intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn trầm cảm ở người sống chung với HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Thuận An, Bình Dương

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở người sống chung với HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Thuận An tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn trầm cảm ở người sống chung với HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Thuận An, Bình Dương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƯỜI SỐNG CHUNG VỚI HIV/AIDS<br /> ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ THUẬN AN,<br /> BÌNH DƯƠNG<br /> Đặng Thị Minh Trang*, Thái Thanh Trúc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Đặt vấn đề: Rối loạn trầm cảm ảnh hưởng đến nhiều mặt đối với người sống chung với HIV/AIDS<br /> (SCVH) và cả quá trình điều trị.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan đến rối loạn<br /> trầm cảm ở người sống chung với HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Thuận An tỉnh<br /> Bình Dương.<br /> Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành vào tháng 5-7/2017<br /> trên toàn bộ người sống chung với HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Thuận An.<br /> Người sống chung với HIV/AIDS được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn bao gồm đặc tính dân số, sử<br /> dụng các chất gây nghiện, cảm nhận sự hỗ trợ. Rối loạn trầm cảm được đánh giá bằng thang đo CES-D đã<br /> được chuẩn hóa tại Việt Nam. Đặc điểm quá trình điều trị ARV được trích xuất từ bệnh án.<br /> Kết quả: Trong số 304 người sống chung với HIV/AIDS tham gia nghiên cứu, đa số là nam (62,2%)<br /> với độ tuổi trung bình là 34,6 ± 6,2. Tỉ lệ rối loạn trầm cảm là 24,7% (KTC 95% 19,9 – 29,9%), trong đó<br /> bao gồm mức độ nặng 6,3%, vừa 5,9% và nhẹ 12,5%. Rối loạn trầm cảm có liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> với đặc điểm công việc không ổn định, thu nhập thấp, ít được hỗ trợ từ người thân và gia đình, số lượng<br /> CD4 hiện tại thấp và không tuân thủ điều trị tốt.<br /> Kết luận: Rối loạn trầm cảm là phổ biến ở người sống chung với HIV/AIDS đang điều trị ARV tại tại<br /> phòng khám ngoại trú Thuận An. Các yếu tố liên quan phát hiện được trong nghiên cứu này là tương đồng<br /> với các nghiên cứu trước đây và là cơ sở để những chương trình can thiệp có thể dự phòng hoặc hỗ trợ cho<br /> người sống chung với HIV/AIDS có nguy cơ bị rối loạn trầm cảm.<br /> Từ khóa: Trầm cảm, HIV/AIDS, CES-D, Bình Dương.<br /> ABSTRACT<br /> DEPRESSION AMONG PEOPLE LIVING WITH HIV/AIDS UNDERGOING ARV TREATMENT<br /> AT THUAN AN OUTPATIENT CLINIC, BINH DUONG<br /> Dang Thi Minh Trang, Thai Thanh Truc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 321 - 329<br /> <br /> Background: Depression has multiple negative affects on daily life and treatment process among people<br /> living (PLHIV) with HIV.<br /> Objectives: This study was to determine the prevalence of depression and related factors in PLHIV<br /> undergoing ARV treatment at Thuan An Outpatient Clinic, Binh Duong.