intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

QUẢN TRỊ CHI PHÍ PHẦN 3

Chia sẻ: Nguyen Trinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

277
lượt xem
158
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

BÀI 3 TÍNH TOÁN CHI PHÍ THEO MỨC HOẠT ĐỘNG. Trước khi đi vào nội dung của bài, chúng ta cần nhớ lại ba thành phần của chi phí sản phẩm. Đó là chi phí của nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí của lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đó và cuối cùng là chi phí sản xuất chung

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: QUẢN TRỊ CHI PHÍ PHẦN 3

  1. BÀI 3 TÍNH TOÁN CHI PHÍ THEO MỨC HOẠT ĐỘNG Trước khi đi vào nội dung của bài, chúng ta cần nhớ lại ba thành phần của chi phí sản phẩm. Đó là chi phí của nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí của lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đó và cuối cùng là chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung (được xem như chi phí gián tiếp) bao gồm chi phí cho nhiều khoản mục như: nguyên vật liệu gián tiếp, lao động gián tiếp, khấu hao, bảo trì, điện, nước, các khoản linh tinh trong sản xuất…Các chi phí trực tiếp được tính toán và nhận diện dễ dàng trong chi phí sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí gián tiếp rất khó tính toán và phân bổ vào trong từng sản phẩm. Mục tiêu của bài tập trung vào các phương pháp tính toán chi phí sản xuất chung trong chi phí sản phẩm. Theo đó, chúng ta sẽ gặp lại những vấn đề của phương pháp tính toán chi phí theo phân tích các hoạt động (ABC). Đây là một phương pháp mới, tiên tiến giúp doanh nghiệp giảm sự sai lệch của hệ thống tính toán chi phí truyền thống và đạt được chi phí sản phẩm chính xác hơn. ABC tập trung vào việc phân tích và quản trị các hoạt động để giúp cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và gia tăng không chỉ các giá trị cho khách hàng mà còn gia tăng cả lợi nhuận cho công ty. Sau khi nghiên cứu bài này, người học sẽ: – Hiểu được tại sao phương pháp chi phí truyền thống lại dẫn đến sai lệch trong tính toán chi phí sản phẩm. 36
  2. – Hiểu được hệ thống ABC và những lợi ích cũng như giới hạn của nó. – Hiểu được cách ứng dụng ABC vào tính toán chi phí ở một số loại hình doanh nghiệp.. I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT HIỆN NAY. Hiện nay, để giảm chi phí, tăng năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm, gia tăng tính năng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp đã sử dụng một hoặc tất cả các công cụ sau – Hệ thống Just-in-time: sản xuất theo đơn hàng, không dư không thiếu, như thế sẽ giảm chi phí, giảm tồn kho, giao hàng đúng hẹn đưa đến tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. – Hệ thống sản xuất linh hoạt FMS (Flexible Manufacturing System): giảm thất thoát, lãng phí trong sản xuất. Muốn xây dựng hệ thống này thì yêu cầu đầu tư ban đầu khá lớn nhưng hiệu quả thì vô cùng lớn lao. – Áp dụng robot trong sản xuất ….. II. TÍNH TOÁN CHI PHÍ THEO PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG 1. Khái niệm Tính toán chi phí truyền thống là một phương pháp được sử dụng khi chi phí cho lao động chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản phẩm. Phần chi phí sản xuất chung (các chi phí không thể xác định một cách trực tiếp trong từng sản phẩm) chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Do đó, chúng sẽ được tính toán và phân bổ vào chi phí sản phẩm dựa trên cơ sở sản lượng được sản xuất (thí dụ ở chương 2) hoặc một tác nhân nào đó như số giờ máy, số giờ lao động trực tiếp. 37
