intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý vốn lưu động trong kinh doanh

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:69

115
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh muốn tồn tại và phát triển được thìđòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn. Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từđó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý vốn lưu động trong kinh doanh

  1. Quản lý vốn lưu động trong kinh doanh 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh muốn tồn tại và phát triển được thìđòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn. Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từđó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển. Như vậy, nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là một yêu cầu khách quan, cấp thiết của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu của chếđộ hạch toán. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp cơ khí Long Quân em đã chọn đề tài: "Quản lý vốn lưu động trong kinh doanh của xí nghiệp cơ khí Long Quân và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp" Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu lý luận và bằng kiến thức hoặc cùng với thực tế tại xí nghiệp. Kết cấu luận văn gồm 3 phần: Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp cơ khí Long Quân. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp cơ khí Long Quân. 2
  3. Mục lục Chương I. Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp sản xuất. ................................ ................................ ...................... 5 I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động ................................ ................................ ........ 5 1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động. 5 2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động. ................................ ................................ .................... 6 3. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp ................................ ................................ ............... 12 II. sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp. ................................ ................................ ................................ ................................ ........ 16 1. ý nghĩa của việc tăng cường vốn lưu động ................................ ................................ .......... 16 2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. ................... 16 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................ .......................... 18 III. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................ ................................ ................................ ................................ ................... 22 1. Nguyên tắc quản lý vốn lưu động ................................ ................................ ........................ 22 2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ................................ ................................ ................................ ................................ .............. 24 IV. Hình thức sổ kế toán ................................ ................................ ................................ .............. 27 Chương 2. Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp cơ khí Long Quân ................................ ................................ ................................ ................................ ...... 33 I. Khái quát về xí nhgiệp:................................ ................................ ................................ ............. 33 1. Quá trình hình thành và phát triển xí nhiệp: ................................ ................................ ....... 33 2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:................................ ................................ ...... 35 3. Tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp................................ ................................ ....................... 36 4. Sản phẩm xí nghiệp. ................................ ................................ ................................ ........... 39 5. Các thông tin khác. ................................ ................................ ................................ ............ 40 II. Hệ thống kế toán của xí nghiệp: ................................ ................................ .............................. 40 1. Phòng Kế toán, tài vụ:................................ ................................ ................................ ........ 40 2. Hệ thống tổ chức kế toán:................................ ................................ ................................ ... 41 II. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp qua 2 năm 2000 - 2001..................... 43 1. Kết cấu vốn kinh doanh của xí nghiệp ................................ ................................ ................. 43 2. Kết cấu vốn kinh doanh của xí nghiệp ................................ ................................ ................. 45 CHƯƠNG iii. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp long quân ................................ ................................ ................................ ................................ ................ 50 3
  4. I. Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp................................ ............... 50 1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua một số chỉ tiêu: ................................ ........................... 51 2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động ..................... 53 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp ................................ ........................ 58 II. TồN TạI Và NGHUYÊN NHÂN ................................ ................................ ............................. 59 III. Phương hướng hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới ................................ ..................... 59 1. Mục tiêu thực hiện................................ ................................ ................................ .............. 59 2. Những giải pháp chủ yếu ................................ ................................ ................................ .... 61 Phụ lục ................................ ................................ ................................ ................................ ........ 68 4
  5. Chương I. Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp sản xuất. I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động 1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động. Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằ m tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ hàng hoá cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩ m, lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cần phải cóđối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tốđóđể tạo thành sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nóđược chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm vàđược bùđắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông Tài sản lao động sản xuất gồm: những vật tư dự trữđể chuẩn bị cho qua trình sản xuất được liên tục, vật tưđang nằm trong quá trình chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiếu chuẩn là tài sản cốđịnh (TSCĐ). Thuộc về tài sản lưu động (TSLĐ) gồm: Nguyên- nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ, dụng cụ nhỏ... Tài sản lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán... 5