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted from May to July 2017 among all PLHIV undergoing<br /> ART at Thuan An Outpatient Clinic. PLHIV were interviewed using a structural questionnaire<br /> assessing demographic characteristics, history of drug use, supports perceived. Depression was measured by<br /> <br /> * Khoa YTCC, ĐH Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: CN. Đặng Thị Minh Trang ĐT: 01629489073 Email: dangtrang1602@gmail.com<br /> 322 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> the CES-D that has already been validated in Vietnam. Information related to ARV treatment was extracted<br /> from medical records.<br /> Results: Among 304 PLHIV participated in this study, the majortity were male (62.2%), the average<br /> age was 34.6 ± 6.2 years old. The prevalence of depression was 24.7% (95% CI 19.9 – 29.9%) including<br /> severe depression (6.3%), moderate (5.9%) and mild (12.5%). Depression was found to be significantly<br /> associated with unstable job status, low income, lower level of support received from relatives and family,<br /> low CD4 count and low level of treatment adherence.<br /> Conclusion: Depression was common among PLHIV undergoing ARV treatment at Thuan An<br /> Outpatient Clinic. Factors associated with depression found in this study were consistent with previous<br /> studies and thus supported intervention programs targeting those who had higher risk of having depression.<br /> Keywords: Depression, HIV/AIDS, CES-D, Binh Duong.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ở mức 40% và có thể cao hơn ở các nước có<br /> nguồn lực y tế hạn chế. Tại Việt Nam, đa số<br /> Mặc dù tỉ lệ mới mắc HIV và chết do<br /> các nghiên cứu được thực hiện tại hai thành<br /> HIV/AIDS giảm nhưng số lượng người hiện<br /> phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM)<br /> mắc vẫn tăng theo thời gian tại Việt Nam và<br /> và Hà Nội với tỉ lệ RLTC vào khoảng 30-<br /> trên toàn thế giới, chủ yếu nhờ vào dịch vụ<br /> 40%(8,9,16,17,18). Các nghiên cứu trước cũng chỉ ra<br /> chăm sóc tiên tiến và thuốc kháng retrovirus<br /> rằng, cần tiến hành các nghiên cứu khác tại<br /> (ARV)(3,19). Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới<br /> nhiều bối cảnh khác nhau(16,17), đặc biệt là các<br /> (WHO), năm 2015 tỉ lệ điều trị ARV trên toàn<br /> vùng nông thôn để có bức tranh toàn diện hơn<br /> thế giới đã tăng đáng kể lên mức 46% từ con<br /> về RLTC ở người SCVH tại Việt Nam do có<br /> số 3% trước đây, nhưng vẫn có hơn 50% số<br /> nhiều bằng chứng cho thấy có sự khác biệt<br /> người SCVH không có điều kiện tiếp cận<br /> giữa thành thị lớn và các vùng nông thôn. Tuy<br /> ARV. Tại Việt Nam, ARV được sử dụng để<br /> nhiên, hiện nay số lượng các nghiên cứu về<br /> điều trị cho người SCVH, đạt 42% so với số<br /> RLTC ở người SCVH ở các vùng nông thôn<br /> ước tính nhiễm HIV trong cộng đồng(3). Sự ra<br /> vẫn còn rất hạn chế trong khi tỉ lệ ước tính ở<br /> đời của ARV đã giúp người SCVH kéo dài tuổi<br /> các nơi này cũng như mô hình các yếu tố liên<br /> thọ, hạn chế sự nhân lên của virus, duy trì hệ<br /> quan có thể khác so với thành phố lớn như<br /> miễn dịch, giúp kiểm soát dịch bệnh(5). Từ đó,<br /> TP.HCM và Hà Nội.