intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản Lý Nhà nước về kinh tế

Chia sẻ: Lê Tiến Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

345
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Quản lý nhà nước về kinh tế mang đặc điểm chung của hoạt động quản lý. - Quản lý nhà nước về kinh tế có đặc điểm riêng: Quản lý vĩ mô, mang quyền lực nhà nước và vì mục tiêu của giai cấp thống trị mà nhà nước là đại diện. - Chủ thể quản lý - Khách thể quản lý - Đối tượng quản lý - Mục tiêu quản lý - Khái niệm: Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động, định hướng của nhà nước đến hệ thống các đối tượng và khách thể quản lý...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản Lý Nhà nước về kinh tế

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN HỌC: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ 1. Phân tích bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế. - Quản lý nhà nước về kinh tế mang đặc điểm chung của hoạt động quản lý. - Quản lý nhà nước về kinh tế có đặc điểm riêng: Quản l ý vĩ mô, mang quyền lực nhà n ước và vì mục tiêu của giai cấp thống trị mà nhà nước là đại diện. - Chủ thể quản lý - Khách thể quản lý - Đối tượng quản lý - Mục tiêu quản lý - Khái niệm: Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động, định hướng của nhà nước đến hệ thống các đối tượng và khách thể quản lý nhằm làm cho các đối tượng quản lý ho ạt động có hi ệu qu ả và h ướng tới mục tiêu chung do nhà nước hoạch định. - Bản chất của nhà nước và khả năng điều tiết thị trường để phát huy ưu điểm và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường : Nhà nước cần tập trung vào vi ệc xây d ựng 1 h ệ th ống th ị tr ường đ ồng bộ gồm những thị trường bộ phận như: thị trường vốn, thị trường lao động... + Các chủ thể kinh tế phải được tự do, bình đẳng trong hoạt động kinh tế. + Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật. + Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng cho sự vận động và phát tri ển c ủa n ền kinh tế. + Nhà nước phải kết hợp nhiều hình thức phân phối theo yêu c ầu c ủa n ền kinh t ế th ị tr ường, đó là phân phối theo lao động, phân phối theo tài sản và vốn, phân phối qua quỹ phúc lợi xã hội đ ể gi ảm kho ảng cách giàu nghèo. + Phải chú trọng vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, bởi n ếu c ơ sở h ạ t ầng y ếu kém s ẽ làm cho giá thành sản phẩm cao, hiệu quả mua bán kém, do vậy không có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sẽ khó thu hút đầu tư kinh tế từ nước ngoài. + Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để nâng cao hiệu quả sử d ụng v ốn, ch ống n ạn tham nhũng, lãng phí cạnh tranh không lành mạnh, hàng lậu, hàng giả...). 2. Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế. Nh ững ưu đi ểm, h ạn ch ế và gi ải pháp đ ổi m ới c ơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay. - Khái niệm cơ chế : Diễn biến của quá trình vận hành nội tại của 1 hệ thống, trong đó có sự tương tác giữa các yếu tố kết thành hệ thống, nhờ đó hệ thống có thể vận hành phát triển theo mục đích đã định. 1
  2. - Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế : Diễn biến nội tại của hệ thống KT trong quá trình phát triển, trong đó có sự tương tác giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành nền KT, tạo nên sự vận động của cả hệ thống kinh tế. - Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế : Sự biến chuyển nội tại trong hệ thống QLKT, trong đó có sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành cơ chế QLKT khi chúng đồng thời tác động lên đối tượng quản lý (nền KTQD). -Sự giống và khác nhau giữa cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế + Giống nhau : - Là quá trình vận hành nội tại - Có sự tương tác - Tạo nên sự vận động của hệ thống + Khác nhau : - Theo mục đích - Tạo nên sự vận động của cả hệ thống - Tác động đồng thời lên đối tượng quản lý - Cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam qua các giai đoạn ( Kế hoạch hóa tập trung và c ơ ch ế th ị trường) - Những ưu điểm và hạn chế của cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay + Ưu điểm : - Kích thích nền kinh tế và các thành phần kinh tế phát triển - Duy trì và ổn định kinh tế vĩ mô - Hàng hóa dồi dào và đáp ứng nhu cầu nhân dân - Tạo cơ hội cho các thành phần kinh tế phát triển + Hạn chế : - Sự phối kết hợp trong cơ chế quản lý chưa nhịp nhàng - Cơ chế quản lý kinh tế chưa khai thác và phát huy các yếu tố và qui luật của nền kinh tế thị trường - Hiệu quả nền kinh tế chưa cao, tăng trưởng chủ yếu dựa vào vốn là chủ yếu - Sự can thiệp của nhà nước và nền kinh tế còn nhiều - Cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chưa phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế - Phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay. + Hoàn thiện hệ thống pháp luật của nền kinh tế thị trường + Tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý của nhà nước, tôn trọng các qui luật thị trường + Hình thành và tạo điều kiện cho các thị trường phát triển đồng bộ + Đào tạo và bồi dưỡng CBCC quản lý nhà nước am hiểu qui luật của nền kinh tế thị trường + Khai thác và quản lý có hiệu quả nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, có sự QLNN về kinh tế 3. Hệ thống mục tiêu trong quản lý nhà nước về kinh tế. Các y ếu t ố chi ph ối m ục tiêu c ủa qu ản lý nhà nước về kinh tế? 2
