sự<br />
hợp pháp của thể chế thông qua việc phân bổ lại quyền<br />
lực và trao cho mỗi công dân vai trò quản lí;<br />
- Tăng cường tính pháp lí cho các hoạt động của toàn<br />
bộ hệ thống phân cấp quản lí được pháp lí hóa thông qua<br />
luật, các quyết định, quy định, tạo hành lang pháp lí chặt<br />
chẽ cho mọi hoạt động của hệ thống, phân định rõ về<br />
trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc ra quyết định,<br />
tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện;<br />
- Tránh được việc ôm đồm, sự vụ, buông lỏng QLNN<br />
của các cơ quan cấp trên;<br />
- Đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thực tiễn: các cơ<br />
quan đơn vị không bị áp đặt, gượng ép trong việc lựa<br />
chọn các loại hình hoạt động;<br />
- Tăng cường tính chủ động, năng động, sáng tạo và<br />
phát huy mọi tiềm năng của các cá nhân và đơn vị trong<br />
tổ chức;<br />
- Giảm bớt khó khăn, phiền hà cho các cơ sở;<br />
- Tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục;<br />
- Tăng cường tính hiệu quả;<br />
- Nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học<br />
và dịch vụ.<br />
2<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 1-6<br />
<br />
2.3.5. Một số hạn chế của phân cấp quản lí giáo dục:<br />
- Một khi phân cấp quản lí cho các cơ sở giáo dục sẽ<br />
tăng cường tính chủ động, năng động, sáng tạo và phát<br />
huy mọi tiềm năng của các cá nhân và đơn vị trong tổ<br />
chức. Tuy nhiên, nếu trình độ nhận thức, tư duy và năng<br />
lực lãnh đạo ở cấp cơ sở không đáp ứng nhu cầu đổi mới<br />
thì sẽ kéo theo nhiều hệ lụy như khi đưa ra quyết định<br />
không đúng do trình độ nhận thức về hiểu các văn bản<br />
quy phạm pháp luật không đúng thì việc thực thi ở cấp<br />
cơ sở dẫn đến những hậu quả vô cùng to lớn như làm cho<br />
hoạt động cơ sở bị trì trệ, làm lướt, làm hình thức, qua<br />
loa, chiếu lệ; văn bản chỉ đạo cấp trên hoàn toàn đúng<br />
nhưng khi triển khai ở cơ sở lại là một vấn đề khác và<br />
dẫn đến hành động thực tiễn không đúng<br />
<br />
gắn với trường TH; lớp ghép MN (trẻ em 3, 4, 5 tuổi cùng<br />
học chung một lớp); trường tiểu học (ở trung tâm xã); các<br />
điểm trường tiểu học - điểm lẻ (ở các ấp/làng); lớp ghép<br />
tiểu học từ 2-3 trình độ; trường phổ thông dân tộc bán trú<br />
(PTDTBT) tiểu học; trường tiểu học có lớp nhô THCS;<br />
trường THCS (ở trung tâm xã); trường PTDTBT THCS;<br />
trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) huyện - là<br />
trường liên cấp THCS và THPT; trường phổ thông nhiều<br />
cấp (thường là THCS và THPT); trường THPT (ở trung<br />
tâm huyện, thị xã, thành phố hoặc cụm xã); trường<br />
PTDTNT tỉnh; trường THPT chuyên.<br />
Từ thực tế về hệ thống trường, lớp giáo dục phổ thông<br />
ở vùng DTTS khu vực ĐBSCL, có thể rút ra kết luận: Để<br />
tất cả HS ở vùng DTTS khu vực ĐBSCL đều được tiếp cận<br />
công bằng với giáo dục, cần phải đưa trường đến với HS.<br />
Vì vậy, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống mạng lưới trường,<br />
lớp vùng DTTS phù hợp với điều kiện của vùng, tạo điều<br />
kiện thuận lợi cho trẻ em, người học vùng DTTS được tham<br />
gia học tập. Đồng thời, đổi mới tổ chức và hoạt động giáo<br />
dục của các loại hình trường chuyên biệt này nhằm đáp ứng<br />
nhu cầu học tập của học sinh (HS) các DTTS, nhu cầu tạo<br />
nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực DTTS có chất<br />
lượng cho các địa phương. Bên cạnh đó, cần đổi mới nội<br />
dung, phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng người<br />
học vùng DTTS, đặc biệt chú trọng chuẩn bị tốt tiếng Việt<br />
cho trẻ DTTS trước khi vào lớp 1.<br />
2.4.1.2. Quản lí giáo dục dân tộc khu vực Đồng bằng<br />
sông Cửu Long<br />
Đối với lĩnh vực giáo dục dân tộc (GDDT), theo quy<br />