  6. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với qúa trình lưu thông. Trong qua strình tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vậ n động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng đểđầu tư vào tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản ấy gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. 2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động. 2.1. Thành phần vốn lưu động Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh nên việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ cóý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp . Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu dộng có hiệu quả mới có thể sản xuất được nhiều sản phẩm, nghĩa là tổ chức được nhiều qua trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển nhanh, từ hình thái này sang hình thái khác làm cho tổng số vốn lưu động sử dụng sẽ tương đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách phân loại vốn lưu động , mỗi cách có tác dụng riêng nhưng đều giúp cho người quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm đểđề ra những biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở những kỳ tiếp theo. 6
  7. a) Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất, vốn lưu động được chia thành ba loại, mỗi loại dựa theo công dụng lại chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như sau: - Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm: + Vốn nguyên vật liệuchính là tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi tham dự vào sản xuất nó hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm. + Vốn nguyên vật liệu phụ là giá trị những loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm. + Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất. + Vốn phụ tùng thay thế bao gồm những phụ tùng dự trữđể thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cốđịnh. + Vốn công cụ lao động nhỏ là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cốđịnh. - Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: + Vốn vật liệu đang chế tạo là những sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, xây dựng... + Vốn bán thành phẩm tự chế là những sản phẩ m dở dang nhưng khác với sản phẩm chế tạo ở chỗ nóđã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định. + Vốn về phí tổn đợi phân bổlà những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành trong k ỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau. - Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm: 7
  8. + Vốn thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của số thành phẩm nhập kho và chuẩn bị cho công tác tiêu thụ. + Vốn tiền tệ bao gồ m tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dướ i hình thái này. + Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư, hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ và vốn nằm trong quá trình lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Do đó trong quản lý và sử dụng vốn lưu động phải hết sức hạn chế khối lượng vật liệu cũng như thành phẩm tồn kho. Đối với vốn nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất phải chúý tăng khối lượng sản phẩ m đang chế tạo với mức hợp lý vì số vốn này trực tiếp tham gia vào việc tạo nên giá trị mới. b) Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần vốn lưu động, có thể chia thành các loại sau: - Vốn vật tư hàng hoá - Vốn tiền tệ Thông qua cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp có cơ sởđể tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động để dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số vốn lưu động đã bỏ ra. Mặt khác thông qua cách phân loại này có thể tìm biện pháp phát huy chức năng của các thnàh phần vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lýđể từđó xác định nhu cầu vốn lưu động. c) Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia vốn lưu động thành hai loại 8
  9. - Nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp ( Nguồin vốn tự có) phản ánh số vốn thuộc về các chủ sở hữu doanh nghiệp - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp ( Các khoản nợ phải trả) Việc chia vốn lưu động của doanh nghiệp ra thành các loại vốn nói trên nhằ m tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn đểđảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ổn định và cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định. Các doanh nghiệp cần dự kiến nhu cầu đầu tư vốn lưu động trong kế hoạch dài hạn, đồng thời xây dựng kế hoạch dài hạn, đồng thời chủđộng xây dựng kế hoạch về huy động và sử dụng vốn lưu động hàng năm nhằm đạt hiệu quả cao 2.2. Kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa từng thành phần vốn lưu động chiế m trong tổng số vốn lưu động. Đối với những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vố n chiế m trong các giai đoạn luân chuyển, xác định tọng điểm quản lý vốn lưu động cho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể. Kết cấu vốn lưu động bao gồ m: a) Vốn bằng tiền 9
  10. Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển... loại tài sản này dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đểđảm bảo tài chính cho doanh nghiệp hoật động bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền qúa nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứđọng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dự trữ vốn bằng tiền quá thấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức luân chuyển hàng hoá. b) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giáđãđịnh. Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thìđầu tư tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoả n phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiệ n nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính ngắn hạn vàngược lại, đó là sự chyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tà i chính thế hiện tiề m năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên 10
  11. cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thunhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức hợp lý. c) Các khoản phải thu Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình chonhững doanh nghiệp khác, thông thường sự vận động- giao nhận của tiền và hàng hoá không đồng thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu khách hàng. Quy mô các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp thương mại. d) Dự trữ ( Tồn kho) Trong qua strình luân chuyển của vốn lưu động ohục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩ m dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩ m dở dang, thành phẩ m hàng hoá với cơ cấu hợp lýđảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi và bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. e) Tài sản lưu động khác Đây là những khoản : Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ... 11
  12. 3. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp phải tổ chức tốt các nguồn vốn lưu động, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vố n lưu động của doanh nghiệp. Để thực hiện vấn đề này, doanh nghiệp cầ n phân chia nguồn vốn lưđộng theo các tiêu thức khác nhau để thấy được tính chất, mức độảnh hưởng của từng nguồn vốn, giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt nguồn vốn đó. 3.1. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành Vốn lưu động được chia thành các loại: a) Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, gồm: - Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. - Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiế m dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ thanh toán phát sinh như: nợ ngườ i cung cấp, nợ người mua, nợ cong nhân viên... nhưng chưa đến hạ n thanh toán. b) Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: - Nguồn vốn lao động liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết - Vốn đi vay: vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu vay của tổ 12