  3. - Mục tiêu quản lý kinh tế là gì? Mục tiêu của quản lý là trạng thái tương lai mà chủ thể mong muốn đạt đ ược trong quá trình v ận đ ộng của hệ thống tại thời gian và không gian xác định. Nó là tiêu đích mà m ọi ho ạt đ ộng c ủa h ệ th ống h ướng tới, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn b ộ h ệ th ống qu ản lý. M ục tiêu qu ản lý ph ải đ ược xác định trước để chi phối, dẫn dắt cả chủ thể và đối tượng quản lý trong toàn bộ quá trình hoạt động. Việc xác định mục tiêu trong quản lý có ý nghĩa đặc biệt quan tr ọng đ ối v ới s ự t ồn t ại và phát tri ển c ủa toàn bộ hệ thống quản lý bởi vì nếu xác định mục tiêu sai, m ọi ho ạt đ ộng c ủa h ệ th ống s ẽ tr ở thành vô nghĩa, thậm chí gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vai trò c ủa m ục tiêu trong qu ản lý th ể hi ện hai m ặt : tĩnh và động. Về mặt tĩnh, khi xác định cụ thể các mục tiêu mà tổ chức theo đuổi thì nhà quản lý đặt chúng làm nền tảng của kế hoạch nhằm xây dựng hệ thống quản lý. Về m ặt động, các mục tiêu qu ản lý không phải là những điểm mốc cố định mà là linh ho ạt phát tri ển h ướng đ ến m ục đích lâu dài c ủa t ổ ch ức v ới những kết quả mong đợi ngày càng cao hơn trên c ơ sở xem xét các ngu ồn l ực hi ện có ho ặc s ẽ có c ủa t ổ chức. Mục tiêu của quản lý phải đảm bảo tính liên tục và kế thừa của hệ thống; n ội dung ph ải rõ ràng, c ụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; phải tiên ti ến, th ể hi ện s ự ph ấn đ ấu c ủa các thành viên, s ự phát triển của hệ thống đồng thời nó cũng phải xác định rõ về mặt thời gian - Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế là gì? Nhà nước có ba mục tiêu chính ; - Tăng trưởng kinh tế - Thực hiện công bằng xã hội - Ổn định kinh tế vĩ mô - Hệ thống mục tiêu và các cách phân loại mục tiêu quản lý nhà nước v ề kinh t ế: M ục tiêu t ổng quát, mục tiêu cụ thể; Mục tiêu chiến lược, mục tiêu bộ ph ận; M ục tiêu lâu dài và m ục tiêu tr ước m ắt; Mục tiêu chung và mục tiêu riêng,.. - Mối quan hệ giữa các mục tiêu và yếu tố chi phối mục tiêu: Yếu t ố ch ủ quan, khách quan: (chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, khoa học công nghệ, văn hóa,..trong nước và nước ngoài). Việc xác định mục tiêu trong quản lý có ý nghĩa đặc bi ệt quan tr ọng đ ối v ới s ự t ồn t ại và phát tri ển c ủa toàn bộ hệ thống quản lý bởi vì nếu xác định mục tiêu sai, m ọi ho ạt đ ộng c ủa h ệ th ống s ẽ tr ở thành vô nghĩa, thậm chí gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vai trò c ủa m ục tiêu trong qu ản lý th ể hi ện hai m ặt : tĩnh và động. Về mặt tĩnh, khi xác định cụ thể các mục tiêu mà tổ chức theo đuổi thì nhà quản lý đặt chúng làm nền tảng của kế hoạch nhằm xây dựng hệ thống quản lý. Về m ặt động, các mục tiêu qu ản lý không phải là những điểm mốc cố định mà là linh ho ạt phát tri ển h ướng đ ến m ục đích lâu dài c ủa t ổ ch ức v ới những kết quả mong đợi ngày càng cao hơn trên c ơ sở xem xét các ngu ồn l ực hi ện có ho ặc s ẽ có c ủa t ổ chức. Mục tiêu của quản lý phải đảm bảo tính liên tục và kế thừa của hệ thống; n ội dung ph ải rõ ràng, c ụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; phải tiên ti ến, th ể hi ện s ự ph ấn đ ấu c ủa các thành viên, s ự phát triển của hệ thống đồng thời nó cũng phải xác định rõ về mặt thời gian 3
  4. 4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh t ế. Nh ững lý do ph ải th ực hi ện nguyên t ắc phân bi ệt qu ản lý nhà nước về kinh tế với quản trị doanh nghiệp trong n ền kinh t ế th ị tr ường đ ịnh h ướng XHCN ở Việt Nam. - Khái niệm nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế : Là hệ thống các qui tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế. - Các nguyên tắc: Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh t ế; T ập trung dân ch ủ; Phân bi ệt QLNN về kinh tế với quản trị doanh nghiệp; Kết hợp quản lý theo ngành v ới theo lãnh th ổ; Tăng c ường pháp chế XHCN. - Nguyên tắc phân biệt QLNN về kinh tế với quản trị doanh nghiệp: + QLNN Nhà nước về kinh tế : Định hướng, tạo điều ki ện cho công dân l ập nghi ệp, đi ều hành, đi ều tiết và điều chỉnh kinh tế vĩ mô, sử dụng công c ụ QLNN, hi ệu qu ả kinh t ế - xã h ội, giám sát, ki ểm tra các hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước tôn trọng qui luật của thị trường + Quản trị doanh nghiệp : quản trị trong phạm vi, từng ph ần c ủa n ền kinh t ế, công c ụ qu ản lý là đi ều lệ, nội qui, chiến lược vi mô, mục đích quản lý là lợi nhuận. Doanh nghi ệp ch ịu s ự đi ều ti ết c ủa th ị trường, chấp nhận cạnh tranh trong hoạt động quản trị sản xuất kinh doanh. + Định nghĩa quản lý nhà nước về kinh tế : Là sự tác đ ộng, sự đi ều ch ỉnh, các quan h ệ xã h ội và hành vi của công dân của các cõ quan công quyền, ti ến hành b ằng công c ụ qu ản lý vĩ mô, nh ằm th ực hi ện mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định. Là sự tác động, sự điều chỉnh, các quan hệ xã hội và hành vi của công dân c ủa các cõ quan công quy ền, tiến hành bằng công cụ quản lý vĩ mô, nhằm thực hiện mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định. + Ý nghĩa của sự phân biệt : Là nhằm làm rõ đối tượng, phạm vi, trách nhiệm qu ản lý c ủa nhà nước và của doanh nghiệp, từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà n ước và hi ệu qu ả kinh doanh c ủa doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trường 5. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh t ế. M ột s ố ví d ụ minh h ọa cho vi ệc v ận d ụng phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về kinh tế. - Phương pháp quản lý kinh tế là gì? Khái niệm : Là phương pháp mà nhà nước sử dụng một cách tổng thể những cách thức tác đ ộng có ch ủ đích của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các bộ phận hợp thành c ủa nó nh ằm th ực hi ện các m ục tiêu quản lý của nhà nước. - Các phương pháp cơ bản trong quản lý nhà nước đối với kinh tế. Đó là các phương pháp : + Phương pháp kinh tế, kích thích + Phương pháp hành chính, cưỡng chế 4
  5. + Phương pháp giáo dục, thuyết phục - Phương pháp kinh tế và sự vận dụng các công c ụ kinh tế khi tri ển khai, tác đ ộng vào l ợi ích kinh tế của đối tượng quản lý. - Ví dụ: Phương pháp kích cầu nền kinh tế; Chi tiêu công và ki ềm chế l ạm phát; Ph ương pháp gi ải cứu lĩnh vực bất động sản; phương pháp thúc đẩy tăng tr ưởng kinh t ế trong đi ều ki ện các doanh nghi ệp gặp khó khăn. Phương pháp sử dụng chính sách lãi suất, thu ế gắn v ới gi ải quy ết vi ệc làm, h ạn ch ế th ất nghiệp. 