  3. 2. Những hạn chế của phương pháp tính toán truyền thống. – Không phản ảnh được những hoạt động cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm – Trong chi phí sản xuất chung (tất cả là chi phí gián tiếp) có các chi phí như khấu hao, bảo trì, bảo hiểm, lương cho lao động gián tiếp,… được phân bổ bình quân vào mỗi sản phẩm. Kết quả là làm sai lệch chi phí sản phẩm do mỗi khối lượng sản phẩm được sản xuất có sản lượng, quy mô, độ phức tạp khác nhau. – Sự sai lệch trong chi phí sản phẩm có thể là nguyên nhân đưa đến những quyết định không chính xác như: sai lầm trong quyết định sản lượng sản xuất, ấn định giá sản phẩm, hoặc phân bổ các nguồn lực sản xuất không hiệu quả. III. TÍNH TOÁN CHI PHÍ THEO MỨC HOẠT ĐỘNG Phần này sẽ tập trung mô tả hệ thống tính toán chi phí theo mức hoạt động mà đối tượng nhận chi phí hay nhóm chi phí cần để sản xuất ra sản phẩm. Tính toán này dựa trên mối quan hệ ta vẫn biết: xài nhiều trả nhiều, xài ít trả ít (không xài thì tất nhiên sẽ không phải trả gì hết). 1. Khái niệm ABC là phương pháp tính toán để ấn định chi phí đến sản phẩm/dịch vụ dựa trên mức sử dụng hay tiêu thụ các nguồn lực của các hoạt động để sản xuất ra sản phẩm đó. Phương pháp ABC được hình thành là do chi phí sản xuất chung chỉ liên quan một cách gián tiếp đến sản phẩm cuối cùng.Vì vậy, khi phân bổ chúng cho sản phẩm phải dựa trên một cơ sở hợp lý. Cơ sở đó là các hoạt động được thực hiện cho sản phẩm đó. 38
  4. 2. Các hoạt động và các tác nhân tạo chi phí trong ABC 2.1 Hoạt động (activity): là công việc được thực hiện trong tổ chức. Hoạt động là hành động, chuyển động hay kết quả của công việc. Thí dụ: lắp ráp các linh kiện vào bo mạch, xử lý & kiểm tra nguyên vật liệu, may các phần rời rạc lại để thành cái áo, cưa, bào, đục gỗ để đóng ra bàn ghế … 2.2 Nguồn lực (resource) là một yếu tố kinh tế được sử dụng để thực hiện các hoạt động. Thí dụ: lao động, NVL là nguồn lực để thực hiện hoạt động 2.3 Tác nhân tạo chi phí (cost driver): là bất kỳ yếu tố nào mà nó có tác động làm thay đổi chi phí của một hoạt động (đã gặp khái niệm này ở chương trước) Giả định chính của hệ thống ABC là sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện bởi các hoạt động. Các hoạt động này sử dụng các nguồn lực từ đó tạo ra chi phí. Các nguồn lực được phân bổ đến hoạt động, sau đó đến đối tượng nhận chi phí. Với ABC, chi phí sản xuất chung được phân bổ đến đối tượng nhận chi phí bằng cách xác định các hoạt động, các nguồn lực, chi phí của chúng và số lượng cần thiết để sản xuất ra sản phẩm. Phương pháp này khá mới lạ, các bạn cố gắng tập trung để hiểu nhé. Kiên nhẫn là chìa khóa của mọi thành công mà! 3. Các bước trong thiết kế hệ thống ABC Có ba bước chủ yếu trong việc thiết kế hệ thống tính toán chi phí ABC (1) Bước 1: Xác định các chi phí nguồn lực và phân tích các hoạt động 39
