intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn tình dục nữ ở những khách hàng đến đơn vị tư vấn tình dục của Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm mô tả những đặc điểm dịch tễ học, phân nhóm rối loạn tình dục nữ của 56 khách hàng được chẩn đoán rối loạn tình dục tại đơn vị tư vấn tình dục của bệnh viện Từ Dũ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn tình dục nữ ở những khách hàng đến đơn vị tư vấn tình dục của Bệnh viện Từ Dũ

Nghiên cứu Y học<br /> 6.<br /> <br /> Plevris JN (2005). Screening and surveillance for upper and<br /> lower gastrointestinal cancer. J R Coll Physicians Edinb, 35: 55<br /> - 59.<br /> Provenza D (2003). Screening and Surveillance of<br /> gastrointestinal Cancers, In: Rustgi AK (ed): Gastrointestinal<br /> Cancers. A companion to Sleisenger and Fortran’s<br /> Gastrointestinal and Liver diseases, 193. WB Saunders.<br /> O,Brien MJ (1995), Colorectal Polyps In: Cohen AM (ed),<br /> Cancer of the Colon, Rectum, and Anus, 127-135. McGrawHill, Inc.<br /> Read TE, Kodner IJ (1999). Colorectal Cancer: Risk Factors<br /> and Recommemdations for Early Detection. Am Fam<br /> Physician. 59 (11): 3083 – 92.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> 10.<br /> <br /> Rhodes J (2005): Screening for gastrointestinal cancers. Web:<br /> <br /> http://www.netdoctor.co.uk/health_advice/examinatio<br /> ns/gastrointestinalscreening.htm.<br /> 11.<br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Spiro HM (1993). Tumors, In: Spiro HM (ed), Clinical<br /> Gastroenterology, 4th edition, 219-226. Mc-Graw-Hill, Inc.<br /> Stein E (2003). Anorectal and Colon Diseases, In: Stein E (ed),<br /> Textbook and Color Atlas of Proctology, 223-235. Springer.<br /> Winawer SJ (1995). Surveillance of Patients with Polyps In:<br /> Cohen AM (ed), Cancer of the Colon, Rectum, and Anus 345350. McGraw-Hill, Inc.<br /> <br /> RỐI LOẠN TÌNH DỤC NỮ Ở NHỮNG KHÁCH HÀNG<br /> ĐẾN ĐƠN VỊ TƯ VẤN TÌNH DỤC CỦA BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Ngô Thị Yên*, Nguyễn Đỗ Nguyên**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề Rối loạn tình dục nữ là một vấn đề sức khỏe có nhiều nguyên nhân và chưa được nghiên cứu<br /> nhiều tại Việt Nam.<br /> Mục tiêu Mô tả những đặc điểm dịch tễ học, phân nhóm rối loạn tình dục nữ của 56 khách hàng được chẩn<br /> đoán rối loạn tình dục tại đơn vị tư vấn tình dục của bệnh viện Từ Dũ.<br /> Phương pháp Đối tượng nghiên cứu là những người đến để được tư vấn về những trục trặc trong quan hệ<br /> tình dục, tự trả lời bộ câu hỏi Chỉ Số Chức Năng Tình Dục Nữ. Bộ câu hỏi gốc bằng tiếng Anh được dịch sang<br /> tiếng Việt. Ngưỡng điểm để xác định rối loạn tình dục chung cũng như cho từng nhóm được dựa vào những<br /> nghiên cứu trước. Chẩn đoán rối loạn tình dục gồm sáu nhóm là giảm ham muốn, giảm phấn khích, không đủ<br /> chất nhờn âm đạo, khó đạt khóai cảm, không thỏa mãn và đau khi giao hợp.<br /> Kết quả Tất cả đối tượng đều khó đạt khóai cảm hoặc không thỏa mãn về cuộc sống tình dục. Những loại rối<br /> loạn khác đều có tỉ lệ cao, theo thứ tự là giảm phấn khích, không đủ chất nhờn, giảm ham muốn, và đau khi giao<br /> hợp. Điểm số trung bình về rối loạn tình dục chung là 16,83 ± 2,92, thấp nhiều so với ngưỡng chẩn đoán là<br /> 26,55. Đa số khách hàng có thời gian rối loạn tình dục từ 3 tháng đến dưới 12 tháng trước khi đi khám. Chỉ có<br /> 14% đối tượng nghiên cứu biết đầy đủ về một quá trình giao hợp bình thường. Trong các yếu tố về gia đình và<br /> xã hội thì quan hệ gia đình trục trặc là yếu tố phổ biến nhất.