6. Các công cụ nhà nước sử dụng để quản lý nền kinh tế quốc dân. - Công cụ quản lý kinh tế là gì? + Khái niệm : Công cụ QLNN về kinh tế : là tổng th ể những ph ương ti ện h ữu hình và vô hình mafnhaf nước có thể sử dụng để tác động lên mọi chủ thể trong xã hội nhằm thực hi ện m ục tiêu qu ản lý c ủa nhà nước đối với nền KTQD. + Công cụ bao gồm : Kế hoạch - Chính sách - Đ ội ngũ CBCC - D ự tr ữ qu ốc gia và doanh nghi ệp nhà nước. - Vai trò của công cụ quản lý kinh tế : Đảm bảo quyền của nhà nước để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành ph ần kinh t ế và doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo c ơ h ội c ạnh tranh, bình đ ẳng cho các ch ủ th ể cùng tồn tại và phát triển, thực hiện công bằng xã hội, ngăn ngừa các ho ạt đ ộng không tuân th ủ qui đ ịnh c ủa pháp luật trong hoạt động kinh tế. - Hiến pháp 1992 qui định các công cụ quản lý kinh tế cơ bản gồm: Chính sách, pháp luật và kế hoạch - Chính sách là gì? Chính sách là quyết sách của nhà n ước nhằm tổ chức th ực hi ện các ch ương trình, m ục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Hay có thể khái niệm : chính sách kinh tế là đ ường l ối và cách th ức làm kinh t ế. Có hai chính sách kinh tế , đó là chính sách hoạch định kinh tế chỉ huy-kế hoạch hóa tập trung xã hội chủ nghĩa và chính sách kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa. Các yếu tố cấu thành và những yếu tố ảnh hưởng chất lượng chính sách : Các y ếu t ố c ủa chính sách : -Tên gọi - Đối tượng - Mục tiêu - Cơ sở c ủa chính sách - N ội dung c ủa chính sách - Các ngu ồn l ực của chính sách - Biện pháp hoặc giải phải pháp thực hiện chính sách - Pháp luật là gì? Pháp luật (Luật pháp) dưới góc độ luật học được hi ểu nh ư là t ổng th ể các quy t ắc x ử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà n ước đặt ra hoặc th ừa nh ận, th ể hi ện ý chí c ủa giai c ấp c ầm quy ền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng pháp luật : Các yếu tố ảnh hưởng như sau : 1) Hoạt động áp dụng pháp luật liên quan rất lớn đến hoạt động XD pháp luật 2) Trình độ pháp lý c ủa cán b ộ, nhân dân trong XH và 5
  6. sự sáng tạo của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức 3) Các văn bản áp dụng pháp lu ật, hi ệu qu ả c ủa ho ạt đ ộng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, sự tác động của văn bản áp dụng PL 4) Ho ạt đ ộng c ủa các c ơ quan áp dụng pháp luật, thể hiện ở sự thông thạo các công vi ệc mà h ọ đ ảm nh ận 5) S ự hoàn thi ện c ủa h ệ thống áp dụng PL còn thể hiện những điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết. 7. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ho ạch đ ịnh chi ến l ược phát tri ển kinh t ế - xã h ội, l ựa chọn chính sách, phương thức và phương pháp điều hành, điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. - Đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN : a) Có sự qu ản lý c ủa nhà n ước b) Nhà nước tôn trọng và đảm bảo cho các qui luật của th ị tr ường v ận hành c) Thúc đ ẩy phát tri ển kinh t ế g ắn với phân phối lợi ích, công bằng xã hội - Mục tiêu của nhà nước : Về hệ thống mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN : 7.1. Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế-xã hội quy định quá trình phát tri ển kinh tế th ị tr ường ở nước ta là quá trình thực hiện mục tiêu phát tri ển kinh tế - xã h ội t ổng quát “Dân giàu n ước m ạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” cụ thể là: 7.2. Về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có cấu trúc từ nhiều lo ại hình, hình thức sở h ữu và nhiều thành phần kinh tế. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập th ể và s ở h ữu t ư nhân. Trong đó: ch ế đ ộ s ở h ữu công cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước được xác lập và sẽ chi ếm ưu th ế tuy ệt đ ối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản “ (Văn ki ện Đại hô ị IX c ủa Đảng, tr 96). “T ừ các hinh th ức s ở hữu đó hình thành nên nhiều thành phần kinh tế với những hình th ức t ổ ch ức kinh doanh đa d ạng, đan xen, hỗn hợp. 7.3. Về cơ chế vận hành kinh tế Cơ chế vận hành nền kinh tế trước hết phải là c ơ chế th ị tr ường đ ể đ ảm b ảo phân b ổ h ợp lý các l ợi ích và nguồn lực, kích thích phát triển các tiềm năng kinh doanh và các l ực l ượng s ản xu ất, tăng hi ệu qu ả và tăng năng suất lao động xã hội. Đồng thời, không th ể ph ủ nh ận vai trò c ủa Nhà n ước XHCN - đ ại di ện lợi ích chính đáng của nhân dân lao động và xã hội thực hiện quản lý vĩ mô đối với kinh tế thị trường. 7.4. Về hình thức phân phối. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình th ức phân ph ối đan xen, v ừa th ực hi ện theo nguyên tấc phân phối của kinh tế thị trường và nguyên tắc phân phối của CNXH. 7.5- Về nguyên tắc giải quyết các mặt, các mối quan hệ chủ yếu: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phải kết hợp ngay từ đ ầu gi ữa l ực l ượng s ản xu ất v ới quan hệ sản xuất, bảo đảm giải phóng lực lượng sản xuất, xây dựng lực lượng sản xuất mới kết hợp với củng 6
  7. cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất, quan hệ quản lý tiên ti ến c ủa n ền kinh t ế th ị tr ường nh ằm ph ục v ụ cho phát triển sản xuất và công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đất nước 7.6. Về tính cộng đồng, tính dân tộc: Kinh tế thị trường định hướng XHCN mang tính c ộng đ ồng cao theo truy ền th ống c ủa xã h ội Vi ệt Nam, phát triển có sự tham gia của cộng đồng và có lợi ích của c ộng đ ồng, gắn bó máu th ịt v ới c ộng đ ồng trên cơ sở hài hoà lợi ích cá nhân và lợi ích của cộng đồng. 7.7. Về quan hệ quốc tế Kinh tế thị trường định hướng XHCN dựa vào sự phát huy tối đa ngu ồn l ực trong n ước và tri ệt đ ể tranh thủ nguồn lực ngoài nước theo phương châm “Kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức m ạnh c ủa th ời đ ại” và sử dụng chúng một cách hợp lý-đạt hiệu quả cao nhất, để phát tri ển n ền kinh t ế đất n ước v ới t ốc đ ộ nhanh, hiện đại và bền vững. - Bản chất của nhà nước và khả năng điều tiết thị trường để phát huy ưu điểm và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường : Nhà nước cần tập trung vào vi ệc xây d ựng 1 h ệ th ống th ị tr ường đ ồng bộ gồm những thị trường bộ phận như: thị trường vốn, thị trường lao động... + Các chủ thể kinh tế phải được tự do, bình đẳng trong hoạt động kinh tế. + Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật. + Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng cho sự vận động và phát tri ển c ủa n ền kinh tế. + Nhà nước phải kết hợp nhiều hình thức phân phối theo yêu c ầu c ủa n ền kinh t ế th ị tr ường, đó là phân phối theo lao động, phân phối theo tài sản và vốn, phân phối qua quỹ phúc lợi xã hội đ ể gi ảm kho ảng cách giàu nghèo. + Phải chú trọng vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, bởi n ếu c ơ sở h ạ t ầng y ếu kém s ẽ làm cho giá thành sản phẩm cao, hiệu quả mua bán kém, do vậy không có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sẽ khó thu hút đầu tư kinh tế từ nước ngoài. + Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để nâng cao hiệu quả sử d ụng v ốn, ch ống n ạn tham nhũng, lãng phí cạnh tranh không lành mạnh, hàng lậu, hàng giả...). 8. Các chức năng của nhà nước trong quản lý nền kinh t ế quốc dân. Nh ững lý do làm h ạn ch ế vi ệc thực hiện chức năng của nhà nước. - Các chức năng của nhà nước trong quản lý nền KTQD. Chức năng quản lý kinh tế của nhà nước. 1. Chức năng bảo vệ lợi ích giai cấp. 7