  5. – Hầu hết chi phí nguồn lực đều được ghi chép trong sổ cái kế toán như mua NVL, xử lý NVL, chi phí nhà xưởng, máy móc thiết bị, lương nhân viên, … – Phân tích các hoạt động: là xác định và mô tả những việc phải làm trong đơn vị để sản xuất ra sản phẩm. Công việc này bao gồm: thu thập dữ liệu, điều tra, quan sát, phỏng vấn và liệt kê các công việc được thực hiện để có được những thông tin cần thiết cho việc phân tích (2) Bước 2: Ấn định chi phí nguồn lực đến các hoạt động Khi thực hiện các hoạt động sẽ phải sử dụng các nguồn lực, việc này tạo ra chi phí. Nếu thực hiện nhiều hoạt động sẽ phải sử dụng nhiều nguồn lực, chi phí tăng lên. Đây là mối quan hệ nhân quả và là cơ sở cho tính toán theo ABC Chi phí nguồn lực được ấn định vào các hoạt động một cách trực tiếp hoặc ước tính – Trực tiếp: yêu cầu phải đo lường thực tế mức sử dụng các nguồn lực của hoạt động đó. Thí dụ: cần bao nhiêu chi phí cho điện để vận hành máy trong dây chuyền sản xuất sản phẩm A.. – Ước tính: nếu không có sẵn các đo lường trực tiếp, nhà quản trị phải ước tính mức tiêu thụ của từng hoạt động trong các hoạt động đã phân tích. Thí dụ: ước tính số giờ máy hoạt động cần thiết cho việc lắp ráp một xe hơi. (3) Bước 3: Ấn định chi phí hoạt động đến đối tượng nhận chi phí Một khi đã biết chi phí các hoạt động, cần phải đo lường mức độ tiêu thụ các hoạt động đó trên mỗi sản phẩm được sản xuất. Chúng ta gọi đó là tác nhân tạo chi phí dạng hoạt động (thí dụ: số giờ máy hoạt động, số máy móc sử dụng, số NVL được 40
  6. kiểm tra và xử lý) Hoạt động nào tiêu thụ nhiều thì sẽ có chi phí cao và ngược lại. Bảng 1. Các hoạt động và tác nhân hoạt động trong ABC Hoạt động Tác nhân hoạt động Chi phí hoạt động Mua nguyên vật Số lượng NVL được Chi phí mua NVL liệu mua Vận hành máy Số giờ máy hoạt động Chi phí sử dụng máy móc móc Xử lý nguyên vật Số lượng NVL được xử Chi phí xử lý NVL liệu lý Giám sát sản xuất Số công nhân, phân Lương cho người giám xưởng sát Kiểm tra chất Số sản phẩm, linh kiện Lương cho người kiểm lượng tra Các tác nhân hoạt động sẽ giải thích tại sao chi phí sản xuất chung của từng sản phẩm lại khác nhau mà điều này thì phương pháp truyền thống không giải thích cụ thể được Bạn còn nghĩ ra được thêm những hoạt động, tác nhân tạo chi phí nào nữa không?Còn nhiều lắm. Cố suy nghĩ thêm nhé 4. Những lợi ích và giới hạn của ABC 4.1 Lợi ích. – ABC cung cấp cho nhà quản trị các thông tin chi phí sản phẩm chính xác. Điều này đưa đến việc nhận diện rõ lợi nhuận, có quyết định tốt hơn về giá sản phẩm, chủng loại sản phẩm, và các chi tiêu khác. 41
  7. – ABC giúp đo lường các chi phí hoạt động chính xác hơn, từ đó nhà quản trị có thể cải thiện sản phẩm, quy trình sản xuất, gia tăng giá trị cung ứng cho khách hàng với chi phí thấp nhất. – ABC giúp cho nhà quản trị đánh giá dễ dàng các chi phí liên quan khi xây dựng quyết định sản xuất kinh doanh.. 