Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƯỜI SỐNG CHUNG VỚI HIV/AIDS<br />
ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ THUẬN AN,<br />
BÌNH DƯƠNG<br />
Đặng Thị Minh Trang*, Thái Thanh Trúc*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Đặt vấn đề: Rối loạn trầm cảm ảnh hưởng đến nhiều mặt đối với người sống chung với HIV/AIDS<br />
(SCVH) và cả quá trình điều trị.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan đến rối loạn<br />
trầm cảm ở người sống chung với HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Thuận An tỉnh<br />
Bình Dương.<br />
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành vào tháng 5-7/2017<br />
trên toàn bộ người sống chung với HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Thuận An.<br />
Người sống chung với HIV/AIDS được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn bao gồm đặc tính dân số, sử<br />
dụng các chất gây nghiện, cảm nhận sự hỗ trợ. Rối loạn trầm cảm được đánh giá bằng thang đo CES-D đã<br />
được chuẩn hóa tại Việt Nam. Đặc điểm quá trình điều trị ARV được trích xuất từ bệnh án.<br />
Kết quả: Trong số 304 người sống chung với HIV/AIDS tham gia nghiên cứu, đa số là nam (62,2%)<br />
với độ tuổi trung bình là 34,6 ± 6,2. Tỉ lệ rối loạn trầm cảm là 24,7% (KTC 95% 19,9 – 29,9%), trong đó<br />
bao gồm mức độ nặng 6,3%, vừa 5,9% và nhẹ 12,5%. Rối loạn trầm cảm có liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
với đặc điểm công việc không ổn định, thu nhập thấp, ít được hỗ trợ từ người thân và gia đình, số lượng<br />
CD4 hiện tại thấp và không tuân thủ điều trị tốt.<br />
Kết luận: Rối loạn trầm cảm là phổ biến ở người sống chung với HIV/AIDS đang điều trị ARV tại tại<br />
phòng khám ngoại trú Thuận An. Các yếu tố liên quan phát hiện được trong nghiên cứu này là tương đồng<br />
với các nghiên cứu trước đây và là cơ sở để những chương trình can thiệp có thể dự phòng hoặc hỗ trợ cho<br />
người sống chung với HIV/AIDS có nguy cơ bị rối loạn trầm cảm.<br />
Từ khóa: Trầm cảm, HIV/AIDS, CES-D, Bình Dương.<br />
ABSTRACT<br />
DEPRESSION AMONG PEOPLE LIVING WITH HIV/AIDS UNDERGOING ARV TREATMENT<br />
AT THUAN AN OUTPATIENT CLINIC, BINH DUONG<br />
Dang Thi Minh Trang, Thai Thanh Truc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 321 - 329<br />
<br />
Background: Depression has multiple negative affects on daily life and treatment process among people<br />
living (PLHIV) with HIV.<br />
Objectives: This study was to determine the prevalence of depression and related factors in PLHIV<br />
undergoing ARV treatment at Thuan An Outpatient Clinic, Binh Duong.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted from May to July 2017 among all PLHIV undergoing<br />
ART at Thuan An Outpatient Clinic. PLHIV were interviewed using a structural questionnaire<br />
assessing demographic characteristics, history of drug use, supports perceived. Depression was measured by<br />
<br />
* Khoa YTCC, ĐH Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: CN. Đặng Thị Minh Trang ĐT: 01629489073 Email: dangtrang1602@gmail.com<br />