  8. Để bảo vệ lợi ích giai cấp trong quản lý nhà n ước về kinh tế, nhà n ước tr ước h ết ph ải thi ết l ập và b ảo vệ chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý tối ưu, xây dựng và b ảo v ệ ch ế đ ộ phân ph ối, hưởng thụ có ưu thế cho giai cấp mà nhà nước là đại biểu. 2. Chức năng điều chỉnh các hành vi sản xuất kinh doanh: Để điều chỉnh các hành vi sản xuất kinh doanh, trước hết phải điều ch ỉnh các quan h ệ lao đ ộng s ản xu ất, đồng thời điều chỉnh các hành vi phân chia lợi ích. + Trong xã hội, thuộc tầm điều chỉnh của Nhà nước có rất nhiều quan hệ, đó là quan hệ quốc gia với quốc tế, quan hệ phân công và hợp tác nội bộ nền kinh tế quốc dân, quan h ệ phân công h ợp tác theo lãnh th ổ nội bộ quốc gia. Mục tiêu điều chỉnh của nhà nước là hiệu quả tối đa. Trong chức năng này nhà nước xuất phát từ lợi ích của tất cả mọi doanh nhân, của toàn xã hội. + Điều chỉnh các hành vi phân chia lợi ích. Trong lĩnh vực kinh tế có các quan hệ lợi ích, đó là: quan hệ trao đổi hàng hóa. Nhà n ước đi ều ch ỉnh quan hệ này nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia quan h ệ; quan h ệ phân chia l ợi ích trong các công ty; quan hệ tiền công, tiền lương, nhà nước điều chỉnh quan hệ này nhằm giữ cho quan hệ được thực hiện công bằng, văn minh, hợp lý, hợp tình, bảo vệ quyền l ợi chính tr ị c ủa Đ ảng c ầm quy ền; quan h ệ đ ối với công quỹ quốc gia. 3. Hỗ trợ doanh nhân lập thân, lập nghiệp trên lĩnh vực kinh tế: Nhà nước là nhân tố không thể thiếu được đối với mọi công dân làm kinh tế, nhà n ước th ực hi ện ch ức năng này có ý nghĩa lớn cho sự củng cố nhà n ước, tạo nên sự tin tưởng và bi ết ơn nhà n ước trong lòng dân. Nhà nước có thể hỗ trợ doanh nhân trên các mặt như hỗ trợ công dân ý chí làm giàu; h ỗ tr ợ v ề tri th ức cho công dân lập thân, lập nghiệp về kinh tế; hỗ trợ về phương tiện sản xuất kinh doanh và hỗ trợ doanh nhân về môi trường kinh doanh. 4. Bổ sung cho thị trường những hàng hoá, dịch vụ khi c ần thi ết bằng các ph ương th ức thích h ợp. Th ực chất của chức năng này nhằm bổ sung cho tính hoàn hảo c ủa kinh tế th ị tr ường. Trong quan h ệ hoàn h ảo về cung-cầu của kinh tế thị trường mọi nhu cầu về hàng hóa, dịch v ụ c ủa xã h ội đ ều đ ược khu v ực t ư nhân đáp ứng, từ đó tạo ra lổ hổng về cung, bức xúc về cầu, làm nảy sinh ra vấn đề bổ sung 5. Bảo vệ công sản và khai thác công sản như 1 công cụ quản lý: Công sản là tài sản công, nhà nước là người quản lý và sử d ụng, tuy nhiên nhà n ước không tr ực ti ếp mà giao ủy quyền trực tiếp quản lý và sử dụng. Nhà n ước thực hi ện chức năng này nh ằm b ảo v ệ công s ản đồng thời khai thác nguồn tài sản công. - Những lý do làm hạn chế việc thực hiện ch ức năng của nhà n ước : Các quy định pháp luật, năng lực, đạo đức công vụ, các yếu thị trường, thông tin,.. 8
  9. + Thứ nhất, quản lý nhà nước chưa ngang tầm với đòi hỏi của th ời kỳ m ới, ch ưa phát huy đ ầy đ ủ m ặt tích cực và hạn chế được tính tự phát, tiêu cực của kinh tế thị trường. + Thứ hai, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đồng bộ và nhất quán, thực hiện chưa nghiêm. + Thứ ba,, quản lý các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, giá c ả, k ế ho ạch hoá, th ương m ại, phân ph ối thu nhập, xây dựng cơ bản, đất đai, vốn, tài sản nhà nước chưa tốt và chậm đổi mới. + Thứ tư, tổ chức bộ máy nhà nước còn nặng n ề, quan hệ phân công và hi ệp tác ch ưa rõ ràng, còn nhi ều vướng mắc, tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phân tán c ục bộ còn nghiêm tr ọng; cán b ộ và công chức nhà nước còn nhiều hạn chế cả về trình độ, năng lực và ph ẩm chất, ch ưa t ương x ứng v ới yêu c ầu nhiệm vụ. + Thứ năm, cải cách hành chính tiến hành chậm, hiệu quả thấp. 9. Khái niệm và các loại hình doanh nghiệp ở Vi ệt Nam hi ện nay . Phân lo ại doanh nghi ệp và ý nghĩa của việc phân loại doanh nghiệp. - Khái niệm doanh nghiệp ( Luật DN 2005) : Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật nh ằm m ục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh[1]. Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, Kinh doanh là vi ệc thực hi ện liên tục m ột, m ột số ho ặc t ất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản ph ẩm ho ặc cung ứng d ịch v ụ trên th ị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế m ột số t ổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận - Các loại hình doanh nghiệp : Bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức doanh nghi ệp ra làm 3 lo ại hình chính d ựa trên hình th ức và gi ới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship). Doanh nghiệp hợp danh (Partnership). Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation). Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong t ổng s ố các doanh nghi ệp, nh ưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu, đặc bi ệt trong các lĩnh v ực đòi h ỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính,…[2] - Phân loại doanh nghiệp : Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp 9