4.2 Giới hạn. – Bỏ sót chi phí: trong ABC, các chi phí như quảng cáo, tiếp thị, R&D, bảo hành… không được xem là chi phí sản phẩm mà là chi phí thời kỳ. Nhưng thực tế, đây lại là các chi phí bổ sung cho từng sản phẩm riêng biệt. – Tăng chi tiêu và tốn thời gian: để phát triển và thực hiện hệ thống ABC thường làm tăng thêm một khoản chi tiêu cho doanh nghiệp và mất nhiều thời gian. Theo các doanh nghiệp đã thành công trong việc sử dụng hệ thống này, họ mất khoảng hơn một năm để chuẩn bị và thực hiện chúng. IV. THÍ DỤ MINH HỌA CÁC CÁCH TÍNH TOÁN THEO HAI HỆ THỐNG. Sau đây là thí dụ để người học có thể so sánh việc tính toán chi phí theo hai phương pháp đã mô tả ở trên. Công ty Z. sản xuất và bán hai loại máy in: máy loại tốt và loại thường. Trong quý 2/2005, bộ phận kế toán báo cáo các thông tin về hai loại sản phẩm như sau: 42
  8. Khoản mục Máy in loại tốt Máy in loại thường Sản lượng (máy) 5.000 15.000 Giá bán (ngàn đồng) 400 200 Chi phí NVL và 200 80 LĐTT (ng.đ) 25.000 75.000 Số giờ lao động trực tiếp (giờ) Ban Giám Đốc công ty rất hài lòng với mức bán và lợi nhuận được báo cáo. Họ quyết định trong 6 tháng cuối năm sẽ tập trung nguồn lực nhiều hơn cho loại máy tốt do nhận định đây là sản phẩm có lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, bộ phận quản trị chi phí cho rằng quyết định này chưa chính xác. Qua khảo sát họ đã ghi nhận được các hoạt động, nhóm chi phí và tác nhân hoạt động dự tính cho cả năm như sau: Hoạt động Nhóm chi phí Tác nhân hoạt động dự trù (ng. đồng) tạo chi phí Điều hành quản 125.000 Số giờ điều hành (giờ) lý 300.000 Số lượng NVL xử lý (kg) Xử lý nguyên vật Số giờ máy (giờ) liệu 1.500.000 Số lệnh đóng gói (lệnh) Vận hành máy 75.000 móc Đóng gói Tổng cộng 2.000.000 43
  9. Và sau đây là mức tiêu thụ các tác nhân hoạt động trong quý 2/2005 Tác nhân hoạt động Máy tốt Máy thường Tổng cộng Số giờ điều hành (giờ) 5.000 7.500 12.500 Số lượng NVL xử lý (kg) 200 100 300 Số giờ máy (giờ) 50.000 100.000 150.000 Số lệnh đóng gói (lệnh) 5.000 10.000 15.000 Bộ phận quản trị chi phí đã tính toán và chứng minh cho Ban Giám Đốc thấy, nếu sử dụng hai phương pháp tính sẽ cho hai mức chi phí sản phẩm khác nhau, từ đó sẽ có hai mức lợi nhuận khác nhau. Sau đây là tính toán của bộ phận quản trị chi phí. Số liệu ở bảng trên đã thể hiện chi phí nguyên vật liệu và lao động trực tiếp. Chi phí sản xuất chung của từng loại sản phẩm sẽ được tính như sau. 1. Phương pháp tính toán truyền thống Chọn số giờ lao động trực tiếp làm cơ sở phân bổ chi phí sản xuất chung. Ta có tổng số giờ lao động trực tiếp để sản xuất 2 loại máy là: 25.000 + 75.000 = 100.000 giờ – Như vậy, tương ứng với mỗi giờ lao động trực tiếp, sẽ có một khoản chi phí sản xuất chung được phân bổ là: 2.000.000/100.000 = 20 ngàn đồng Chi phí chung phân bổ cho sản xuất loại máy tốt 20 ng.đ × 25.000 = 500.000 ngàn đồng – Chi phí sản xuất chung tính cho mỗi chiếc máy tốt 44
  10. 500.000/5.000 = 100 ngàn đồng Chi phí chung phân bổ cho sản xuất loại máy thường 20 ng.đ × 75.000 = 1.500.000 ngàn đồng – Chi phí sản xuất chung cho mỗi chiếc máy thường 1.500.000/15.000 = 100 ngàn đồng Phân tích lợi nhuận theo phương pháp truyền thống Khoản mục Máy loại tốt Máy loại thường 1. Giá bán một sản phẩm 400 200 (ngàn đồng) 2. Chi phí một sản phẩm (ngàn đồng) – NVL và LĐ trực tiếp 200 80 – Chi phí SX chung 100 100 Tổng chi phí sản phẩm 300 180 (ngàn đồng) 3. Lợi nhuận (ngàn đồng) 100 20 Như vậy, nếu tính theo phương pháp truyền thống là lựa chọn một tác nhân chi phí để làm cơ sở phân bổ chi phí chung thì sản phẩm máy in loại tốt có lợi nhuận cao hơn. 45