322 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
the CES-D that has already been validated in Vietnam. Information related to ARV treatment was extracted<br />
from medical records.<br />
Results: Among 304 PLHIV participated in this study, the majortity were male (62.2%), the average<br />
age was 34.6 ± 6.2 years old. The prevalence of depression was 24.7% (95% CI 19.9 – 29.9%) including<br />
severe depression (6.3%), moderate (5.9%) and mild (12.5%). Depression was found to be significantly<br />
associated with unstable job status, low income, lower level of support received from relatives and family,<br />
low CD4 count and low level of treatment adherence.<br />
Conclusion: Depression was common among PLHIV undergoing ARV treatment at Thuan An<br />
Outpatient Clinic. Factors associated with depression found in this study were consistent with previous<br />
studies and thus supported intervention programs targeting those who had higher risk of having depression.<br />
Keywords: Depression, HIV/AIDS, CES-D, Binh Duong.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ở mức 40% và có thể cao hơn ở các nước có<br />
nguồn lực y tế hạn chế. Tại Việt Nam, đa số<br />
Mặc dù tỉ lệ mới mắc HIV và chết do<br />
các nghiên cứu được thực hiện tại hai thành<br />
HIV/AIDS giảm nhưng số lượng người hiện<br />
phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM)<br />
mắc vẫn tăng theo thời gian tại Việt Nam và<br />
và Hà Nội với tỉ lệ RLTC vào khoảng 30-<br />
trên toàn thế giới, chủ yếu nhờ vào dịch vụ<br />
40%(8,9,16,17,18). Các nghiên cứu trước cũng chỉ ra<br />
chăm sóc tiên tiến và thuốc kháng retrovirus<br />
rằng, cần tiến hành các nghiên cứu khác tại<br />
(ARV)(3,19). Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới<br />
nhiều bối cảnh khác nhau(16,17), đặc biệt là các<br />
(WHO), năm 2015 tỉ lệ điều trị ARV trên toàn<br />
vùng nông thôn để có bức tranh toàn diện hơn<br />
thế giới đã tăng đáng kể lên mức 46% từ con<br />
về RLTC ở người SCVH tại Việt Nam do có<br />
số 3% trước đây, nhưng vẫn có hơn 50% số<br />
nhiều bằng chứng cho thấy có sự khác biệt<br />
người SCVH không có điều kiện tiếp cận<br />
giữa thành thị lớn và các vùng nông thôn. Tuy<br />
ARV. Tại Việt Nam, ARV được sử dụng để<br />
nhiên, hiện nay số lượng các nghiên cứu về<br />
điều trị cho người SCVH, đạt 42% so với số<br />
RLTC ở người SCVH ở các vùng nông thôn<br />
ước tính nhiễm HIV trong cộng đồng(3). Sự ra<br />
vẫn còn rất hạn chế trong khi tỉ lệ ước tính ở<br />
đời của ARV đã giúp người SCVH kéo dài tuổi<br />
các nơi này cũng như mô hình các yếu tố liên<br />
thọ, hạn chế sự nhân lên của virus, duy trì hệ<br />
quan có thể khác so với thành phố lớn như<br />
miễn dịch, giúp kiểm soát dịch bệnh(5). Từ đó,<br />
TP.HCM và Hà Nội.<br />
một trong những vấn đề sức khỏe dần trở nên<br />
phổ biến ở người SCVH là các rối loạn tâm Bình Dương thuộc một trong những tỉnh<br />
thần, mà nổi bật là rối loạn trầm cảm nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của phía<br />
(RLTC)(4,20). Các nghiên cứu cho thấy người nam và theo thống kê năm 2015 xếp thứ 3<br />