<br /> một trong những vấn đề sức khỏe dần trở nên<br /> phổ biến ở người SCVH là các rối loạn tâm Bình Dương thuộc một trong những tỉnh<br /> thần, mà nổi bật là rối loạn trầm cảm nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của phía<br /> (RLTC)(4,20). Các nghiên cứu cho thấy người nam và theo thống kê năm 2015 xếp thứ 3<br /> SCVH có vấn đề về sức khỏe tâm thần thường trong 6 tỉnh miền Đông Nam Bộ về số người<br /> tuân thủ điều trị kém, dễ có các hành vi nguy SCVH (n=3017) sau TP.HCM và Bà Rịa – Vũng<br /> cơ cao do không đủ nhận thức điều chỉnh Tàu(6). Toàn tỉnh hiện có 5 PKNT thực hiện<br /> hành vi và có chất lượng cuộc sống thấp do chăm sóc, tư vấn, điều trị ARV, dự phòng<br /> cùng lúc mang hai gánh nặng là HIV/AIDS và nhiễm trùng cơ hội cho người SCVH gồm<br /> rối loạn tâm thần(1,12). Bệnh viện đa khoa tỉnh, Dĩ An, Thuận An, Bến<br /> Cát, trại giam An Phước. Thuận An là một<br /> Mặc dù RLTC có thể xuất hiện ở tất cả mọi<br /> trong những địa phương điển hình về dân số,<br /> người, mọi lứa tuổi, nhưng tỉ lệ RLTC trên<br /> đô thị hóa, công nghiệp hóa của tỉnh Bình<br /> người SCVH luôn cao hơn so với những dân<br /> Dương với sự biến động lớn dân nhập cư(11).<br /> số chung. Theo ước tính từ các nghiên cứu tại<br /> Theo số liệu tháng 3/2017, PKNT Thuận An<br /> nhiều nước thì tỉ lệ RLTC dao động trung bình<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 323<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> quản lí tổng cộng 330 người SCVH bao gồm mức độ nặng(15). Thang đo này đã được dịch<br /> những bệnh nhân trong và ngoài tỉnh chuyển và chuẩn hóa tại Việt Nam trên người SCVH<br /> đến, số lượng người đến khám, điều trị ngày tại TP.HCM năm 2016(16).<br /> càng tăng do dân cư từ những nơi khác đến Chúng tôi cũng sử dụng phiếu trích xuất<br /> sinh sống và làm việc . Chúng tôi nhận thấy thông tin lâm sàng để lấy thêm các thông tin<br /> việc khảo sát tỉ lệ RLTC và các yếu tố liên về quá trình điều trị ARV như thời gian sống<br /> quan trên người SCVH đang điều trị ARV tại chung với HIV, số năm điều trị ARV hoặc số<br /> PKNT Thuận An, Bình Dương là cần thiết để lượng CD4 gần nhất.<br /> cung cấp bằng chứng khoa học cho các nhà<br /> Phân tích dữ kiện<br /> quản lý y tế từ đó có những giải pháp hỗ trợ,<br /> Tần số, tỉ lệ phần trăm (%) được dùng để<br /> can thiệp cho người SCVH.<br /> phân tích thống kê mô tả cho các biến định<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tính như RLTC, nhóm tuổi, giới, trình độ học<br /> Thiết kế nghiên cứu vấn. Khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) của tỉ lệ<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực RLTC cũng được tính toán. Phép kiểm định<br /> hiện vào tháng 5-7/2017 trên toàn bộ người Chi bình phương (χ2) được chúng tôi dùng để<br /> SCVH (n=330) đang được quản lý và điều trị xác định mối liên quan giữa RLTC với các biến<br /> ARV tại PKNT Thuận An, Bình Dương. Người số đặc tính dân số học, sử dụng các chất gây<br /> SCVH khi đến PKNT để khám, tư vấn và nhận nghiện, cảm nhận sự hỗ trợ, tham gia hoạt<br /> thuốc ARV hàng tháng được mời tham gia vào động xã hội, đặc điểm quá trình điều trị ARV.