định của Chính phủ, phân cấp quản lí công tác GDDT<br />
như sau: Từ trước tháng 11/2006, Trung tâm Nghiên cứu<br />
GDDT (Bộ GD-ĐT) là cơ quan vừa làm nhiệm vụ nghiên<br />
cứu khoa học vừa làm nhiệm vụ quản lí chỉ đạo, quản lí phát<br />
triển giáo dục ở vùng DTTS. Từ ngày 30/11/2006, Vụ<br />
GDDT (thuộc Bộ GD-ĐT) là cơ quan giúp Bộ thực hiện<br />
chức năng, nhiệm vụ QLNN về GDDT.<br />
Đối với các địa phương vùng DTTS khu vực<br />
ĐBSCL, các Sở GD-ĐT thành lập Phòng GDDT (có tỉnh<br />
gọi là Ban GDDT, có tỉnh kết hợp với nhiệm vụ khác gọi<br />
là Phòng GDDT và công tác HS, sinh viên,...). Cấp<br />
huyện, mỗi Phòng GD-ĐT có 01 biên chế chuyên viên<br />
thực hiện nhiệm vụ quản lí chỉ đạo về GDDT.<br />
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan quản<br />
lí về GDDT khu vực ĐBSCL là giải quyết những vấn đề<br />
liên quan đến giáo dục trẻ em, HS người DTTS như:<br />
trường PTDTBT, trường PTDTNT, trường dự bị đại học<br />
dân tộc. Chế độ chính sách đối với HS DTTS như: chính<br />
sách cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên<br />
nghiệp; chính sách học bổng, chính sách học phẩm;<br />
chính sách tuyển dụng sau cử tuyển,... Những vấn đề liên<br />
<br />
- Ủy thác trách nhiệm là hình thức mà ở đó các nhà<br />
quản lí địa phương chịu trách nhiệm quản lí tài chính do<br />
trung ương chuyển giao và chịu trách nhiệm trước địa<br />
phương chứ không phải các nhà quản lí trung ương. Vấn<br />
đề này ở cấp cơ sở sẽ dẫn đến hiện tượng lạm quyền, tự<br />
tung, tự tác; từ đó sẽ dẫn đến hiện tượng tiêu cực, lãng<br />
phí trong giáo dục, chi sai mục đích, trục lợi cá nhân.<br />
2.4. Quản lí nhà nước về giáo dục ở vùng dân tộc thiểu<br />
số khu vực Đồng bằng sông Cửu Long<br />
2.4.1. Giáo dục phổ thông ở vùng dân tộc thiểu số khu<br />
vực Đồng bằng sông Cửu Long<br />
2.4.1.1. Hệ thống trường lớp vùng dân tộc thiểu số khu<br />
vực Đồng bằng sông Cửu Long<br />
Theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, các cấp<br />
học của hệ thống giáo dục phổ thông gồm: Giáo dục<br />
mầm non (MN) có nhà trẻ và mẫu giáo; giáo dục phổ<br />
thông có tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS) và trung<br />
học phổ thông (THPT).<br />
Khi triển khai thực hiện mô hình hệ thống trường lớp<br />
giáo dục phổ thông ở vùng DTTS theo quy định của<br />
Luật Giáo dục cho thấy, mô hình không phù hợp với<br />
đặc thù vùng DTTS. Từ yêu cầu của thực tế, chính quyền<br />
địa phương và đồng bào các DTTS đã có những điều<br />
chỉnh để các loại hình trường lớp phù hợp với thực tiễn<br />
vùng DTTS. Với thành phố, thị xã, thị trấn: hệ thống<br />
trường phổ thông được thực hiện như quy định trong<br />
Luật Giáo dục. Với các huyện, xã vùng KT-XH đặc biệt<br />
khó khăn theo quy định của Chính phủ, mô hình trường<br />
lớp khá đa dạng tùy theo xã khu vực II hay khu vực III.<br />
Về mô hình trường, lớp giáo dục phổ thông: Do đặc<br />
thù về điều kiện tự nhiên nên hệ thống trường, lớp phổ<br />
thông ở khu vực ĐBSCL khá đa dạng. Sự đa dạng về<br />
trường, lớp đảm bảo cho mọi trẻ em DTTS được tiếp cận<br />
với giáo dục: Trường MN (ở trung tâm xã); các lớp MN<br />
3<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 1-6<br />
<br />
quan đến giáo viên (GV), đào tạo, bồi dưỡng GV, phát<br />
triển GV ở các tỉnh khu vực ĐBSCL do phòng Tổ chức<br />
cán bộ của Sở GD-ĐT đảm nhiệm.<br />
2.4.1.3. Nội dung giáo dục phổ thông ở vùng dân tộc<br />
thiểu số khu vực Đồng bằng sông Cửu Long<br />
Nội dung giáo dục: Các trường phổ thông thực hiện<br />
mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục phổ thông<br />
quốc gia; ở các trường phổ thông vùng DTTS, đặc biệt<br />
là trong các trường PTDTBT, trường PTDTNT còn<br />
thực hiện giáo dục tiếng Khmer, văn hóa Khmer và tri<br />
thức địa phương.<br />