  10. Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý c ủa các lo ại hình doanh nghi ệp ở Vi ệt Nam bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhi ệm h ữu h ạn hai thành viên tr ở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty ch ịu trách nhi ệm v ề các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty cổ phần là doanh nghi ệp mà v ốn đi ều l ệ c ủa công ty đ ược chia thành nhi ều ph ần b ằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghi ệp đ ược gọi là c ổ đông và ch ịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên h ợp doanh ph ải là cá nhân và ch ịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ c ủa công ty. Ngoài ra trong công ty h ợp danh còn có các thành viên góp vốn. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự ch ịu trách nhi ệm bằng toàn b ộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân ch ỉ đ ược quy ền thành l ập m ột doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành l ập theo Lu ật đầu t ư n ước ngoài 1996 ch ưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định. Căn cứ vào chế độ trách nhiệm Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghi ệp thành có ch ế đ ộ trách nhi ệm vô h ạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó ch ủ sở h ữu doanh nghi ệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghi ệp không đ ủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.[4] Theo pháp luật Việt Nam, có hai lo ại doanh nghi ệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhi ệm hữu hạn c ụ th ể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghi ệp 100% v ốn đ ầu t ư n ước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP. Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghi ệp mà ở đó ch ủ s ở h ữu ch ỉ ph ải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghi ệp trong ph ạm vi s ốp v ốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản c ủa doanh nghi ệp không đ ủ đ ể tr ả n ợ thì ch ủ s ở h ữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.[5] 10
  11. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế đ ộ trách nhi ệm h ữu h ạn c ủa các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty. Căn cứ vào tư cách pháp nhân - Ý nghĩa : . Phân loại là nhằm làm rõ loại hình và phương thức hoạt đ ộng c ủa doanh nghi ệp, qui mô v ốn và trách nhiệm, quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của doang nghiệp trong nền kinh tế thị trường. . Là căn cứ để nhà nước có biện pháp hỗ trợ, tạo môi trường và điều kiện, cũng như có chính sách hợp lý để doanh nghiệp hình thành, hoạt động và phát triển . Phân loại là cơ sở là căn cứ để phân cấp quản lý của nhà nước đối với từng lo ại hình doanh nghi ệp trong nền KTTT 10. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. - Khái niệm doanh nghiệp ( Luật DN 2005) : Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật nh ằm m ục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh[1]. Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, Kinh doanh là vi ệc thực hi ện liên tục m ột, m ột số ho ặc t ất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản ph ẩm ho ặc cung ứng d ịch v ụ trên th ị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế m ột số t ổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận - Vai trò của DN và đối với nền kinh tế và xã hội : Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo... Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát tri ển b ền v ững v ề m ặt kinh t ế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội 11
  12. - Nội dung QLNN đối với doanh nghiệp : Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 1. Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật v ề doanh nghi ệp và văn b ản pháp luật có liên quan. 2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn vi ệc đăng ký kinh doanh b ảo đ ảm th ực hi ện chi ến l ược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội. 3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghi ệp vụ, nâng cao đạo đ ức kinh doanh cho ng ười qu ản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghi ệp vụ cho cán b ộ qu ản lý nhà n ước đ ối v ới doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề. 4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định h ướng và m ục tiêu c ủa chi ến l ược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 5. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp; xử lý các hành vi vi ph ạm pháp lu ật c ủa doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. - Mục tiêu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp : Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu sau đây: 1. Đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hợp lý và ổn định. 2. Tạo thêm nhiều việc làm cho nhân dân. 3. ổn định giá cả, giữ tỷ lệ lạm phát ở mức thấp. 4. Cân bằng tích cực trong cán cân thanh toán quốc tế 5. ổn định tỷ giá hối đoái 6. Phân bố tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế quốc dân; 7. Có được ngày càng nhiều lợi thế so sánh trong quan hệ kinh tế với các nước khác; 11. Khái niệm, các hình thức kinh tế đối ngoại? S ự cần thiết khách quan c ủa vi ệc th ực hi ện ho ạt động kinh tế đối ngoại của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. • Khái niệm KTĐN, nêu các hình thức cơ bản của KTĐN. • Khái niệm KTĐN :Kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế mà chủ thể của nó là m ột qu ốc gia v ới bên ngoài - với nước khác hoặc với tổ chức kinh tế quốc tế khác. Còn kinh t ế qu ốc t ế là m ối quan h ệ kinh t ế với nhau giữa hai hoặc nhiều nước, là tổng thể quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế. Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa h ọc, k ỹ thu ật, công nghệ của một quốc gia nhất địnhvới các quốc gia khác còn lại ho ặc với các t ổ ch ức kinh t ế qu ốc t ế khác, được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát tri ển trên c ơ s ở phát tri ển c ủa l ực l ượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. 12
  13. • Các hình thức cơ bản của KTĐN : Có sáu hình thức kinh tế đối ngoại. • 1. Hình thức đầu tiên là hình thức hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây d ựng xí nghiệp chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá SX quốc tế... • Nhận gia công cho nước ngoài là một hình thức tốt, tận dụng được ngu ồn lao đ ộng, t ạo nhi ều vi ệc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có. Nhưng, mu ốn m ở r ộng vi ệc nh ận gia công cho n ước ngoài phải chọn những gì thế giới cần chứ không phải là những gì mà chủ quan ta mong muốn. • Xí nghiệp chung hay hỗn hợp là kiểu tố chức xí nghi ệp công nghi ệp, th ương nghi ệp, d ịch v ụ và t ổ chức tài chính – tín dụng. Về mặt pháp lý, xí nghiệp chung th ường đ ược t ổ ch ức d ưới hình th ức công ty cổ phần với trách nhiệm hữu hạn tương ứng với số vốn góp của các thành viên. Các xí nghi ệp này th ường được ưu tiên xây dựng ở những ngành nghề kinh tế quốc dân