Nghiên cứu Y học<br />
6.<br />
<br />
Plevris JN (2005). Screening and surveillance for upper and<br />
lower gastrointestinal cancer. J R Coll Physicians Edinb, 35: 55<br />
- 59.<br />
Provenza D (2003). Screening and Surveillance of<br />
gastrointestinal Cancers, In: Rustgi AK (ed): Gastrointestinal<br />
Cancers. A companion to Sleisenger and Fortran’s<br />
Gastrointestinal and Liver diseases, 193. WB Saunders.<br />
O,Brien MJ (1995), Colorectal Polyps In: Cohen AM (ed),<br />
Cancer of the Colon, Rectum, and Anus, 127-135. McGrawHill, Inc.<br />
Read TE, Kodner IJ (1999). Colorectal Cancer: Risk Factors<br />
and Recommemdations for Early Detection. Am Fam<br />
Physician. 59 (11): 3083 – 92.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
10.<br />
<br />
Rhodes J (2005): Screening for gastrointestinal cancers. Web:<br />
<br />
http://www.netdoctor.co.uk/health_advice/examinatio<br />
ns/gastrointestinalscreening.htm.<br />
11.<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
Spiro HM (1993). Tumors, In: Spiro HM (ed), Clinical<br />
Gastroenterology, 4th edition, 219-226. Mc-Graw-Hill, Inc.<br />
Stein E (2003). Anorectal and Colon Diseases, In: Stein E (ed),<br />
Textbook and Color Atlas of Proctology, 223-235. Springer.<br />
Winawer SJ (1995). Surveillance of Patients with Polyps In:<br />
Cohen AM (ed), Cancer of the Colon, Rectum, and Anus 345350. McGraw-Hill, Inc.<br />
<br />
RỐI LOẠN TÌNH DỤC NỮ Ở NHỮNG KHÁCH HÀNG<br />
ĐẾN ĐƠN VỊ TƯ VẤN TÌNH DỤC CỦA BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br />
Ngô Thị Yên*, Nguyễn Đỗ Nguyên**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề Rối loạn tình dục nữ là một vấn đề sức khỏe có nhiều nguyên nhân và chưa được nghiên cứu<br />
nhiều tại Việt Nam.<br />
Mục tiêu Mô tả những đặc điểm dịch tễ học, phân nhóm rối loạn tình dục nữ của 56 khách hàng được chẩn<br />
đoán rối loạn tình dục tại đơn vị tư vấn tình dục của bệnh viện Từ Dũ.<br />
Phương pháp Đối tượng nghiên cứu là những người đến để được tư vấn về những trục trặc trong quan hệ<br />
tình dục, tự trả lời bộ câu hỏi Chỉ Số Chức Năng Tình Dục Nữ. Bộ câu hỏi gốc bằng tiếng Anh được dịch sang<br />
tiếng Việt. Ngưỡng điểm để xác định rối loạn tình dục chung cũng như cho từng nhóm được dựa vào những<br />
nghiên cứu trước. Chẩn đoán rối loạn tình dục gồm sáu nhóm là giảm ham muốn, giảm phấn khích, không đủ<br />
chất nhờn âm đạo, khó đạt khóai cảm, không thỏa mãn và đau khi giao hợp.<br />
Kết quả Tất cả đối tượng đều khó đạt khóai cảm hoặc không thỏa mãn về cuộc sống tình dục. Những loại rối<br />
loạn khác đều có tỉ lệ cao, theo thứ tự là giảm phấn khích, không đủ chất nhờn, giảm ham muốn, và đau khi giao<br />
hợp. Điểm số trung bình về rối loạn tình dục chung là 16,83 ± 2,92, thấp nhiều so với ngưỡng chẩn đoán là<br />
26,55. Đa số khách hàng có thời gian rối loạn tình dục từ 3 tháng đến dưới 12 tháng trước khi đi khám. Chỉ có<br />
14% đối tượng nghiên cứu biết đầy đủ về một quá trình giao hợp bình thường. Trong các yếu tố về gia đình và<br />
xã hội thì quan hệ gia đình trục trặc là yếu tố phổ biến nhất.<br />
Kết luận Cần có những nghiên cứu mô tả qui mô lớn để xác định tỉ lệ rối loạn tình dục nữ trong dân số<br />
cũng như những nghiên cứu phân tích để xác định những yếu tố liên quan. Đẩy mạnh việc giới thiệu về Đơn vị<br />
Tư vấn Tình dục của bệnh viện Từ Dũ cho cộng đồng để những khách hàng có nhu cầu sẽ được tư vấn và giúp<br />
đỡ sớm hơn.<br />