<br /> Kết luận Cần có những nghiên cứu mô tả qui mô lớn để xác định tỉ lệ rối loạn tình dục nữ trong dân số<br /> cũng như những nghiên cứu phân tích để xác định những yếu tố liên quan. Đẩy mạnh việc giới thiệu về Đơn vị<br /> Tư vấn Tình dục của bệnh viện Từ Dũ cho cộng đồng để những khách hàng có nhu cầu sẽ được tư vấn và giúp<br /> đỡ sớm hơn.<br /> Từ khóa: rối loạn tình dục nữ, đơn vị tư vấn tình dục, bệnh viện Từ Dũ.<br /> <br /> * Khoa Kế hoạch Gia đình, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ, thành phố Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ môn Dịch tễ, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Ngô Thị Yên<br /> ĐT: 08-54042835<br /> E-mail: thaomy1995@yahoo.com;<br /> <br /> 30<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> FEMALE SEXUAL DYSFUNCTION AMONG CLIENTS AT THE COUNSELING UNIT<br /> ON SEXUAL HEALTH OF TU DU HOSPITAL<br /> Ngo Thi Yen, Nguyen Do Nguyen * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 30 - 37<br /> Background Female sexual dysfunction was proved associated with various factors, but little information<br /> has been documented in Vietnam.<br /> Objectives To describe the epidemiologic characteristics and domains of female sexual dysfunction among<br /> 56 clients diagnosed female sexual dysfunction at the Counseling Unit on Sexual Health of Tu Du hospital<br /> Methods Study subjects were the ones seeking advices for sexual problems. Data were collected by the selfadministered Female Sexual Function Index questionnaire which is a Vietnamese translation of the original<br /> English version. Questions cover six domains of desire, arousal, lubrication, orgasm, satisfaction, and pain. Cutoff for an overall female sexual dysfunction or a specific domain was based on previous studies.<br /> Results All subjects had problems in orgasm and satisfaction. The proportions of other problems were high<br /> and in the order as having difficulties in arousal, lubrication, desire, and painful intercourse. The mean score of<br /> overall dysfunction was 16.83 ± 2.92, much lower than the cut-off point of 26.55. Most of the subjects have<br /> suffered from sexual dysfunction for 3 to 12 months before seeking professional help. Only 14% of the subjects<br /> had a correct knowledge about normal human heterosexual response, and trouble in family relationship was<br /> found most common.<br /> Conclusions Large scale population-based descriptive studies to determine the prevalence of female sexual<br /> dysfunction and analytical studies to identify associated risk factors are actually needed. Extensive public<br /> introduction about the Counseling Unit on Sexual Health of Tu Du Hospital will give a better opportunity to the<br /> ones in need of counseling and support.<br /> Key words: female sexual dysfunction, counseling unit on sexual health, Tu Du hospital<br /> là một vấn đề tế nhị, chưa được nói đến một<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> cách công khai và thường qui tại các phòng<br /> Sức khỏe tình dục của con người bắt đầu<br /> khám sản phụ khoa. Có rất ít dữ kiện báo cáo về<br /> được quan tâm từ khoảng thế kỷ 18, và đến đầu<br /> lĩnh vực RLTD nữ tại Việt Nam(11).<br /> thế kỷ 20 mới có những nghiên cứu đầu tiên về<br /> Với mục đích chăm sóc sức khỏe phụ nữ<br /> tình dục. Chức năng tình dục cũng như rối loạn<br /> toàn diện, Đơn vị Tư vấn Tình dục của bệnh<br /> tình dục (RLTD) nữ bị tác động bởi nhiều yếu tố<br /> viện Từ Dũ đã được triển khai tại khoa Kế<br /> có bản chất sinh học, văn hóa, xã hội, và tâm<br /> Hoạch Gia Đình (KHGĐ) và nhận khách hàng<br /> lý(1,2,5,7). Tỉ lệ RLTD nữ trong cộng đồng, dao<br /> đầu tiên từ tháng Mười 2008. Bài báo này mô tả<br /> động từ 20% đến 50%(4,7), thay đổi trong các<br /> những đặc điểm dịch tễ học, phân nhóm RLTD<br /> nghiên cứu tùy theo chủng tộc, tâm sinh lý, văn<br /> nữ của các khách hàng được chẩn đoán RLTD<br /> hóa, môi trường sống, tình trạng sức khỏe<br /> trong thời gian từ tháng 10 - 2008 đến tháng 12 chung, và các tiêu chuẩn chẩn đoán. Nhiều<br /> 2009.