SCVH có vấn đề về sức khỏe tâm thần thường trong 6 tỉnh miền Đông Nam Bộ về số người<br />
tuân thủ điều trị kém, dễ có các hành vi nguy SCVH (n=3017) sau TP.HCM và Bà Rịa – Vũng<br />
cơ cao do không đủ nhận thức điều chỉnh Tàu(6). Toàn tỉnh hiện có 5 PKNT thực hiện<br />
hành vi và có chất lượng cuộc sống thấp do chăm sóc, tư vấn, điều trị ARV, dự phòng<br />
cùng lúc mang hai gánh nặng là HIV/AIDS và nhiễm trùng cơ hội cho người SCVH gồm<br />
rối loạn tâm thần(1,12). Bệnh viện đa khoa tỉnh, Dĩ An, Thuận An, Bến<br />
Cát, trại giam An Phước. Thuận An là một<br />
Mặc dù RLTC có thể xuất hiện ở tất cả mọi<br />
trong những địa phương điển hình về dân số,<br />
người, mọi lứa tuổi, nhưng tỉ lệ RLTC trên<br />
đô thị hóa, công nghiệp hóa của tỉnh Bình<br />
người SCVH luôn cao hơn so với những dân<br />
Dương với sự biến động lớn dân nhập cư(11).<br />
số chung. Theo ước tính từ các nghiên cứu tại<br />
Theo số liệu tháng 3/2017, PKNT Thuận An<br />
nhiều nước thì tỉ lệ RLTC dao động trung bình<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 323<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
quản lí tổng cộng 330 người SCVH bao gồm mức độ nặng(15). Thang đo này đã được dịch<br />
những bệnh nhân trong và ngoài tỉnh chuyển và chuẩn hóa tại Việt Nam trên người SCVH<br />
đến, số lượng người đến khám, điều trị ngày tại TP.HCM năm 2016(16).<br />
càng tăng do dân cư từ những nơi khác đến Chúng tôi cũng sử dụng phiếu trích xuất<br />
sinh sống và làm việc . Chúng tôi nhận thấy thông tin lâm sàng để lấy thêm các thông tin<br />
việc khảo sát tỉ lệ RLTC và các yếu tố liên về quá trình điều trị ARV như thời gian sống<br />
quan trên người SCVH đang điều trị ARV tại chung với HIV, số năm điều trị ARV hoặc số<br />
PKNT Thuận An, Bình Dương là cần thiết để lượng CD4 gần nhất.<br />
cung cấp bằng chứng khoa học cho các nhà<br />
Phân tích dữ kiện<br />
quản lý y tế từ đó có những giải pháp hỗ trợ,<br />
Tần số, tỉ lệ phần trăm (%) được dùng để<br />
can thiệp cho người SCVH.<br />
phân tích thống kê mô tả cho các biến định<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tính như RLTC, nhóm tuổi, giới, trình độ học<br />
Thiết kế nghiên cứu vấn. Khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) của tỉ lệ<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực RLTC cũng được tính toán. Phép kiểm định<br />
hiện vào tháng 5-7/2017 trên toàn bộ người Chi bình phương (χ2) được chúng tôi dùng để<br />
SCVH (n=330) đang được quản lý và điều trị xác định mối liên quan giữa RLTC với các biến<br />
ARV tại PKNT Thuận An, Bình Dương. Người số đặc tính dân số học, sử dụng các chất gây<br />
SCVH khi đến PKNT để khám, tư vấn và nhận nghiện, cảm nhận sự hỗ trợ, tham gia hoạt<br />
thuốc ARV hàng tháng được mời tham gia vào động xã hội, đặc điểm quá trình điều trị ARV.<br />
nghiên cứu. Những người đồng ý tham gia Khi trên 20% tổng số các ô có vọng trị nhỏ hơn<br />
nghiên cứu được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi 5 hoặc tần số trong ô nhỏ (n35 tuổi 133 (43,7) 26 (19,6) 107 (80,4) 1<br />
Giới: Nam 189 (62,2) 47 (24,9) 142 (75,1) 0,919 1,02 (0,68 – 1,53)<br />