Thực tế, giáo dục ở vùng DTTS đòi hỏi công tác quản<br />
lí giáo dục ở khu vực ĐBSCL ngoài những nội dung<br />
quản lí chung, còn quản lí thực hiện các nội dung giáo<br />
dục đặc thù của vùng dân tộc Khmer. Do vậy, đòi hỏi GV<br />
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở khu vực này cần<br />
được trang bị những kiến thức và kĩ năng mang tính đặc<br />
thù của giáo dục vùng dân tộc Khmer. Đặc điểm này đòi<br />
hỏi chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV công tác ở vùng<br />
dân tộc, nhất là GV người dân tộc Khmer cần chú ý đến<br />
các yếu tố đặc thù.<br />
Trường PTDTNT: Thực hiện kế hoạch giáo dục theo<br />
mục tiêu, chương trình của các cấp học phổ thông quốc<br />
gia tương ứng, có bổ sung kiến thức về lịch sử, địa lí,<br />
ngôn ngữ, văn hóa DTTS và địa phương. Các hoạt động<br />
gồm: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và hoạt động<br />
giáo dục nghề phổ thông; hoạt động lao động, văn hoá,<br />
thể thao; hoạt động nuôi dưỡng; tổ chức và quản lí hoạt<br />
động nội trú.<br />
Trường PTDTBT: Tổ chức hoạt động dạy và học<br />
theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Hoạt động<br />
dạy và học phải phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí HS<br />
DTTS.<br />
2.4.2. Chính sách ưu tiên cho giáo dục vùng dân tộc khu<br />
vực Đồng bằng sông Cửu Long:<br />
- Theo Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLTBGDĐT-BTC-BKHĐT, ngày 22/12/2011, HS bán trú<br />
được hỗ trợ theo quy định.<br />
- Theo Thông tư liên tịch số 43/2007/TTLT/BTCBGDĐT, ngày 02/5/2007, học bổng chính sách đối với<br />
HS trường PTDTNT là:<br />
Mức học bổng chính sách = (Mức lương tối thiểu chung) x 80%.<br />
- Nghị định số 35/2001/NĐ-CP, ngày 09/7/2001 về<br />
chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục công<br />
tác ở trường chuyên biệt, ở vùng tập, bồi dưỡng chuyên<br />
môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi; phụ cấp trách nhiệm;<br />
phụ cấp thu hút; thời hạn luân chuyển nhà giáo và trợ cấp<br />
chuyển vùng; phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của<br />
<br />
người DTTS; phụ cấp lưu động; phụ cấp tiền mua và vận<br />
chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp lần đầu và thời hạn<br />
luân chuyển nhà giáo và trợ cấp chuyển vùng.<br />
Như vậy, sự đa dạng về hệ thống trường lớp ở vùng<br />
DTTS, chế độ chính sách ưu đãi cho các đối tượng, nội<br />
dung giáo dục đặc thù,... là những nội dung mà QLNN<br />
về giáo dục ở vùng DTTS phải quản lí thực hiện.<br />
2.4.3. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục ở vùng dân<br />
tộc thiểu số khu vực Đồng bằng sông Cửu Long:<br />
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát<br />
triển giáo dục ở vùng DTTS;<br />
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm<br />
pháp luật về giáo dục ở vùng DTTS; ban hành quy định<br />
về tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT, PTDTBT<br />
và các loại hình trường chuyên biệt khác;<br />
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục;<br />
phương pháp giáo dục đặc thù; dạy học tiếng nói, chữ<br />
viết các DTTS; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị<br />
trường học... ở vùng DTTS;<br />
- Tổ chức, quản lí việc bảo đảm chất lượng giáo dục<br />
và kiểm định chất lượng giáo dục ở vùng DTTS; thực<br />
hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động<br />
giáo dục ở vùng DTTS;<br />
- Tổ chức bộ máy quản lí giáo dục vùng DTTS;<br />
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo<br />
dục; việc thực hiện chính sách ưu tiên cho HS, GV; giải<br />
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí các hành vi vi phạm pháp<br />
luật về giáo dục ở vùng DTTS...<br />
Nội dung QLNN về giáo dục ở vùng DTTS về cơ bản<br />