h ướng vào xu ất kh ẩu hay thay th ế hàng nhập khẩu và trở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi hay tạo đi ều ki ện cho Nhà n ước ti ết ki ệm ngo ại tệ. • Do phân công lao động quốc tế tất yếu dẫn đến hợp tác qu ốc t ế trên c ơ s ở chuyên môn hoá, có th ể là chuyên môn hoá giữa những ngành khác nhau hay chuyên môn hoá trong cùng m ột ngành. Hình th ức này làm cho cơ cấu kinh tế ngành của các nước tham gia đan kết, phụ thuộc lẫn nhau. • 2. Hình thức hợp tác khoa học kỹ thuật. • Hình thức này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như phối hợp nghiên cứu khoa h ọc kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân... • Đối với những nước lạc hậu về kỹ thuật, phương tiện vật chất kỹ thuật còn thiếu, đội ngũ cán b ộ mỏng, vốn đầu tư nghiên cứu ít thì việc hợp tác khoa học kỹ thuật có nghĩa nghĩa r ất quan tr ọng, giúp các nước này nhanh chóng rút ngắn khoảng cách lạc hậu về khoa học kỹ thuật với các nước phát triển. • 3. Ngoại thương hay thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia. • Ngoại thương có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc bi ệt là đ ối v ới nh ững qu ốc gia đang phát triển nhằm góp phần làm tăng của cải và sức m ạnh tổng h ợp c ủa m ỗi n ước. Nó là m ột đ ộng lực của sự tăng trưởng kinh tế quốc dân, nâng cao trình đ ộ công ngh ệ và ngành ngh ề trong n ước, “đi ều tiết thừa, thiếu” của mỗi nước, tạo điều kiện giao dịch việc làm cho người lao động trong nước. • Nội dung cơ bản của ngoại thương bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá trong đó xu ất kh ẩu là hướng ưu tiên trong điểm trong ngoại thương các nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thương mại tự do và chính sách bảo hộ thương mại. Hình thành tỷ giá hối đoái một cách chủ động, hợp lý. • 4. Hình thức đầu tư quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên có quốc tịch khác nhau cùng góp v ốn đ ể xây d ựng và tri ển khai m ột d ự án đầu tư nhằm đưa lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. 13
  14. • Đầu tư quốc tế có tác động hai mặt đối với các nước nhận đầu tư. M ột m ặt làm tăng ngu ồn v ốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý, tạo việc làm, chuyển đổi cơ c ấu kinh t ế theo h ướng hi ện đại, tiếp cận kinh tế thị trường hiện đại trên thế gi ới. M ặt khác, đ ối v ới các n ước kém phát tri ển, nó s ẽ làm tăng sự phân hoá giữa các gioai cấp trong xã h ội, làm c ạn ki ệt tài nguyên, ô nhi ễm môi tr ường, tăng tính phụ thuộc vào bên ngoài. • Có hai hình thức đầu tư quốc tế: • Đầu tư trực tiếp (FDI) là hình thức đầu tư mà quyền sở h ữu và quyền s ử d ụng qu ản lý v ốn c ủa người đầu tư thông nhất với nhau, tức là người có vốn đầu tư tr ực ti ếp tham gia vào vi ệc t ổ ch ức qu ản lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả và rủi ro trong kinh doanh và thu l ợi nhu ận. Đ ầu tư trực tiếp được thực hiện dưới các hình thức như hợp tác kinh doanh trên c ơ sở h ợp đ ồng, xí nghi ệp 100% vốn nước ngoài, xí nghiệp liên doanh.... • Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sử hữu tách rời quyền sử d ụng v ốn đ ầu t ư, t ức là người có vốn đầu tư không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, đi ều hành d ự án mà thu l ợi d ưới d ạng l ợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần. Trong các hình th ức đầu t ư gián ti ếp thì v ốn vi ện tr ợ phát tri ển chính thức (ODA) là bộ phận quan trọng nhất bao gồm các khoản hỗ trợ không hoàn l ại và các kho ản tín d ụng ưu đãi khác. • 5.Hình thức tín dụng quốc tế. • Đây là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân trong n ước v ới các chính phủ, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các cá nhân ngoài n ước, trong đó v ới các t ổ ch ức ngân hàng thế giới và ngân hàng khu vực là chủ yếu. • Tín dụng quốc tế được thể hiện dưới nhiều hình thức như vay n ợ bằng tiền t ệ, vàng, công ngh ệ, hàng hóa hoặc thông qua hình thức đầu tư trực tiếp. • Vốn tín dụng quốc tế thường dùng để mở rộng sản xuất, xây d ựng k ết c ấu h ạ t ầng - nh ững khu vực vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nhưng cần phải được sử dụng có hiệu quả. • 6. Cuối cùng là các hình thức thu ngoại tệ và du lịch quốc tế. • Các hình thức thu ngoại tệ chủ yếu là du lịch quốc tế (bao gồm các ho ạt đ ộng t ổ ch ức, h ướng d ẫn du lịch, cung cấp các dịch vụ như ăn uống, nghỉ ngơi, thăm quan, lưu ni ệm... cho du khách), v ận t ải qu ốc tế (sử dụng các phương thức đường biển, đường bộ, đường không... trong đó v ận t ải đ ường bi ển có vai trò quan trọng nhất), xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại ch ỗ (đáp ứng nhu c ầu lao đ ộng ở nh ững ngành khó cơ giới hoá, tự động hoá hoặc cần nhiều lao động) và nhi ều dịch v ụ khác (d ịch v ụ ăn u ống, t ư vấn, thông tin bưu điện...) • Đối với Việt Nam, việc phát triển nhanh các hình thức dịch v ụ thu ngo ại t ệ đem l ại l ợi ích c ả trước mắt lẫn lâu dài. • Sự cần thiết khách quan các quốc gia trên thế giới cần phải thực hiện KTĐN : 14
  15. + Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia + Sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất: vốn, lao động, khoa học công nghệ + Sự chuyên môn hóa giữa các quốc gia + Sự đa dạng về nhu cầu tiêu dùng của các quốc gia + Do yêu cầu về bảo vệ tổ quốc • Sự cần thiết khách quan Việt Nam cần phải thực hiện KTĐN: + Do nhu cầu thu hút vốn, phát triển KHCN, tạo việc làm, nâng cao mức sống dân cư . + Do lợi ích mang lại của việc phát huy lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế + Do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp (chứng minh bằng thực trạng kinh t ế xã h ội nh ững năm ch ưa đổi mới) và làm rõ những thành quả từ khi Việt Nam thực hi ện ho ạt đ ộng kinh t ế đ ối ngo ại t ừ 1986 t ới nay 12. Các hình thức kinh tế đối ngoại? Phân tích thuận lợi, khó khăn c ủa Vi ệt Nam khi th ực hi ện kinh tế đối ngoại? • Khái niệm kinh tế đối ngoại, nêu các hình thức cơ bản của KTĐN. ( nội dung như câu 11) • 6 hình thức kinh tế đối ngoại: ngoại thương, đầu tư nước ngoài, h ợp tác khoa h ọc công ngh ệ, các dịch vụ thu ngoại tệ, tín dụng và du lịch quốc tế, hợp tác trong lĩnh vực sản xuất • Thuận lợi của Việt Nam khi thực hiện KTĐN: + Điều kiện chính trị ổn định, cơ chế chính sách phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế, + Tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi, mặt hàng xu ất kh ẩu th ế m ạnh, th ị tr ường có khả năng và sức mua lớn với gần 100 triệu dân, + Nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, lao động có tính năng đ ộng và n ắm b ắt nhanh yêu c ầu công việc • Những khó khăn cơ bản của Việt Nam khi thực hiện KTĐN: + Chất lượng phát triển kinh tế chưa cao + Năng lực cạnh tranh thấp + Hệ thống chính sách và pháp luật chưa hoàn thiện + Tham nhũng trong lĩnh vực hành chính ngày càng phức tạp + Môi trường kinh doanh còn nhiều hạn chế ở nhi ều m ặt: pháp luật, th ủ t ục hành chính, c ơ s ở h ạ t ầng, nguồn nhân lực… 13. Khái niệm, vai trò, các hình thức của hoạt động ngo ại th ương? Nh ững n ội dung c ơ b ản c ủa QLNN đối với hoạt động ngoại thương? 15