Nữ 115 (37,8) 28 (24,4) 87 (75,6) 1<br />
Nơi ở hiện tại Nhà riêng 153 (50,3) 35 (22,9) 118 (77,1) 0,465 1,16 (0,78 – 1,72)<br />
Thuê trọ 151 (49,7) 40 (26,5) 40 (73,5) 1<br />
Dân tộc<br />
Kinh 294 (97,7) 73 (24,8) 221 (75,2) 0,999 1<br />
Khác 10 (0,3) 2 (20,0) 8 (80,0) 1,24 (0,35 – 4,36)<br />
Trình độ học vấn Dưới cấp 3 188 (61,8) 44 (23,4) 144 (76,6) 1<br />
Cấp 3 83 (27,3) 24 (28,9) 59 (71,1) 0,405 1,24 (0,75 – 2,03)<br />
Trên cấp 3 33 (10,9) 7 (21,2) 26 (78,8) 0,809 0,91 (0,41 – 2,01)<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
Độc thân 74 (24,4) 67 (25,4) 197 (74,6) 1<br />
Kết hôn/Sống chung với bạn tình 194 (63,8) 7 (20,6) 27 (79,4) 0,247 0,81 (0,37 – 1,77)<br />
Ly dị/ly thân/góa 36 (11,8) 1 (16,7) 5 (83,3) 0,514 0,65 (0,09 – 4,73)<br />
Sống chung với<br />
Người thân 264 (86,8) 67 (25,4) 197 (74,6) 1<br />
Một mình 34 (11,2) 7 (20,6) 27 (79,4) 0,554 0,81 (0,37 – 1,77)<br />
Bạn bè 6 (2,0) 1 (16,7) 5 (83,3) 0,648 0,65 (0,09 – 4,73)<br />
Đặc điểm thời gian công việc<br />
Không việc làm 38 (12,5) 11 (28,9) 27 (71,1) 0,390 1,33 (0,69 – 2,57)<br />
Thời vụ 20 (6,6) 10 (50,0) 10 (50,0) 0,016 2,30 (1,16 – 4,55)<br />
Bán thời gian 25 (8,2) 6 (24,0) 19 (76,0) 0,818 1,10 (0,47 – 2,58)<br />
Toàn thời gian 221 (72,7) 48 (21,7) 173 (78,3) 1<br />
Thu nhập hàng tháng ≤ 3 triệu 65 (21,4) 23 (35,4) 42 (64,6) 1<br />
>3 – 5 triệu 93 (30,6) 28 (30,1) 65 (69,9) 0,484 0,85 (0,54 – 1,34)<br />
>5 -10 triệu 124 (40,8) 19 (15,3) 105 (84,7) 0,002 0,43 (0,26 – 0,74)<br />
>10 triệu 22 (7,2) 5 (22,7) 17 (77,3) 0,301 0,64 (0,28 – 1,49)<br />
Tình trạng kinh tế<br />
Tự chủ 252 (82,9) 60 (23,8) 192 (76,2) 0,452 1<br />
Phụ thuộc (gia đình, xã hội) 52 (17,1) 15 (28,9) 37 (71,2) 1,21 (0,75 – 1,96)<br />
<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 325<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Trầm cảm<br />
Tổng<br />
Có Không<br />
Đặc điểm N=304 P PR (KTC95%)<br />
N=75; 24,7% N=129; 75,3%<br />
n (%)<br />
n (%) n (%)<br />
Đã tiết lộ về tình trạng nhiễm HIV<br />
Có 262 (86,2) 67 (25,6) 195 (74,4) 0,362 1<br />
Không 42 (13,8) 8 (19,1) 34 (80,9) 1,34 (0,69 – 2,59)<br />
Nhiễm HIV qua đường<br />
Tiêm chích ma túy 55 (18,1) 15 (27,3) 40 (72,7) 1<br />
Quan hệ tình dục 110 (36,2) 26 (23,6) 84 (76,4) 0,659 0,87 (0,46 – 1,64)<br />
Đường khác 18 (5,9) 3 (16,7) 15 (83,3) 0,436 0,61 (0,18 – 2,11)<br />
Không rõ 121 (39,8) 31 (25,6) 90 (74,4) 0,842 0,92 (0,50 – 1,74)<br />
Bảng 2 thể hiện mối liên quan giữa RLTC và (5,9% dưới mức nguy cơ và 27,0% ở mức nguy<br />
việc sử dụng các chất gây nghiện cũng như cảm cơ). Hầu hết những người SCVH đều nhận được<br />
nhận về sự hỗ trợ từ gia đình và xã hội của nhiều hỗ trợ từ nhân viên y tế (75,0%) và từ<br />
người SCVH. Kết quả cho thấy, trong tháng qua, người thân/gia đình (59,5%). Phần lớn người<br />
tỉ lệ người SCVH sử dụng ma túy, hút thuốc lá SCVH không tham gia hoạt động xã hội khi chỉ<br />
và sử dụng cồn lần lượt là 1,0%, 33,2% (5,3% 500 tế bào/mm 22 (7,2) 6 (27,3) 16 (72,7) 0,675 1,20 (0,50 – 2,89)<br />
Số lượng tế bào CD4 hiện tại<br />
3<br />
≤ 200 tế bào/mm 28 (9,2) 11 (39,3) 17 (60,7) 1<br />