thực hiện nội dung QLNN về giáo dục nói chung có bổ sung<br />
thêm những nội dung quản lí đặc thù riêng cho vùng DTTS.<br />
Các nội dung chương trình giáo dục đặc thù: Tài liệu,<br />
sách giáo khoa dạy tiếng DTTS do Bộ GD-ĐT thẩm định<br />
và phê duyệt; tài liệu tri thức địa phương do Sở GD-ĐT<br />
phê duyệt.<br />
2.5. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở vùng dân<br />
tộc thiểu số<br />
2.5.1. Quan điểm đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước<br />
Công cuộc đổi mới đất nước được Đảng Cộng sản Việt<br />
Nam đề xướng và thực hiện từ năm 1986 và đến năm 1991,<br />
sự nghiệp đổi mới đi vào chiều sâu. Trong quá trình đổi mới<br />
đất nước, đổi mới giáo dục là nội dung quan trọng, đặc biệt<br />
là Nghị quyết Đại hội XI (2011) của Đảng: “Đổi mới căn<br />
bản và toàn diện GD-ĐT. Thực hiện đồng bộ các giải pháp<br />
phát triển và nâng cao chất lượng GD-ĐT”. Đổi mới quản<br />
lí giáo dục là một nội dung quan trọng trong đổi mới căn<br />
bản và toàn diện GD-ĐT. Nghị quyết khẳng định: “Tiếp tục<br />
đổi mới cơ chế quản lí GD-ĐT trên tinh thần tăng cường<br />
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GD-ĐT…”.<br />
4<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 1-6<br />
<br />
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị<br />
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện<br />
GD-ĐT đã chỉ rõ bất cập trong quản lí giáo dục: “Quản<br />
lí GD-ĐT còn nhiều yếu kém…”. Để khắc phục những<br />
tồn tại đó, thực hiện đổi mới giáo dục, Nghị quyết chỉ rõ:<br />
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà<br />
nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo”. “Đổi mới căn<br />
bản công tác quản lí giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,<br />
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của<br />
các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lí chất lượng”.<br />
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là sự hoàn thiện<br />
về quan điểm đổi mới giáo dục. Qua nhiều giai đoạn với<br />
nhiều nội dung được đổi mới, nền giáo dục Việt Nam đã đạt<br />
được những thành tựu đáng khích lệ. Đến nay, trước bối<br />
cảnh quốc tế và trong nước đủ thế và lực để thực hiện đổi<br />
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.<br />
2.5.2. Đổi mới giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số:<br />
- Nghị quyết Đại hội XI của Đảng khẳng định, phải<br />
đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Với<br />
giáo dục ở vùng DTTS và miền núi, nghị quyết nhấn<br />
mạnh: “Quan tâm hơn tới phát triển GD-ĐT ở vùng sâu,<br />
vùng xa, vùng khó khăn. Bảo đảm công bằng xã hội<br />
trong giáo dục; thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối<br />
với người và gia đình có công, đồng bào DTTS, HS giỏi,<br />
HS nghèo, HS khuyết tật, GV công tác ở vùng sâu, vùng<br />
xa, vùng có nhiều khó khăn”.<br />
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội<br />
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện<br />
GD-ĐT chỉ rõ những vấn đề cần thực hiện với giáo dục<br />
vùng DTTS: “Ưu tiên đầu tư phát triển GD-ĐT đối với<br />
các vùng đặc biệt khó khăn, vùng DTTS, biên giới, hải<br />
đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách...<br />
Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các DTTS... Tiếp<br />
tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng<br />
chính sách, đồng bào DTTS và cơ chế tín dụng cho HS,<br />
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học”.<br />
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác DTTS<br />
quy định về Chính sách phát triển GD-ĐT ở vùng DTTS<br />
và miền núi.<br />
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 201l-2020<br />
đã xác định quan điểm và các giải pháp đổi mới căn bản<br />