Từ khóa: rối loạn tình dục nữ, đơn vị tư vấn tình dục, bệnh viện Từ Dũ.<br />
<br />
* Khoa Kế hoạch Gia đình, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ, thành phố Hồ Chí Minh<br />
** Bộ môn Dịch tễ, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS Ngô Thị Yên<br />
ĐT: 08-54042835<br />
E-mail: thaomy1995@yahoo.com;<br />
<br />
30<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
FEMALE SEXUAL DYSFUNCTION AMONG CLIENTS AT THE COUNSELING UNIT<br />
ON SEXUAL HEALTH OF TU DU HOSPITAL<br />
Ngo Thi Yen, Nguyen Do Nguyen * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 30 - 37<br />
Background Female sexual dysfunction was proved associated with various factors, but little information<br />
has been documented in Vietnam.<br />
Objectives To describe the epidemiologic characteristics and domains of female sexual dysfunction among<br />
56 clients diagnosed female sexual dysfunction at the Counseling Unit on Sexual Health of Tu Du hospital<br />
Methods Study subjects were the ones seeking advices for sexual problems. Data were collected by the selfadministered Female Sexual Function Index questionnaire which is a Vietnamese translation of the original<br />
English version. Questions cover six domains of desire, arousal, lubrication, orgasm, satisfaction, and pain. Cutoff for an overall female sexual dysfunction or a specific domain was based on previous studies.<br />
Results All subjects had problems in orgasm and satisfaction. The proportions of other problems were high<br />
and in the order as having difficulties in arousal, lubrication, desire, and painful intercourse. The mean score of<br />
overall dysfunction was 16.83 ± 2.92, much lower than the cut-off point of 26.55. Most of the subjects have<br />
suffered from sexual dysfunction for 3 to 12 months before seeking professional help. Only 14% of the subjects<br />
had a correct knowledge about normal human heterosexual response, and trouble in family relationship was<br />
found most common.<br />
Conclusions Large scale population-based descriptive studies to determine the prevalence of female sexual<br />
dysfunction and analytical studies to identify associated risk factors are actually needed. Extensive public<br />
introduction about the Counseling Unit on Sexual Health of Tu Du Hospital will give a better opportunity to the<br />
ones in need of counseling and support.<br />
Key words: female sexual dysfunction, counseling unit on sexual health, Tu Du hospital<br />
là một vấn đề tế nhị, chưa được nói đến một<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
cách công khai và thường qui tại các phòng<br />
Sức khỏe tình dục của con người bắt đầu<br />
khám sản phụ khoa. Có rất ít dữ kiện báo cáo về<br />
được quan tâm từ khoảng thế kỷ 18, và đến đầu<br />
lĩnh vực RLTD nữ tại Việt Nam(11).<br />
thế kỷ 20 mới có những nghiên cứu đầu tiên về<br />
Với mục đích chăm sóc sức khỏe phụ nữ<br />
tình dục. Chức năng tình dục cũng như rối loạn<br />
toàn diện, Đơn vị Tư vấn Tình dục của bệnh<br />
tình dục (RLTD) nữ bị tác động bởi nhiều yếu tố<br />
viện Từ Dũ đã được triển khai tại khoa Kế<br />
có bản chất sinh học, văn hóa, xã hội, và tâm<br />
Hoạch Gia Đình (KHGĐ) và nhận khách hàng<br />
lý(1,2,5,7). Tỉ lệ RLTD nữ trong cộng đồng, dao<br />
đầu tiên từ tháng Mười 2008. Bài báo này mô tả<br />
động từ 20% đến 50%(4,7), thay đổi trong các<br />
những đặc điểm dịch tễ học, phân nhóm RLTD<br />