3<br />
201-250 tế bào/mm 16 (5,3) 6 (37,5) 10 (62,5) 0,927 0,95 (0,35 – 2,58)<br />
3<br />
251-350 tế bào/mm 46 (15,2) 11 (23,9) 35 (76,1) 0,244 0,61 (0,26 – 1,40)<br />
3<br />
351-500 tế bào/mm 85 (27,9) 13 (15,3) 72 (84,7) 0,021 0,38 (0,17 – 0,86)<br />
3<br />
>500 tế bào/mm 129 (42,4) 34 (26,4) 95 (73,6) 0,250 0,67 (0,34 –1,32)<br />
Gián đoạn trong quá trình điều trị ARV<br />
Có 2 (0,7) 0 (0,0) 2 (100,0) KXĐ KXĐ<br />
Không 302 (99,3) 75 (24,8) 227 (75,2)<br />
Tác dụng phụ trong quá trình điều trị ARV<br />
Có 18 (5,9) 3 (16,7) 15 (83,3) 1<br />
Không 286 (94,1) 72 (25,2) 214 (74,8) 0,577 0,66 (0,23 – 1,89)<br />
Bệnh kèm theo<br />
Có 108 (35,5) 26 (24,1) 82 (75,9) 1<br />
Không 196 (64,5) 49 (25,0) 147 (75,0) 0,858 0,96 (0,63 – 1,46)<br />
Tuân thủ điều trị<br />
Tốt 279 (91,8) 64 (22,9) 215 (77,1) 0,52 (0,32 – 0,85)<br />
Không tốt 25 (8,2) 11 (44,0) 14 (56,0) 0,010 1<br />
KXĐ: Không Xác Định<br />
<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 327<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
Hầu hết người SCVH tuân thủ điều trị tốt dụng chất cồn. VIệc tuân thủ điều trị cũng rất<br />
(91,8%), chỉ có 0,66% phải gián đoạn và 5,9% có cao ở người SCVH tại đây. Tất cả điều đó góp<br />
tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, phần giải thích tỉ lệ RLTC tương đối thấp ở<br />
hơn 1/3 người SCVH (35,5%) có mắc ít nhất một Thuận An, Bình Dương khi so sánh với Hà<br />
bệnh kèm theo. Kết quả phân tích liên quan cho Nội và TP.HCM.<br />
thấy, những người SCVH có số lượng tế bào Các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm<br />
CD4 hiện tại từ 351-500 tế bào/mm3 có tỉ lệ RLTC Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối<br />
bằng 0,38 lần, KTC 95% 0,17 – 0,86 (thấp hơn 2,63 liên quan giữa RLTC và đặc điểm thời gian<br />
lần) so với người SCVH có số lượng ≤200 tế công việc, thu nhập hàng tháng, trong đó<br />
bào/mm3 (p = 0,021). Ngoài ra, những người những người thu nhập thấp có tỉ lệ RLTC cao<br />
SCVH tuân thủ điều trị tốt có tỉ lệ RLTC bằng hơn. Kết quả có sự tương đồng với nghiên cứu<br />
0,52 lần, KTC 95% 0,32 – 0,85 (thấp hơn 1,92 lần) của Trần Thị Ngọc Mai, RLTC ở người SCVH<br />
so với người SCVH tuân thủ điều trị không tốt thất nghiệp cao hơn so với người có nghề<br />
với p = 0,019 (Bảng 3). nghiệp ổn định và không ổn định(18). Các<br />
BÀN LUẬN nghiên cứu khác trên đối tượng này đều tìm<br />
thấy RLTC phổ biến hơn ở người có thu nhập<br />
Tỉ lệ rối loạn trầm cảm<br />
thấp(9,18). Ngoài ra, chúng tôi tìm thấy có mối<br />
Nghiên cứu này là một trong số những<br />
liên quan về hỗ trợ gia đình với RLTC, trong<br />
khảo sát hiếm hoi ngoài Tp.HCM và Hà Nội đó người cảm nhận ít sự hỗ trợ từ y tế có tỉ lệ<br />
và là đầu tiên tại Thuận An, Bình Dương về RLTC cao gấp 2,42 lần người cảm nhận hỗ trợ<br />
RLTC ở người SCVH đang được quản lý và bình thường. Nhiều nghiên cứu đã có thấy vai<br />
điều trị ARV. Kết quả cho thấy RLTC là phổ trò quan trọng của những hỗ trợ từ gia đình<br />
biến ở người SCVH với tỉ lệ 24,7% (KTC 95%<br />
và xã hội đối với những người SCVH, đặc biệt<br />