  11. 2. Phương pháp ABC Bây giờ, chúng ta tính toán chi phí theo quan điểm của bộ phận quản trị chi phí là sử dụng phương pháp ABC. Trong phương pháp này, chúng ta phải tính giá trị của mỗi tác nhân hoạt động. Ta có bảng sau: Tác nhân hoạt Nhóm chi Mức tiêu Chi phí cho một động phí dự trù thụ các hoạt động (ng. đồng) hoạt động (ng. đồng) 1 2 3 4 = 2/3 Số giờ điều hành 125.000 12.500 10 (giờ) 300.000 300 1.000 Số lượng NVL xử lý (kg) 1.500.000 150.000 10 Số giờ máy (giờ) 75.000 15.000 5 Số lệnh đóng gói (lệnh) Chi phí sản xuất chung phân bổ đến hai sản phẩm như sau. Máy in loại tốt Tác nhân hoạt CP/HĐ Mức HĐ Tổng CP/SP động (ng.đồng) CPHĐ (ng.đồng) (ng.đồng) 1 2 3 4=2×3 5 Số giờ điều hành 10 5.000 50.000 10 (giờ) Số lượng NVL xử 1.000 200 200.000 40 46
  12. lý (kg) Số giờ máy (giờ) 10 50.000 500.000 100 Số lệnh đóng gói (lệnh) 5 5.000 25.000 5 Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ đến mỗi máy in loại 155 tốt Máy in loại thường 1 2 (ng.đ) 3 4=2×3 5 (ng.đ) (ng.đ) Số giờ điều 10 7.500 75.000 5 hành (giờ) Số lượng 1.000 100 100.000 6,67 NVL xử lý (kg) 10 100.000 1.000.000 66,67 Số giờ máy (giờ) 5 10.000 50.000 3,33 Số lệnh đóng gói (lệnh) Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ đến mỗi 81,67 máy in loại thường 47
  13. Phân tích lợi nhuận theo phương pháp ABC Khoản mục Máy loại tốt Máy loại thường 1. Giá bán một sản phẩm (ngàn 400 200 đồng) 2. Chi phí một sản phẩm (ngàn 200 80 đồng) 155 81,67 –NVL và LĐ trực tiếp 355 161,67 –Chi phí SX chung Tổng chi phí sản phẩm (ngàn đồng) 3. Lợi nhuận (ngàn đồng) 45 38,33 Sau khi đã tính toán xong, bộ phận quản trị chi phí đi đến kết luận. a. Nếu sử dụng phương pháp truyền thống, các sản phẩm có sản lượng sản xuất cao thường bị tình trạng đội chi phí trong khi sản phẩm có sản lượng thấp lại có chi phí nhỏ hơn so với thực tế. Vì thế, BGĐ đã nhận định không đúng về chi phí và lợi nhuận của hai loại sản phẩm này. b. Theo phương pháp ABC, mỗi loại máy có mức tiêu thụ các hoạt động khác nhau nên hình thành mức chi phí khác nhau theo quy luật nhân quả (xài nhiều trả nhiều). c. Mặc dù máy in loại tốt có lợi nhuận cao hơn, nhưng xét về suất sinh lời thì máy in loại thường lại cao hơn. Cụ thể: – Máy tốt: 48
  14. Tổng chi phí bỏ ra: 355 ngàn đồng Lợi nhuận 45 ngàn đồng Suất sinh lời trên chi phí 45/355 = 0,1268 = 12,68% – Máy thường Tổng chi phí bỏ ra 161,67 ngàn đồng Lợi nhuận 38,33 ngàn đồng Suất sinh lời trên chi phí 38,33/161,67= 0,237 # 23,7% Bây giờ thì BGĐ đã thấy được chi phí chính xác của hai loại máy. Các quyết định phải được xem xét lại để tránh những sai lầm trong sản xuất và kinh doanh. Đồng thời, BGĐ cũng sẽ xem xét để có thể áp dụng các mức hoạt động trên cho những sản phẩm được sản xuất trong 6 tháng cuối năm. Đến đây, chúng ta đã thấy được các phương pháp tính toán chi phí sản phẩm của các doanh nghiệp hiện nay. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và quy mô mở rộng ra toàn cầu, việc tính toán chi phí cho một sản phẩm (dịch vụ) đòi hỏi phải chính xác. Trong thí dụ trên, nếu như BGĐ nhận định lợi nhuận sản phẩm như theo phương pháp truyền thống và ra quyết định tăng sản lượng sản xuất đối với máy in loại tốt, hậu quả của quyết định này sẽ như thế nào? Các bạn học viên thân mến, các bạn đã hiểu được cách tính toán của hai phương pháp. Nếu là Giám Đốc của doanh nghiệp trên, bạn có thay đổi quyết định của mình không? Tại sao? Chúc các bạn thành công trong điều hành doanh nghiệp. Một số điểm người học cần chú ý: – Phương pháp tính toán chi phí truyền thống chỉ có thể áp dụng để tính toán chi phí sản xuất chung của sản phẩm trong trường 49
  15. hợp doanh nghiệp có chi phí lao động cao, công nghệ đơn giản, chủng loại sản phẩm ít. – Phương pháp tính chi phí ABC được áp dụng cho các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu, chi phí kỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến, sản phẩm đa dạng, quy trình sản xuất phức tạp. Tóm tắt bài Trong chi phí sản xuất của sản phẩm, chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, lao động trực tiếp) được nhận diện và tính toán dễ dàng, còn các chi phí gián tiếp rất khó nhận diện và tính toán. Vì thế, để phân bổ chúng đến sản phẩm, ta có hai phương pháp: – Thứ nhất: Phương pháp tính toán và phân bổ truyền thống. Theo phương pháp này, một tác nhân chi phí thích hợp được chọn làm cơ sở phân bổ. • Nếu là doanh nghiệp có chi phí lao động trực tiếp lớn, tác nhân thích hợp thường được chọn là số giờ lao động trực tiếp. • Nếu là doanh nghiệp có chi phí cho máy móc công nghệ lớn, sẽ là số giờ máy. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, tính toán dễ dàng. Tuy nhiên, nó có giới hạn là làm sai lệch chi phí sản phẩm do chỉ sử dụng một tác nhân chi phí làm cơ sở phân bổ. Từ đó, nhà quản trị có thể ra những quyết định không chính xác về sản lượng sản xuất, giá bán sản phẩm, phân bổ các nguồn lực, chiến lược kinh doanh và có thể đánh mất lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình. – Thứ hai: Phương pháp tính toán chi thí theo mức hoạt động. 50
  16. Phương pháp này cung cấp cho nhà quản trị cách tính toán chi phí tốt hơn và có thể giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý dựa trên lợi thế cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của mình. Phương pháp này dựa trên cơ sở phân tích các hoạt động được thực hiện để sản xuất sản phẩm /dịch vụ. Ưu điểm của nó là cung cấp các thông tin chi phí một cách chính xác, giúp nhà quản trị có thể đánh giá đúng lợi nhuận, doanh thu cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, nó còn giúp doanh nghiệp nhận diện các cơ hội để cải thiện hoặc nâng cao lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng các chiến lược về chi tiêu, giá cả, dịch vụ khách hàng, phát triển sản phẩm.Tuy nhiên, phương pháp này cũng có giới hạn: có thể bỏ sót chi phí và khá tốn kém do phải đo lường, phân tích hoạt động. Trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động như trình bày trong bài 1, với các doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau về giá cả thì ABC được xem là một công cụ quản trị chi phí hữu hiệu, đã được sử dụng hơn 20 năm qua. Tuy tốn kém chi phí và thời gian nhưng lợi ích mà nó mang lại rất lớn. Doanh nghiệp có thể áp dụng các đo lường ban đầu cho cả quá trình sản xuất và kinh doanh của mình. Câu hỏi. 1. Giải thích cách tính toán chi phí sản phẩm theo phương pháp truyền thống? 