<br /> nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau đã xác<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> định một số yếu tố liên quan với RLTD nữ như<br /> tuổi, mối quan hệ gia đình và bạn tình(4,5), trình<br /> Đây là một báo cáo loạt ca 56 khách hàng nữ<br /> độ học vấn(6,12), sự hiểu biết về cơ thể học và tâm<br /> được chẩn đoán có RLTD. Đối tượng nghiên cứu<br /> sinh lý(6,18,19). Tại Việt Nam, tình dục học là một<br /> là những người đến để được tư vấn về những<br /> lĩnh vực khá mới mẻ trong khái niệm về sức<br /> trục trặc trong quan hệ tình dục, đồng ý tham<br /> khỏe của đa số người dân, và tình dục nữ càng<br /> gia vào nghiên cứu, và bị loại nếu có trục trặc<br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> thuộc dạng tăng hoạt động tình dục, hoặc không<br /> tự trả lời được bảng câu hỏi. Mỗi khách hàng<br /> được xem một báo cáo bằng phim dương bản<br /> trên PowerPoint về các giai đoạn của một quá<br /> trình giao hợp bình thường, và được giải thích<br /> kỹ về các khái niệm ham muốn, phấn khích,<br /> khóai cảm, và sự thỏa mãn tình dục. Tiếp theo,<br /> đối tượng tự trả lời bộ câu hỏi Chỉ Số Chức<br /> Năng Tình Dục Nữ (FSFI: Female Sexual<br /> Function Index) năm 2000. Bộ câu hỏi FSFI đánh<br /> giá 6 lĩnh vực trong quan hệ tình dục nữ, gồm 19<br /> câu hỏi, trong đó có 2 câu hỏi về ham muốn, 4<br /> câu hỏi về phấn khích, 4 câu hỏi về chất nhờn<br /> âm đạo, và 3 câu hỏi riêng cho mỗi lĩnh vực về<br /> khóai cảm, thỏa mãn, và đau khi giao hợp(15). Bộ<br /> câu hỏi gốc bằng tiếng Anh được tác giả dịch<br /> sang tiếng Việt và tóm lược thành một bảng<br /> đánh dấu để tính điểm ngắn gọn, đầy đủ, nhằm<br /> giúp khách hàng dễ dàng hơn khi tự trả lời.<br /> Mỗi câu hỏi được cho điểm từ 0 hoặc 1 đến<br /> 5. Điểm số của mỗi nhóm được tính bằng cách<br /> cộng điểm của từng câu hỏi thuộc nhóm đó và<br /> nhân với một hệ số đã được tính tóan của mỗi<br /> nhóm(20). Điểm số FSFI chung là tổng điểm số<br /> của 6 nhóm, tối thiểu là 2 và tối đa là 36(20).<br /> Ngưỡng điểm FSFI chung xác định RLTD nữ là<br /> dưới 26,55. Ngưỡng này có được từ một nghiên<br /> cứu so sánh điểm số FSFI ở những phụ nữ có<br /> bệnh án điều trị RLTD và những phụ nữ không<br /> bị RLTD tình nguyện làm nhóm so sánh (20).<br /> Điểm ngưỡng để xác định sáu nhóm RLTD<br /> riêng biệt được dựa theo các nguồn thông tin đã<br /> được công bố(3,8,14,17,20), nhất là hai nghiên cứu<br /> trên đối tượng là người châu Á(14,17); theo đó,<br /> điểm số để chẩn đoán RLTD ở sáu nhóm là dưới<br /> ngưỡng 4,28; 5,08; 5,45; 5,05; 5,04; và 5,51; tương<br /> ứng với giảm ham muốn, giảm phấn khích,<br /> không đủ chất nhờn âm đạo, khó đạt khóai cảm,<br /> không thỏa mãn, và đau khi giao hợp.<br /> Những biến số nền, được thu thập qua<br /> phỏng vấn trực tiếp, gồm nhóm tuổi (20-29, 3039, ≥40); nghề nghiệp (công nhân viên, buôn<br /> bán, lao động phổ thông); trình độ học vấn (≤<br /> cấp 2, cấp 3, đại học trở lên); nơi cư ngụ (thành<br /> <br /> 32<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> phố Hồ Chí Minh, nơi khác); tình trạng hôn<br /> nhân (có chồng, ly thân, ly dị, góa); số bạn<br /> tình; thời gian chung sống với bạn tình, theo<br /> năm, gồm 4 giá trị (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2