19,9 – 29,9%). Tuy nhiên, so với các nghiên cứu là về mặt tâm thần(2, 18). Nếu như ở các ước<br />
của Trần Thị Ngọc Mai (2013)(18), Thái Thanh phương Tây, các rối loạn tâm thần như RLTC<br />
Trúc (2012-2013)(16), Huỳnh Ngọc Vân Anh thường được qui kết cho những rối loạn thực<br />
(2013, 2014)(9) tiến hành tại khu vực Hà Nội, thể ở cá nhân đối tượng thì các nước phương<br />
TP.HCM với tỉ lệ RLTC tương ứng là 35,4%; Đông trong đó có Việt Nam thường qui kết<br />
35%; 42%; 63,2% thì nghiên cứu này cho kết RLTC cho những rối loạn chức năng của<br />
quả thấp hơn. Các nghiên cứu trên dân số nhóm, xã hội mà đối tượng là thành viên trong<br />
chung cho thấy sự khác biệt về tỉ lệ RLTC giữa đó. Nghiên cứu định tính tại Việt Nam cũng<br />
thành thị và vùng nông thôn vẫn chưa rõ chỉ ra rằng, RLTC thường được nghĩ là kết quả<br />
ràng(10,14). Tuy nhiên, có khả năng những người của việc “ăn ở” của gia đình, dòng họ, là hậu<br />
SCVH ở các thành thị lớn như Hà Nội và quả phải gánh chịu ở đời này do những lỗi<br />
TP.HCM có nhiều hơn các áp lực của cuộc lầm gây ra ở đời trước. Chính điều này dẫn<br />
sống hiện đại và dễ phát sinh các triệu chứng đến RLTC vẫn còn là một vấn đề sức khỏe bị<br />
RLTC hơn. Ngoài ra, có thể thấy từ kết quả kỳ thị ít nhiều. Do đó, nếu không có các hỗ trợ<br />
rằng người SCVH tại Thuận An, Bình Dương từ gia đình và xã hội thì người SCVH dễ dàng<br />
đa phần có cuộc sống có thể gọi là ‘ổn định’ xuất hiện RLTC và/hoặc làm nặng thêm các<br />
hơn khi đa số đều đã có gia đình hoặc sống triệu chứng RLTC đang có, vốn dĩ có thể điều<br />
chung với bạn tình, làm việc toàn thời gian trị được. Ngoài ra, chúng tôi cũng tìm thấy<br />
(công nhân) với mức lương đa số là 5 – 10 mối liên quan giữa RLTC và tuân thủ điều trị,<br />
triệu/tháng, tự chủ về kinh tế, đa số không hút kết quả này tương tự với kết quả của Đỗ Mai<br />
thuốc, không sử dụng ma túy và không sử Hoa(7). Điều này ủng hộ thêm cho khuyến cáo<br />
<br />
<br />
328 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
của WHO cần quan tâm đến vấn đề sức khỏe cứu này để tập trung vào nhóm có nhiều khả<br />
tâm thần trên người điều trị ARV để đạt được năng RLTC sẽ giúp hỗ trợ được những người<br />
hiệu quả tối ưu và tránh trường hợp bỏ trị, SCVH thật sự cần hỗ trợ do RLTC.<br />
trường hợp kháng thuốc, gây ảnh hưởng đến KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
sức khỏe của cộng đồng(21). Có sự khác biệt về<br />
tỉ lệ RLTC giữa các nhóm CD4 hiện tại, kết quả Kết quả của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ RLTC<br />
tương đồng với nghiên cứu trước đây(13). trên người SCVH tại PKNT Thuận An là 24,7%<br />
(KTC 95% 16 – 37), trong đó tỉ lệ RLTC nhẹ là<br />
Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi có thể<br />
12,5%, nặng 6,3%, vừa 5,9%. Điều này cho thấy<br />
mang nhiều ý nghĩa trong chăm sóc, điều trị<br />
cần có hoạt động sàng lọc phát hiện sớm<br />
cho người SCVH tại Thuận An, Bình Dương.<br />
những người RLTC để tư vấn hỗ trợ tâm lý,<br />
Thứ nhất, mặc dù có nhiều nghiên cứu cho<br />
nếu cần thiết cần đưa đến cơ sở điều trị tâm<br />