và toàn diện nền giáo dục Việt Nam, trong đó đổi mới<br />
quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ<br />
quản lí giáo dục là giải pháp đột phá và then chốt để phát<br />
triển. Với giáo dục ở vùng DTTS, thực hiện đổi mới cũng<br />
bắt đầu từ đổi mới quản lí và phát triển ĐNGV.<br />
2.5.3. Đổi mới quản lí giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số<br />
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều<br />
chính sách ưu tiên phát triển KT-XH, chính sách ưu tiên<br />
phát triển giáo dục, chính sách hỗ trợ tài chính cho HS, chế<br />
<br />
độ ưu đãi cho GV, chính sách đầu tư cơ sở vật chất, thiết<br />
bị dạy học. Song, kết quả đạt được chưa như mong muốn,<br />
chất lượng giáo dục còn thấp, hiệu quả giáo dục chưa cao.<br />
Thực tế này đặt ra yêu cầu đổi mới quản lí giáo dục.<br />
Đổi mới quản lí giáo dục ở vùng DTTS, ngoài việc thực<br />
hiện 7 nội dung đổi mới quản lí trong Chiến lược phát triển<br />
giáo dục 2011-2020 thì cần phải thực hiện các nội dung<br />
quản lí mang tính đặc thù của vùng DTTS sau : 1) Đẩy<br />
mạnh truyền thông để cả hệ thống chính trị, cấp ủy, chính<br />
quyền các cấp và cộng đồng các DTTS nhận thức đầy đủ về<br />
quan điểm đối mới căn bản, toàn diện giáo dục ở vùng<br />
DTTS, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao mặt<br />
bằng và trình độ dân trí, đào tạo nhân lực có chất lượng cao<br />
đáp ứng yêu cầu xóa đói, giảm nghèo, phát triển KT-XH;<br />
2) Tổ chức quản lí việc củng cố, hoàn thiện hệ thống trường,<br />
lớp MN, phổ thông, điểm trường phổ thông, trường phổ<br />
thông nhiều cấp học, trường PTDTNT, trường PTDTBT,<br />
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng<br />
đồng, trường dạy nghề tại địa phương... đảm bảo tất cả trẻ<br />
em DTTS đều được đến trường và được học nghề, học lên<br />
THPT sau khi hoàn thành THCS; 3) Tổ chức quản lí thực<br />
hiện có chất lượng, hiệu quả việc dạy tiếng nói, chữ viết và<br />
truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc trong các<br />
trường phổ thông, trường PTDTNT, trường PTDTBT,<br />
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng<br />
đồng, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng<br />
và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc; 4) Quản lí chỉ<br />
đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với HS,<br />
GV, cán bộ quản lí và đầu tư cơ sở vật chất; kịp thời phát<br />
hiện đề xuất với Đảng, Nhà nước điều chỉnh, sửa đổi, bổ<br />
sung và ban hành chính sách phù hợp hơn để phát triển giáo<br />
dục vùng DTTS; 5) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực<br />
quản lí, điều hành cho đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục ở<br />
vùng DTTS; đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí các trường<br />
PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có nhiều<br />
điểm trường, có lớp ghép, trường phổ thông nhiều cấp học,<br />
trường TH có lớp nhô THCS, trường THCS có lớp nhô<br />
THPT... là những trường đặc thù, nhằm nâng cao hiệu quả<br />
quản lí, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nhà<br />
nước đối với hệ thống trường PTDTNT, PTDTBT... nâng<br />
cao hiệu quả giáo dục đáp ứng nhu cầu tạo nguồn đào tạo<br />
cán bộ người DTTS phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.<br />
2.5.4. Phát triển đội ngũ giáo viên ở vùng dân tộc thiểu số<br />
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục ở vùng DTTS, phát<br />
triển ĐNGV là yêu cầu cấp thiết. Để phát triển ĐNGV<br />
cho vùng DTTS, cần:<br />
- Có chiến lược phát triển ĐNGV, đảm bảo đủ và ổn<br />
định về số lượng. Trước mắt chưa đảm bảo số lượng<br />
ĐNGV thì cần có kế hoạch tuyển dụng GV từ các tỉnh<br />
đồng bằng, đô thị đến công tác; mặt khác, tạo nguồn đào<br />
5<br />
<br />