  16. • Khái niệm ngoại thương : Ngoại thương là sự trao đổi dưới hình thức mua bán hàng hóa và các dịch vụ kèm theo, lấy tiền tệ làm môi giới giữa các nước khác nhau. Ngoại thương là một trong những hoạt động chủ yếu của kinh tế đối ngoại của một quốc gia • Vai trò: Trong ngoại thương người ta phân ra xuất khẩu và nh ập khẩu. M ọi ng ười th ường nh ầm lẫn rằng mục đích của ngoại thương là xuất khẩu nhưng thực ra lại là nhập kh ẩu.1. Đa d ạng hóa s ản phẩm (nhằm phân tán rủi ro) 2.Đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô (l ợi ích hi ệu qu ả kinh t ế t ừ vi ệc tăng quy mô) 3. Lợi ích thúc đẩy cạnh tranh 4.Hợp lí hóa sản xu ất, phân ph ối. 5. Tăng t ốc đ ộ , phong phú về sản phẩm có lợi cho người tiêu dùng và sx. + Làm phong phú thị trường hàng hóa dịch vụ trong nước + Góp phần kích thích sản xuất trong nước + Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp + Giúp các nước sử dụng hiệu quả nguồn lực sản xuất + Thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế xã hội với các nước trên thế giới • Các hình thức của ngoại thương: + Xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình, vô hình + Gia công quốc tế + Tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu + Xuất khẩu tại chỗ • Nội dung QLNN đối với hoạt động ngoại thương: + Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về hoạt động ngoại thương + Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động ngoại thương + Quản lý số lượng chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu + Quản lý việc lựa chọn đối tác giao dịch + Ban hành và sử dụng chính sách hỗ trợ các DN kinh doanh XNK + Bảo đảm ổn định chính trị, xây dựng c ơ sở hạ tầng kinh t ế xã h ội, cung c ấp thông tin, b ồi d ưỡng ngu ồn nhân lực trong lĩnh vực ngoại thương. + Đào tạo đội ngũ CBCC quản lý nhà nước về ngo ại th ương có bản ch ất chính tr ị và kinh nghi ệm và CBVC hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, tinh thông nghiệp vụ và thông lệ, luật pháp quốc tế. + Kiểm tra thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm trong ngoại thương 14. Khái niệm, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tư cách là n ước nh ận đ ầu t ư ở VN? Các hình thức của FDI theo luật định? Những nội dung cơ bản của QLNN đối với FDI? • Khái niệm FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư và người sử dụng vốn đầu tư là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghi ệp, các cá nhân ng ười n ước ngoài 16
  17. trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra. • Theo IMF thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tổ chức kinh tế(nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. M ục đích c ủa nhà đ ầu t ư tr ực ti ếp là mu ốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó. • Theo luật đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đầu tư trực tiếp n ước ngoài là vi ệc t ổ ch ức, cá nhân người nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đ ược chính ph ủ Vi ệt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghi ệp liên doanh ho ặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này. • Kể từ năm 1996 thì khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được hi ểu là vi ệc nhà đ ầu t ư n ước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào khác để ti ến hành ho ạt đ ộng đ ầu t ư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài. • Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở m ột n ước khác đ ưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ một tài sản nào khác vào quốc gia đó để có đ ược quyền sở h ữu và qu ản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình. • Vai trò của FDI với tư cách là nước nhận đầu tư: + Là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển KT + Góp phần tăng thu NSNN, cải thiện cán cân thương mại + Tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân + Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt nhất các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý + Khuyến khích năng lực KD của các DN trong nước, tiếp cận với thị trường nước ngoài. • Các hình thức FDI: Trong thực tiễn, FDI được thực hiện theo những hình thức khác nhau, trong đó những hình thức được áp dụng phổ biến bao gồm: a) Hợp tác kinh doanh trên c ơ s ở h ợp đ ồng h ợp tác kinh doanh b) Doanh nghiệp liên doanh c) Doanh nghi ệp 100% v ốn n ước ngoài . Ngoài nh ững hình th ức đầu tư trên , còn một vài hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài khác như BOT( xây d ựng – kinh doanh – chuyển giao), BTO( xây dựng – chuyển giao – kinh doanh)… • Nội dung QLNN đối với FDI: + Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về FDI + Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến FDI + Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư:chính trị, cơ sở hạ tầng + Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện đầu tư và giải quyết những vướng m ắc, yêu c ầu c ủa nhà đ ầu tư. + Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư. + Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư. 17