thấy người SCVH ngày càng có nhiều vấn đề<br />
thần. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
về sức khỏe tâm thần nhưng việc sàng lọc,<br />
phát hiện được trong nghiên cứu này có thể là<br />
chuyển tuyến, chăm sóc và điều trị các rối loạn<br />
yếu tố chỉ điểm góp phần khu trú đối tượng<br />
tâm thần nói chung và RLTC nói riêng hiện<br />
cần theo dõi và sàng lọc RLTC.<br />
vẫn chưa phải là hoạt động thường qui tại Việt<br />
Nam và Thuận An. Hiện nay, Việt Nam đã TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
đưa RLTC vào chương trình quốc gia và có thể 1. Adewuya Abiodun O, et al. (2010) "The Effect of<br />
Psychological Distress on Medication Adherence in<br />
cung cấp các dịch vụ miễn phí cho người dân Persons With HIV Infection in Nigeria". Psychosomatics, 51<br />
thông qua tuyến cơ sở là các phòng, khoa tầm (1): 68-73.<br />
thần của các trung tâm y tế dự phòng tuyến 2. Bhatia MS, Munjal S (2014), "Prevalence of Depression in<br />
People Living with HIV/AIDS Undergoing ART and<br />
quận/huyện. Vì vậy, việc kết hợp và tận dùng Factors Associated with it". J Clin Diagn Res, 8 (10): Wc01-<br />
nguồn lực giữa các PKNT HIV/AIDS và các 4.<br />
3. Bộ y tế (2016), Báo cáo Công tác phòng, chống HIV/AIDS<br />
phòng, khoa chuyên trách về tâm thần có thể<br />
năm 2015 và các nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, Hà Nội,<br />
là một giải pháp trước mắt để nâng cao dịch tr. 1-2.<br />
vụ chăm sóc cho người SCVH. Thứ hai, hiện 4. Braithwaite RS, et al. (2016), "Do Alcohol Misuse,<br />
Smoking, and Depression Vary Concordantly or<br />
nay lực lượng có chuyên môn về sức khỏe tâm Sequentially? A Longitudinal Study of HIV-Infected and<br />
thần tại các PKNT HIV/AIDS hầu như không Matched Uninfected Veterans in Care". AIDS Behav, 20<br />
có. Mặc dù có thể tập huấn cho nhân viên y tế (3):566-72.<br />
5. Centers for Disease Control and Prevention (2017),<br />
tại đây để sàng lọc, nhưng sẽ hiệu quả hơn Prevention Benefits of HIV Treatment,<br />
nếu có thể sử dụng các công cụ đã được chuẩn https://www.cdc.gov/hiv/research/biomedicalresearch/tap<br />
/, access on 21 April 2017.<br />
hóa tại Việt Nam cho mục tiêu sàng lọc này.<br />
6. Cục phòng chống HIV/AIDS (2016), Báo cáo số liệu<br />
Việc sử dụng cùng một công cụ sàng lọc cũng phòng, chống HIV/AIDS năm 2015, Bộ Y Tế, tr. 1 - 2.<br />
mang lại lợi ích cho chương trình chăm sóc và 7. Do HM, Dunne MP, Kato M, Pham CV, Nguyen KV<br />
(2013), "Factors associated with suboptimal adherence to<br />
điều trị ARV khi có thể đánh giá chương trình antiretroviral therapy in Viet Nam: a cross-sectional study<br />
ở các nơi, các mốc thời gian khác nhau một using audio computer-assisted self-interview (ACASI)".<br />
cách dễ dàng, đồng nhất. Thang đo trầm cảm BMC Infect Dis, 13:154.<br />
8. Esposito CA, Steel Z, Gioi TM, Huyen TT, Tarantola D<br />
CES-D mà chúng tôi sử dụng trong nghiên (2009), "The prevalence of depression among men living<br />
cứu này có thể là một công cụ phù hợp. Thứ with HIV infection in Vietnam". Am J Public Health, 99<br />
Suppl 2: S439-44.<br />