<br /> nghiên cứu. Những người đồng ý tham gia Khi trên 20% tổng số các ô có vọng trị nhỏ hơn<br /> nghiên cứu được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi 5 hoặc tần số trong ô nhỏ (n35 tuổi 133 (43,7) 26 (19,6) 107 (80,4) 1<br /> Giới: Nam 189 (62,2) 47 (24,9) 142 (75,1) 0,919 1,02 (0,68 – 1,53)<br /> Nữ 115 (37,8) 28 (24,4) 87 (75,6) 1<br /> Nơi ở hiện tại Nhà riêng 153 (50,3) 35 (22,9) 118 (77,1) 0,465 1,16 (0,78 – 1,72)<br /> Thuê trọ 151 (49,7) 40 (26,5) 40 (73,5) 1<br /> Dân tộc<br /> Kinh 294 (97,7) 73 (24,8) 221 (75,2) 0,999 1<br /> Khác 10 (0,3) 2 (20,0) 8 (80,0) 1,24 (0,35 – 4,36)<br /> Trình độ học vấn Dưới cấp 3 188 (61,8) 44 (23,4) 144 (76,6) 1<br /> Cấp 3 83 (27,3) 24 (28,9) 59 (71,1) 0,405 1,24 (0,75 – 2,03)<br /> Trên cấp 3 33 (10,9) 7 (21,2) 26 (78,8) 0,809 0,91 (0,41 – 2,01)<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Độc thân 74 (24,4) 67 (25,4) 197 (74,6) 1<br /> Kết hôn/Sống chung với bạn tình 194 (63,8) 7 (20,6) 27 (79,4) 0,247 0,81 (0,37 – 1,77)<br /> Ly dị/ly thân/góa 36 (11,8) 1 (16,7) 5 (83,3) 0,514 0,65 (0,09 – 4,73)<br /> Sống chung với<br /> Người thân 264 (86,8) 67 (25,4) 197 (74,6) 1<br /> Một mình 34 (11,2) 7 (20,6) 27 (79,4) 0,554 0,81 (0,37 – 1,77)<br /> Bạn bè 6 (2,0) 1 (16,7) 5 (83,3) 0,648 0,65 (0,09 – 4,73)<br /> Đặc điểm thời gian công việc<br /> Không việc làm 38 (12,5) 11 (28,9) 27 (71,1) 0,390 1,33 (0,69 – 2,57)<br /> Thời vụ 20 (6,6) 10 (50,0) 10 (50,0) 0,016 2,30 (1,16 – 4,55)<br /> Bán thời gian 25 (8,2) 6 (24,0) 19 (76,0) 0,818 1,10 (0,47 – 2,58)<br /> Toàn thời gian 221 (72,7) 48 (21,7) 173 (78,3) 1<br /> Thu nhập hàng tháng ≤ 3 triệu 65 (21,4) 23 (35,4) 42 (64,6) 1<br /> >3 – 5 triệu 93 (30,6) 28 (30,1) 65 (69,9) 0,484 0,85 (0,54 – 1,34)<br /> >5 -10 triệu 124 (40,8) 19 (15,3) 105 (84,7) 0,002 0,43 (0,26 – 0,74)<br /> >10 triệu 22 (7,2) 5 (22,7) 17 (77,3) 0,301 0,64 (0,28 – 1,49)<br /> Tình trạng kinh tế<br /> Tự chủ 252 (82,9) 60 (23,8) 192 (76,2) 0,452 1<br /> Phụ thuộc (gia đình, xã hội) 52 (17,1) 15 (28,9) 37 (71,2) 1,21 (0,75 – 1,96)<br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 325<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Trầm cảm<br /> Tổng<br /> Có Không<br /> Đặc điểm N=304 P PR (KTC95%)<br /> N=75; 24,7% N=129; 75,3%<br /> n (%)<br /> n (%) n (%)<br /> Đã tiết lộ về tình trạng nhiễm HIV<br /> Có 262 (86,2) 67 (25,6) 195 (74,4) 0,362 1<br /> Không 42 (13,8) 8 (19,1) 34 (80,9) 1,34 (0,69 – 2,59)<br /> Nhiễm HIV qua đường<br /> Tiêm chích ma túy 55 (18,1) 15 (27,3) 40 (72,7) 1<br /> Quan hệ tình dục 110 (36,2) 26 (23,6) 84 (76,4) 0,659 0,87 (0,46 – 1,64)<br /> Đường khác 18 (5,9) 3 (16,7) 15 (83,3) 0,436 0,61 (0,18 – 2,11)<br /> Không rõ 121 (39,8) 31 (25,6) 90 (74,4) 0,842 0,92 (0,50 – 1,74)<br /> Bảng 2 thể hiện mối liên quan giữa RLTC và (5,9% dưới mức nguy cơ và 27,0% ở mức nguy<br /> việc sử dụng các chất gây nghiện cũng như cảm cơ). Hầu hết những người SCVH đều nhận được<br /> nhận về sự hỗ trợ từ gia đình và xã hội của nhiều hỗ trợ từ nhân viên y tế (75,0%) và từ<br /> người SCVH. Kết quả cho thấy, trong tháng qua, người thân/gia đình (59,5%). Phần lớn người<br /> tỉ lệ người SCVH sử dụng ma túy, hút thuốc lá SCVH không