  18. + Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát ho ạt đ ộng đ ầu t ư; gi ải quy ết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư. + Nhà nước đảm bảo cho hoạt động FDI bình đẳng, cùng có lợi trên nguyên tắc b ảo v ệ bí m ật qu ốc gia và độc lập chủ quyền 15. Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với kinh t ế đ ối ngo ại? Ch ức năng c ủa QLNN đ ối v ới kinh tế đối ngoại? Liên hệ thực tế để làm rõ 1 số hạn ch ế trong vi ệc th ực hi ện ch ức năng đó c ủa Nhà nước? • Khái niệm KTĐN ( như câu 14) • Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với KTĐN: + Do tầm quan trọng đặc biệt của KTĐN + Do nhu cầu của doanh nhân trong KTĐN + Do yêu cầu đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế + Hoàn thiện thể chế thị trường + Do các quốc gia có sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên + Do sự không đồng đều giữa các quốc gia về KHCN + Sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất + Các quốc gia đều muốn đi sâu vào chuyên môn hóa sản xuất • Chức năng của QLNN đối với kinh tế đối ngoại: + Chức năng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ các lợi ích quốc gia mà KTĐN có liên quan + Chức năng định hướng phát triển KTĐN + Chức năng bảo vệ sản xuất trong nước + Chức năng đảm bảo những điều kiện cần thiết để phát triển KTĐN: + Chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động KTĐN • Liên hệ thực tế: Học viên tự liên hệ 16. Nội dung QLNN đối với kinh t ế đối ngo ại? Th ực t ế th ực hi ện các n ội dung qu ản lý đó c ủa Nhà nước ta? • Khái niệm KTĐN. Nêu các hình thức cơ bản của KTĐN (Như câu 14) • Nội dung QLNN đối với kinh tế đối ngoại: + Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế và hệ th ống pháp lu ật có liên quan đ ến ho ạt đ ộng KTĐN + Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển KTĐN + Nhà nước sử dụng các chính sách hỗ trợ các hình thức KTĐN 18
  19. + Quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài + QLNN đối với hợp tác KHCN + NN tuyên truyền phổ biến kiến thức và cung cấp thông tin, giúp đỡ các DN ti ếp c ận với th ị tr ường n ước ngoài + Bảo đảm ổn định chính trị, xây dựng môi trường KTXH thuận lợi cho phát triển KTĐN + Đào tạo nguồn nhân lực, bồi dươg cán bộ hoạt động trong lĩnh vực KTĐN + Kiểm tra thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực KTĐN • Liên hệ thực tế: Học viên tự liên hệ 17. Các quan điểm của Đảng về phát triển kinh t ế đ ối ngo ại? L ấy ví d ụ th ực t ế minh ho ạ vi ệc thực hiện các quan điểm đó trong công tác QLNN ở Việt Nam? • Khái niệm KTĐN. Nêu các hình thức cơ bản của KTĐN (như câu 14) • Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển KTĐN: + Phát triển KTĐN là tất yếu khách quan + Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, bảo đảm độc lập, bình đẳng, cùng có lợi + Phát huy lợi thế của đất nước để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế + Đa phương hóa các quan hệ KTĐN, đa dạng hóa các hoạt động KTĐN + Nâng cao hiệu quả KTĐN + Đổi mới toàn diện và triệt để QLNN về KTĐN Quán triệt chủ trương được xác định tại dại hội IX là: "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân t ộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường". Thực hiện nhất quán phương châm: Việt Nam muốn làm bạn và đối tác tin c ậy với các nước, không phân biệt chế độ xã hội khác nhau; thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, song không đ ể b ất cứ quốc gia nào hay bất cứ tập đoàn kinh tế nào chiếm vị thế độc quyền ở bất cứ lĩnh vực nào trong n ền kinh tế nước ta. - Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; trong quá trình h ội nh ập c ần phát huy m ọi ti ềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội, trong đó kinh t ế nhà n ước gi ữ vai trò ch ủ đạo. - Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đó đề ra kế ho ạch và lộ trình h ợp lý, v ừa phù h ợp với trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh t ế qu ốc t ế mà n ước ta tham gia; tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước đang phát tri ển và các n ước có n ền kinh t ế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường. 19
  20. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã hội. - Đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế với m ọi quốc gia, m ọi t ổ ch ức kinh t ế không phân bi ệt ch ế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có l ợi. C ủng c ố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các thị trường quen thuộc và với bạn hàng truyền thống; tích c ực thâm nhập tạo chỗ đứng ở các thị trường mới dưới mọi hình thức. - Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế bảo đảm cho vi ệc th ực hi ện m ục tiêu kinh t ế - xã h ội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể và phục vụ đắc lực m ục tiêu đ ộc l ập dân t ộc và ch ủ nghĩa xã h ội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Chủ động tạo những điều kiện để hội nhập có hi ệu quả vào nền kinh t ế th ế gi ới; phát huy ý chí t ự l ực, tự cường; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, d ựa vào ngu ồn l ực trong n ước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Theo những định hướng trên, những năm qua, hoạt động KTĐN ở n ước ta đã t ừng b ước m ở r ộng th ị trường đã lập lại quan hệ bình thường với các tổ chức tài chính, ti ền t ệ qu ốc t ế, b ước đ ầu đã thu đ ược những thành tựu quan trọng. Bên cạnh những thành tựu to lớn đó, hoạt động KTĐN vẫn còn nh ững b ất cập đã và đang là những thách thức với nước ta, đòi hỏi chính sách KTĐN ph ải ti ếp t ục đ ổi m ới và hoàn thiện. • Liên hệ thực tế: Học viên tự liên hệ 18. Khái niệm, vai trò của dự án đầu tư. Những nhân tố đảm bảo sự thành công của dự án đầu tư - Khái niệm DAĐT : Là dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo m ới , mở kho ảng thời gian xác định. Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới , m ở rộng ho ặc c ải t ạo những đ ối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến ho ặc nâng cao ch ất lượng c ủa s ản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. - Vai trò DAĐT : + DAĐT có vai trò tăng trưởng khả năng KHCN của đất nước + Tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng CNH-HĐH + Tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân, vùng, đ ịa ph ương và c ơ s ở s ản xu ất kinh doanh + DAĐT quyết định sự hình thành và phát triển, tồn tại của mỗi cơ sở SXKD của nền kinh tế + DAĐT là cơ hội để thu hút FDI +DADT là căn cứ, là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạo đi ều ki ện đ ể c ấp phép và qu ản lý có hiệu quả 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2