ba, việc sàng lọc tất cả bệnh nhân có thể khó<br />
9. Huỳnh Ngọc Vân Anh ( 2014), Trầm cảm và các yếu tố<br />
khả thi do số lượng ngày càng gia tăng người liên quan ở những người nhiễm HIV đang điều trị ARV.<br />
SCVH và vì vậy việc khu trú các đối tượng có 10. John PD, Blandford AA, Strain LA (2006), "Depressive<br />
symptoms among older adults in urban and rural areas".<br />
nhiều ‘nguy cơ’ hơn là cần thiết. Việc cân nhắc Int J Geriatr Psychiatry, 21 (12):1175-80.<br />
các yếu tố có liên quan phát hiện trong nghiên<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 329<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
11. Lữ Văn Việt (2009) Trung tâm Y tế Thuận An, 17. Thai TT, Jones MK, Harris LM, Heard RC (2017), "The<br />
http://soyte.binhduong.gov.vn/soyte/index.php/gioi- association between symptoms of mental disorders and<br />
thieu/59-gioi-thieu/cac-n-v-trc-thuc-tuyn-huyn/230-trung- health risk behaviours in Vietnamese HIV positive<br />
tam-y-t-thun-an, accessed on 19 April 2017. outpatients: a cross-sectional study". BMC Public Health,<br />
12. Mellins CA, et al. (2009) "Adherence to antiretroviral 17 (1): 250.<br />
medications and medical care in HIV-infected adults 18. Trần Thị Ngọc Mai, Bùi Thị Minh Hảo, Trần Khánh Toàn,<br />
diagnosed with mental and substance abuse disorders". Lê Minh Giang (2016), "Hỗ trợ xă hội và mối liên quan với<br />
AIDS Care, 21 (2): 168-77. trầm cảm của bệnh nhân HIV/AIDS tại 5 phòng khám<br />
13. Olisah VO, Adekeye O, Sheikh TL (2015), "Depression and ngoại trú; Hà Nội; năm 2013". Tạp chí nghiên cứu Y học,<br />
CD4 cell count among patients with HIV in a Nigerian Đại học Y Hà Nội, 99 (1): tr.182-191.<br />
University Teaching Hospital". Int J Psychiatry Med, 48 (4): 19. World Health Organization (2016), HIV/AIDS,<br />
253-61. http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs360/en/,<br />
14. Probst JC, Laditka SB, Moore CG, Harun N, Powell MP, accessed on 21 April 2017.<br />
Baxley EG (2006), "Rural-urban differences in depression 20. World Health Organization (2017), WHO “Depression: let’s<br />
prevalence: implications for family medicine". Fam Med, talk” campaign calls for end to mental health stigma,<br />
38 (9):653-60. 21. http://www.wpro.who.int/vietnam/mediacentre/releases/2<br />
15. Radloff LS (1977), "The CES-D Scale: A self-report 017/world_health_day_2017/en/, acessed on 20 April 2017.<br />
depression scale for research in the general population.".<br />
Applied Psychological Measurement, 1 (3): pp.385 -401.<br />
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017<br />
16. Thai Truc Thanh, Jones Mairwen K, Harris Lynne M,<br />
Heard Robert C (2016), "Screening value of the Center for Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/11/2017<br />
epidemiologic studies – depression scale among people Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
living with HIV/AIDS in Ho Chi Minh City, Vietnam: a<br />
validation study". BMC Psychiatry, 16 (1):145.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
330 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br />