tham gia hoạt động xã hội khi chỉ<br /> và sử dụng cồn lần lượt là 1,0%, 33,2% (5,3% 500 tế bào/mm 22 (7,2) 6 (27,3) 16 (72,7) 0,675 1,20 (0,50 – 2,89)<br /> Số lượng tế bào CD4 hiện tại<br /> 3<br /> ≤ 200 tế bào/mm 28 (9,2) 11 (39,3) 17 (60,7) 1<br /> 3<br /> 201-250 tế bào/mm 16 (5,3) 6 (37,5) 10 (62,5) 0,927 0,95 (0,35 – 2,58)<br /> 3<br /> 251-350 tế bào/mm 46 (15,2) 11 (23,9) 35 (76,1) 0,244 0,61 (0,26 – 1,40)<br /> 3<br /> 351-500 tế bào/mm 85 (27,9) 13 (15,3) 72 (84,7) 0,021 0,38 (0,17 – 0,86)<br /> 3<br /> >500 tế bào/mm 129 (42,4) 34 (26,4) 95 (73,6) 0,250 0,67 (0,34 –1,32)<br /> Gián đoạn trong quá trình điều trị ARV<br /> Có 2 (0,7) 0 (0,0) 2 (100,0) KXĐ KXĐ<br /> Không 302 (99,3) 75 (24,8) 227 (75,2)<br /> Tác dụng phụ trong quá trình điều trị ARV<br /> Có 18 (5,9) 3 (16,7) 15 (83,3) 1<br /> Không 286 (94,1) 72 (25,2) 214 (74,8) 0,577 0,66 (0,23 – 1,89)<br /> Bệnh kèm theo<br /> Có 108 (35,5) 26 (24,1) 82 (75,9) 1<br /> Không 196 (64,5) 49 (25,0) 147 (75,0) 0,858 0,96 (0,63 – 1,46)<br /> Tuân thủ điều trị<br /> Tốt 279 (91,8) 64 (22,9) 215 (77,1) 0,52 (0,32 – 0,85)<br /> Không tốt 25 (8,2) 11 (44,0) 14 (56,0) 0,010 1<br /> KXĐ: Không Xác Định<br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 327<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> Hầu hết người SCVH tuân thủ điều trị tốt dụng chất cồn. VIệc tuân thủ điều trị cũng rất<br /> (91,8%), chỉ có 0,66% phải gián đoạn và 5,9% có cao ở người SCVH tại đây. Tất cả điều đó góp<br /> tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, phần giải thích tỉ lệ RLTC tương đối thấp ở<br /> hơn 1/3 người SCVH (35,5%) có mắc ít nhất một Thuận An, Bình Dương khi so sánh với Hà<br /> bệnh kèm theo. Kết quả phân tích liên quan cho Nội và TP.HCM.<br /> thấy, những người SCVH có số lượng tế bào Các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm<br /> CD4 hiện tại từ 351-500 tế bào/mm3 có tỉ lệ RLTC Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối<br /> bằng 0,38 lần, KTC 95% 0,17 – 0,86 (thấp hơn 2,63 liên quan giữa RLTC và đặc điểm thời gian<br /> lần) so với người SCVH có số lượng ≤200 tế công việc, thu nhập hàng tháng, trong đó<br /> bào/mm3 (p = 0,021). Ngoài ra, những người những người thu nhập thấp có tỉ lệ RLTC cao<br /> SCVH tuân thủ điều trị tốt có tỉ lệ RLTC bằng hơn. Kết quả có sự tương đồng với nghiên cứu<br /> 0,52 lần, KTC 95% 0,32 – 0,85 (thấp hơn 1,92 lần) của Trần Thị Ngọc Mai, RLTC ở người SCVH<br /> so với người SCVH tuân thủ điều trị không tốt thất nghiệp cao hơn so với người có nghề<br /> với p = 0,019 (Bảng 3). nghiệp ổn định và không ổn định(18). Các<br /> BÀN LUẬN nghiên cứu khác trên đối tượng này đều tìm<br /> thấy RLTC phổ biến hơn ở người có thu nhập<br /> Tỉ lệ rối loạn trầm cảm<br /> thấp(9,18). Ngoài ra, chúng tôi tìm thấy có mối<br /> Nghiên cứu này là một trong số những<br /> liên quan về hỗ trợ gia đình với RLTC, trong<br /> khảo sát hiếm hoi ngoài Tp.HCM và Hà Nội đó người cảm nhận ít sự hỗ trợ từ y tế có tỉ lệ<br /> và là đầu tiên tại Thuận An, Bình Dương về RLTC cao gấp 2,42 lần người cảm nhận hỗ trợ<br /> RLTC ở người SCVH đang được quản lý và bình thường. Nhiều nghiên cứu đã có thấy vai<br /> điều