nghiên cứu tùy theo chủng tộc, tâm sinh lý, văn<br />
nữ của các khách hàng được chẩn đoán RLTD<br />
hóa, môi trường sống, tình trạng sức khỏe<br />
trong thời gian từ tháng 10 - 2008 đến tháng 12 chung, và các tiêu chuẩn chẩn đoán. Nhiều<br />
2009.<br />
nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau đã xác<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
định một số yếu tố liên quan với RLTD nữ như<br />
tuổi, mối quan hệ gia đình và bạn tình(4,5), trình<br />
Đây là một báo cáo loạt ca 56 khách hàng nữ<br />
độ học vấn(6,12), sự hiểu biết về cơ thể học và tâm<br />
được chẩn đoán có RLTD. Đối tượng nghiên cứu<br />
sinh lý(6,18,19). Tại Việt Nam, tình dục học là một<br />
là những người đến để được tư vấn về những<br />
lĩnh vực khá mới mẻ trong khái niệm về sức<br />
trục trặc trong quan hệ tình dục, đồng ý tham<br />
khỏe của đa số người dân, và tình dục nữ càng<br />
gia vào nghiên cứu, và bị loại nếu có trục trặc<br />
<br />
31<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
thuộc dạng tăng hoạt động tình dục, hoặc không<br />
tự trả lời được bảng câu hỏi. Mỗi khách hàng<br />
được xem một báo cáo bằng phim dương bản<br />
trên PowerPoint về các giai đoạn của một quá<br />
trình giao hợp bình thường, và được giải thích<br />
kỹ về các khái niệm ham muốn, phấn khích,<br />
khóai cảm, và sự thỏa mãn tình dục. Tiếp theo,<br />
đối tượng tự trả lời bộ câu hỏi Chỉ Số Chức<br />
Năng Tình Dục Nữ (FSFI: Female Sexual<br />
Function Index) năm 2000. Bộ câu hỏi FSFI đánh<br />
giá 6 lĩnh vực trong quan hệ tình dục nữ, gồm 19<br />
câu hỏi, trong đó có 2 câu hỏi về ham muốn, 4<br />
câu hỏi về phấn khích, 4 câu hỏi về chất nhờn<br />
âm đạo, và 3 câu hỏi riêng cho mỗi lĩnh vực về<br />
khóai cảm, thỏa mãn, và đau khi giao hợp(15). Bộ<br />
câu hỏi gốc bằng tiếng Anh được tác giả dịch<br />
sang tiếng Việt và tóm lược thành một bảng<br />
đánh dấu để tính điểm ngắn gọn, đầy đủ, nhằm<br />
giúp khách hàng dễ dàng hơn khi tự trả lời.<br />
Mỗi câu hỏi được cho điểm từ 0 hoặc 1 đến<br />
5. Điểm số của mỗi nhóm được tính bằng cách<br />
cộng điểm của từng câu hỏi thuộc nhóm đó và<br />
nhân với một hệ số đã được tính tóan của mỗi<br />
nhóm(20). Điểm số FSFI chung là tổng điểm số<br />
của 6 nhóm, tối thiểu là 2 và tối đa là 36(20).<br />
Ngưỡng điểm FSFI chung xác định RLTD nữ là<br />
dưới 26,55. Ngưỡng này có được từ một nghiên<br />
cứu so sánh điểm số FSFI ở những phụ nữ có<br />
bệnh án điều trị RLTD và những phụ nữ không<br />
bị RLTD tình nguyện làm nhóm so sánh (20).<br />
Điểm ngưỡng để xác định sáu nhóm RLTD<br />
riêng biệt được dựa theo các nguồn thông tin đã<br />
được công bố(3,8,14,17,20), nhất là hai nghiên cứu<br />
trên đối tượng là người châu Á(14,17); theo đó,<br />
điểm số để chẩn đoán RLTD ở sáu nhóm là dưới<br />
ngưỡng 4,28; 5,08; 5,45; 5,05; 5,04; và 5,51; tương<br />
ứng với giảm ham muốn, giảm phấn khích,<br />
không đủ chất nhờn âm đạo, khó đạt khóai cảm,<br />
không thỏa mãn, và đau khi giao hợp.<br />
Những biến số nền, được thu thập qua<br />
phỏng vấn trực tiếp, gồm nhóm tuổi (20-29, 3039, ≥40); nghề nghiệp (công nhân viên, buôn<br />
bán, lao động phổ thông); trình độ học vấn (≤<br />
cấp 2, cấp 3, đại học trở lên); nơi cư ngụ (thành<br />
<br />
32<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
phố Hồ Chí Minh, nơi khác); tình trạng hôn<br />
nhân (có chồng, ly thân, ly dị, góa); số bạn<br />
tình; thời gian chung sống với bạn tình, theo<br />
năm, gồm 4 giá trị (