  13. chức, cá nhân. Đây là một nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầ u vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. Việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp theo nguồn vốn hình thành nhằ m giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động nguồ n vốn nào cho có lợi nhất, hợp lý nhất đểđảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh được sựu thiếu hụt vốn. 3.2. Căn cứ vào thời gian huy động vốn Có thể chia nguồn vốn lưu động ra hai bộ phận. Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Đểđảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục thì tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồ m các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩ m dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này được gọi là tài sản lưu động thường xuyên, ứng với khối lượng tài sản lưu động này là vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản lưu động. Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Hoặc: Nguồn vốn lưu Tổng nguồn vốn Giá trị còn lại = - động thường xuyên thường xuyên của TSCĐ Trong đó: Tổng nguồn vốn lưu Nguồn vốn chủ sở Nợ dài hạn = + động thường xuyên hữ u 13
  14. Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao mòn = - TSCĐ TSCĐ luỹ kế Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp chủđộng, cung cấp đầu tư kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục. Mỗi doanh nghiệp với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định cần có một lượng vốn thường xuyên cần thiết. Vấn đềđặt ra cho doanh nghiệp là phải có chiến lược huy động và tạo lập nguồn vốn này đểđáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi vàđạt kết quả cao. Nguồn vốn lưu động tạm thời : Là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình thành không có tính chất thường xuyên. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạ m thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản nợ nộp cho nhà nước, các phải trả phải nộp khác, dự kiến vốn vật tư hàng hoá tăng, doanh nghiệp phải tăng dự trữ, đột xuất doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới có tính riêng rẽ... Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động của từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn vốn lưu động thường xuyên. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có. Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lưu động và tài sản lưu động của doanh nghiệp là: 14
  15. Nguồn vốn Nguồn vốn lưu Nguồn vốn lưu = + lưu động động thường xuyên động tạ m thời Hay: Tài sản lưu Nguồn vốn lưu Nguồn vốn lưu = + động động thường xuyên động tạ m thời Mối quan hệ này được biểu hiện như sau: Nguồn vốn tạm Nợ ngắn hạn thời TSLĐ Nợốngchủhsở hữu V n ắn ạn Nguồn vốn Nợ trung và dài hạn thường xuyên TSLĐ Vốn chủ sở hữu Như vậy, doanh nghiệp doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu, khả năng đáp ứng vốn lưu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các nguồn nợ dài hạn và ngắn hạ n hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 15
  16. II. sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vố n lưu động của các doanh nghiệp. 1. ý nghĩa của việc tăng cường vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp cùng một lúc được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đểđảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cóđủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái đó, để cho hình thái đó cóđược mức tồn tại tối ưu vàđồng bộ với nhau tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do đó sự chu chuyển của vốn lưu động diễ n ra không ngừng nên nếu doanh nghiệp thiêu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, vốn lưu động không luân chuyển được và do đó quá trình sản xuất bị gián đoạn. Quản lý vốn là một hoạt động trọng yếu trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. quản lý vốn lưu động không những đả m bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn cóý nghĩa quan trọng trong việc giả m chi phí, bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ kịp thời. Do đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyể n nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối lượng sản phẩm lớn. Vì vậy, kết quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tốt hay xấu một phần lớn là do chất lượng công tác quản lý vốn lưu động quyết định 2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn. sự tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như sự tuần hoàn của máu trong cơ thể sống của con 16
  17. người. Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc sử dụng vốn có hiệu quả. sử dụng vốn có hiệu quảđồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩ m hàng hoá, dịch vụ không những thoả mánản xuất nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lưọ i nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cóý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, tăng doanh thu mà vẫn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng vốn lưu động với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa cóý nghĩ tiết kiệ m vốn, vừa cóý nghĩa giả m chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm một cách thường xuyên và phấn đấu cao hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luâ n chuyển của vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng cao hiệu quả vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận. có lợi nhuận mới có tích luỹ cho xã hội, tích tụ vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất. Suy cho cùng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tăng lợ i nhuận cho doanh nghiệp. 17
  18. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Một doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ấy luân chuyển nhanh, việc sử dụng vốn lưu động là hợp lý và tiết kiệm, doanh lợi vốn lưu động cao. Đểđánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Phân tích chung - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Các hệ số khả năng thanh toán - Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho 3.1. Phân tích chung: Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như: hệ số hiệu quả sử dung vốn lưu động, hệ số sinh lợi của vốn lưu động ( tài sản lưu động). a) Hệ số hiệu quả của vốn lưu động Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số hệ quả sử dụng Tổng doanh thu = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng thìđem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệ u quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. b) Hệ số sinh lợi của vốn lưu động 18
  19. Hệ số sinh lợi của vốn Lợi nhuận ròng (sau thuế TNDN) = lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả 3.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng và vận động thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ-sản xuất- tiêu thụ). Do đóđẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn kinh doanh của một doanh nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh, làm lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: a) Số vòng quay của vốn lưu động: Số vòng quay của vốn Tổng doanh thu thuần = lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vố n lưu động càng cao và ngược lại. b) Thời gian quay 1 vòng vốn lưu động : Thời gian quay của 1 Thời gian của kỳ phân tích (360) = vòng vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động, thời gian của vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. 19
  20. c) Hệ sốđảm nhiệm của vốn lưu động : Hệ sốđảm nhiệm vốn Vốn lưu động bình quân = lưu động Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiê u đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều. Từ hai chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động và thời gian quay một vòng vốn lưu động ta có thể tính được mức tiết kiệ m vốn lưu động sử dụng trong một kỳ: Mức tiết kiệ m vốn Doanh thu Số ngày giả m của một = x lưu động tiêu thụ vòng quay Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằ m giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3.3. Các hệ số khả năng thanh toán: a) Hệ số thanh toán ngắn hạn ( thanh toán tạm thời) Hệ số thanh toán Tổng tài sản lưu động vàđầu tư ngắn hạn = ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo thanh t oán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết các khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thờ i gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nói chung, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợđến hạ n thanh toán càng cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2