trị ARV. Kết quả cho thấy RLTC là phổ trò quan trọng của những hỗ trợ từ gia đình<br /> biến ở người SCVH với tỉ lệ 24,7% (KTC 95%<br /> và xã hội đối với những người SCVH, đặc biệt<br /> 19,9 – 29,9%). Tuy nhiên, so với các nghiên cứu là về mặt tâm thần(2, 18). Nếu như ở các ước<br /> của Trần Thị Ngọc Mai (2013)(18), Thái Thanh phương Tây, các rối loạn tâm thần như RLTC<br /> Trúc (2012-2013)(16), Huỳnh Ngọc Vân Anh thường được qui kết cho những rối loạn thực<br /> (2013, 2014)(9) tiến hành tại khu vực Hà Nội, thể ở cá nhân đối tượng thì các nước phương<br /> TP.HCM với tỉ lệ RLTC tương ứng là 35,4%; Đông trong đó có Việt Nam thường qui kết<br /> 35%; 42%; 63,2% thì nghiên cứu này cho kết RLTC cho những rối loạn chức năng của<br /> quả thấp hơn. Các nghiên cứu trên dân số nhóm, xã hội mà đối tượng là thành viên trong<br /> chung cho thấy sự khác biệt về tỉ lệ RLTC giữa đó. Nghiên cứu định tính tại Việt Nam cũng<br /> thành thị và vùng nông thôn vẫn chưa rõ chỉ ra rằng, RLTC thường được nghĩ là kết quả<br /> ràng(10,14). Tuy nhiên, có khả năng những người của việc “ăn ở” của gia đình, dòng họ, là hậu<br /> SCVH ở các thành thị lớn như Hà Nội và quả phải gánh chịu ở đời này do những lỗi<br /> TP.HCM có nhiều hơn các áp lực của cuộc lầm gây ra ở đời trước. Chính điều này dẫn<br /> sống hiện đại và dễ phát sinh các triệu chứng đến RLTC vẫn còn là một vấn đề sức khỏe bị<br /> RLTC hơn. Ngoài ra, có thể thấy từ kết quả kỳ thị ít nhiều. Do đó, nếu không có các hỗ trợ<br /> rằng người SCVH tại Thuận An, Bình Dương từ gia đình và xã hội thì người SCVH dễ dàng<br /> đa phần có cuộc sống có thể gọi là ‘ổn định’ xuất hiện RLTC và/hoặc làm nặng thêm các<br /> hơn khi đa số đều đã có gia đình hoặc sống triệu chứng RLTC đang có, vốn dĩ có thể điều<br /> chung với bạn tình, làm việc toàn thời gian trị được. Ngoài ra, chúng tôi cũng tìm thấy<br /> (công nhân) với mức lương đa số là 5 – 10 mối liên quan giữa RLTC và tuân thủ điều trị,<br /> triệu/tháng, tự chủ về kinh tế, đa số không hút kết quả này tương tự với kết quả của Đỗ Mai<br /> thuốc, không sử dụng ma túy và không sử Hoa(7). Điều này ủng hộ thêm cho khuyến cáo<br /> <br /> <br /> 328 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của WHO cần quan tâm đến vấn đề sức khỏe cứu này để tập trung vào nhóm có nhiều khả<br /> tâm thần trên người điều trị ARV để đạt được năng RLTC sẽ giúp hỗ trợ được những người<br /> hiệu quả tối ưu và tránh trường hợp bỏ trị, SCVH thật sự cần hỗ trợ do RLTC.<br /> trường hợp kháng thuốc, gây ảnh hưởng đến KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> sức khỏe của cộng đồng(21). Có sự khác biệt về<br /> tỉ lệ RLTC giữa các nhóm CD4 hiện tại, kết quả Kết quả của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ RLTC<br /> tương đồng với nghiên cứu trước đây(13). trên người SCVH tại PKNT Thuận An là 24,7%<br /> (KTC 95% 16 – 37), trong đó tỉ lệ RLTC nhẹ là<br /> Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi có thể<br /> 12,5%, nặng 6,3%, vừa 5,9%. Điều này cho thấy<br /> mang nhiều ý nghĩa trong chăm sóc, điều trị<br /> cần có hoạt động sàng lọc phát hiện sớm<br /> cho người SCVH tại Thuận An, Bình Dương.