2. ABC là gì? Tại sao phương phápnày lại có thể giúp cho doanh nghiệp cải thiện việc tính toán chi phí của mình? 3. Doanh nghiệp nào cần sử dụng hệ thống ABC trong tính toán chi phí sản phẩm? 4. Xác định tác nhân tạo chi phí của các hoạt động sau đây: 51
  17. – Bảo trì máy móc – Xử lý nguyện vật liệu – Lắp đặt thiết bị – Khấu hao nhà xưởng – Thiết kế sản phẩm – Xăng dầu cho xe – Mua nguyên vật liệu – Bán hàng cho khách hàng chính – Giám sát sản xuất – Điện cho sản xuất 5. Tại sao phải phân tích các hoạt động khi sử dụng phương pháp ABC? Tại sao các thông tin phân tích này lại hữu ích cho việc xây dựng quyết định? 6. Công ty Y. chuyên sản xuất TV chất lượng cao. Trong tháng 9/2005, công ty có chi phí sản xuất chung như sau: Nhóm chi phí Tác nhân tạo Chi phí sản Mức tiêu thụ các chi phí xuất chung tác nhân tạo chi (ng.đ) phí Kiểm tra chất Số lượng lần 50.000 1.000 lần lượng kiểm tra Lắp đặt thiết bị Số thiết bị phải 100.000 1.000 thiết bị lắp đặt Các khoản phải Số hóa đơn 650 25 cái thu Chi phí khác Số giờ lao động 30.000 3.000 giờ trực tiếp 52
  18. Đầu tháng 10/2005, công ty nhận được một đơn đặt hàng 500 TV. Sau khi tính toán, bộ phận quản trị chi phí nhận thấy để thực hiện đơn hàng này cần các hoạt động với mức tiêu thụ như sau: Số lượng lần kiểm tra 25 lần Số thiết bị phải lắp đặt 200 thiết bị Số hóa đơn phải xử lý 250 cái Số giờ lao động trực tiếp 300 giờ Ban Giám Đốc yêu cầu bộ phận quản trị chi phí tính toán: a. Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ đến 500 sản phẩm bằng phương pháp ABC? b. Chi phí sản xuất chung của mỗi sản phẩm? c. Tổng chi phí sản xuất chung của đơn hàng nếu phân bổ trên cơ sở số giờ lao động trực tiếp? Theo bạn, BGĐ sẽ quyết định chọn phương pháp nào để phân bổ? Tại sao? 7. Trong 3 tháng đầu năm 2005, công ty Đẹp - chuyên sản xuất máy chụp hình - có các dữ liệu về chi phí như sau: Nhóm CP hoạt Tổng CP hoạt Tác nhân tạo Mức tiêu thụ động động (ng.đ) chi phí các hoạt động Thiết lập máy 100.000 Số máy thiết 100 máy móc lập Xử lý NVL 80.000 Số thùng NVL 8.000 thùng Kiểm tra chất 200.000 Số bộ phận 1.000 bộ phận 53
  19. lượng kiểm tra Chi phí khác 100.000 Số giờ máy 10.000 giờ Tổng cộng 480.000 Công ty đang có một đơn hàng 1.000 sản phẩm. BGĐ công ty muốn có các thông tin chi phí chính xác để tính toán giá thành, ước tính lợi nhuận. Đo lường và phân tích các hoạt động, bộ phận quản trị chi phí cho thấy các thông tin liên quan đến đơn hàng như sau: Số máy thiết lập 12 máy Số thùng NVL 1.000 thùng Số bộ phận kiểm tra 40 bộ phận Số giờ máy 2.000 giờ Chi phí trực tiếp cho mỗi máy chụp hình là: Nguyên vật liệu : 80 ngàn đồng và Lao động trực tiếp : 120 ngàn đồng Ban Giám Đốc yêu cầu: a. Tính chi phí sản phẩm dựa trên cơ sở số giờ máy. b. Tính chi phí sản phẩm theo các tác nhân tạo chi phí. c. Có chênh lệch chi phí giữa hai cách tính trên hay không? 54
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2