<br /> những người RLTC để tư vấn hỗ trợ tâm lý,<br /> Thứ nhất, mặc dù có nhiều nghiên cứu cho<br /> nếu cần thiết cần đưa đến cơ sở điều trị tâm<br /> thấy người SCVH ngày càng có nhiều vấn đề<br /> thần. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> về sức khỏe tâm thần nhưng việc sàng lọc,<br /> phát hiện được trong nghiên cứu này có thể là<br /> chuyển tuyến, chăm sóc và điều trị các rối loạn<br /> yếu tố chỉ điểm góp phần khu trú đối tượng<br /> tâm thần nói chung và RLTC nói riêng hiện<br /> cần theo dõi và sàng lọc RLTC.<br /> vẫn chưa phải là hoạt động thường qui tại Việt<br /> Nam và Thuận An. Hiện nay, Việt Nam đã TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> đưa RLTC vào chương trình quốc gia và có thể 1. Adewuya Abiodun O, et al. (2010) "The Effect of<br /> Psychological Distress on Medication Adherence in<br /> cung cấp các dịch vụ miễn phí cho người dân Persons With HIV Infection in Nigeria". Psychosomatics, 51<br /> thông qua tuyến cơ sở là các phòng, khoa tầm (1): 68-73.<br /> thần của các trung tâm y tế dự phòng tuyến 2. Bhatia MS, Munjal S (2014), "Prevalence of Depression in<br /> People Living with HIV/AIDS Undergoing ART and<br /> quận/huyện. Vì vậy, việc kết hợp và tận dùng Factors Associated with it". J Clin Diagn Res, 8 (10): Wc01-<br /> nguồn lực giữa các PKNT HIV/AIDS và các 4.<br /> 3. Bộ y tế (2016), Báo cáo Công tác phòng, chống HIV/AIDS<br /> phòng, khoa chuyên trách về tâm thần có thể<br /> năm 2015 và các nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, Hà Nội,<br /> là một giải pháp trước mắt để nâng cao dịch tr. 1-2.<br /> vụ chăm sóc cho người SCVH. Thứ hai, hiện 4. Braithwaite RS, et al. (2016), "Do Alcohol Misuse,<br /> Smoking, and Depression Vary Concordantly or<br /> nay lực lượng có chuyên môn về sức khỏe tâm Sequentially? A Longitudinal Study of HIV-Infected and<br /> thần tại các PKNT HIV/AIDS hầu như không Matched Uninfected Veterans in Care". AIDS Behav, 20<br /> có. Mặc dù có thể tập huấn cho nhân viên y tế (3):566-72.<br /> 5. Centers for Disease Control and Prevention (2017),<br /> tại đây để sàng lọc, nhưng sẽ hiệu quả hơn Prevention Benefits of HIV Treatment,<br /> nếu có thể sử dụng các công cụ đã được chuẩn https://www.cdc.gov/hiv/research/biomedicalresearch/tap<br /> /, access on 21 April 2017.<br /> hóa tại Việt Nam cho mục tiêu sàng lọc này.<br /> 6. Cục phòng chống HIV/AIDS (2016), Báo cáo số liệu<br /> Việc sử dụng cùng một công cụ sàng lọc cũng phòng, chống HIV/AIDS năm 2015, Bộ Y Tế, tr. 1 - 2.<br /> mang lại lợi ích cho chương trình chăm sóc và 7. Do HM, Dunne MP, Kato M, Pham CV, Nguyen KV<br /> (2013), "Factors associated with suboptimal adherence to<br /> điều trị ARV khi có thể đánh giá chương trình antiretroviral therapy in Viet Nam: a cross-sectional study<br /> ở các nơi, các mốc thời gian khác nhau một using audio computer-assisted self-interview (ACASI)".<br /> cách dễ dàng, đồng nhất. Thang đo trầm cảm BMC Infect Dis, 13:154.<br /> 8. Esposito CA, Steel Z, Gioi TM, Huyen TT, Tarantola D<br /> CES-D mà chúng tôi sử dụng trong nghiên (2009), "The prevalence of depression among men living<br /> cứu này có thể là một công cụ phù hợp. Thứ with HIV infection in Vietnam". Am J Public Health, 99<br /> Suppl 2: S439-44.<br /> ba, việc sàng lọc tất cả bệnh nhân có thể khó<br /> 9. Huỳnh Ngọc Vân Anh ( 2014), Trầm cảm và các yếu tố<br /> khả thi do số lượng ngày càng gia tăng người liên quan ở những người nhiễm HIV đang điều trị ARV.<br /> SCVH và vì vậy việc khu trú các đối tượng có 10. John PD, Blandford AA, Strain LA (2006), "Depressive<br /> symptoms among older adults in urban and rural areas".<br /> nhiều ‘nguy cơ’ hơn là cần thiết. Việc cân nhắc Int J Geriatr Psychiatry, 21 (12):1175-80.<br /> các yếu tố có liên quan phát hiện trong nghiên<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 329<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> 11. Lữ Văn Việt (2009) Trung tâm Y tế Thuận An, 17. Thai TT, Jones MK, Harris LM, Heard RC (2017), "The<br /> http://soyte.binhduong.gov.vn/soyte/index.php/gioi- association between symptoms of mental disorders and<br /> thieu/59-gioi-thieu/cac-n-v-trc-thuc-tuyn-huyn/230-trung- health risk behaviours in Vietnamese HIV positive<br /> tam-y-t-thun-an, accessed on 19 April 2017. outpatients: a cross-sectional study". BMC Public Health,<br /> 12. Mellins CA, et al. (2009) "Adherence to antiretroviral 17 (1): 250.<br /> medications and medical care in HIV-infected adults 18. Trần Thị Ngọc Mai, Bùi Thị Minh Hảo, Trần Khánh Toàn,<br /> diagnosed with mental and substance abuse disorders". Lê Minh Giang (2016), "Hỗ trợ xă hội và mối liên quan với<br /> AIDS Care, 21 (2): 168-77. trầm cảm của bệnh nhân HIV/AIDS tại 5 phòng khám<br /> 13. Olisah VO, Adekeye O, Sheikh TL (2015), "Depression and ngoại trú; Hà Nội; năm 2013". Tạp chí nghiên cứu Y học,<br /> CD4 cell count among patients with HIV in a Nigerian Đại học Y Hà Nội, 99 (1): tr.182-191.<br /> University Teaching Hospital". Int J Psychiatry Med, 48 (4): 19. World Health Organization (2016), HIV/AIDS,<br /> 253-61. http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs360/en/,<br /> 14. Probst JC, Laditka SB, Moore CG, Harun N, Powell MP, accessed on 21 April 2017.<br /> Baxley EG (2006), "Rural-urban differences in depression 20. World Health Organization (2017), WHO “Depression: let’s<br /> prevalence: implications for family medicine". Fam Med, talk” campaign calls for end to mental health stigma,<br /> 38 (9):653-60. 21. http://www.wpro.who.int/vietnam/mediacentre/releases/2<br /> 15. Radloff LS (1977), "The CES-D Scale: A self-report 017/world_health_day_2017/en/, acessed on 20 April 2017.<br /> depression scale for research in the general population.".<br /> Applied Psychological Measurement, 1 (3): pp.385 -401.<br /> Ngày nhận bài báo: 02/11/2017<br /> 16. Thai Truc Thanh, Jones Mairwen K, Harris Lynne M,<br /> Heard Robert C (2016), "Screening value of the Center for Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/11/2017<br /> epidemiologic studies – depression scale among people Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> living with HIV/AIDS in Ho Chi Minh City, Vietnam: a<br /> validation study". BMC Psychiatry, 16 (1):145.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 330 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0