Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA RỐI LOẠN TRẦM CẢM<br />
Ở PHỤ NỮ ĐẾN PHÁ THAI TO TẠI BV HÙNG VƯƠNG<br />
Võ Minh Tuấn*, Nguyễn Lan Phương**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phá thai to 13 đến 22 tuần tuy chiếm tỷ lệ không cao trong tổng số các trường hợp phá thai<br />
nhưng dễ có ảnh hưởng đến tâm lý của người phụ nữ. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở<br />
phụ nữ phá thai to và các yếu tố liên quan.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ tháng 10/2010 đến tháng 07/2011 ở<br />
phụ nữ đến phá thai to tại bệnh viện Hùng Vương, được dùng thang điểm PHQ - 9 để tầm soát trầm cảm. Phỏng<br />
vấn các yếu tố về nhân khẩu, xã hội, tiền căn bệnh lý, hoàn cảnh kinh tế, tình trạng hôn nhân, các mối quan hệ<br />
trong gia đình và xã hội rồi so sánh giữa hai nhóm có tầm soát là trầm cảm và không trầm cảm.<br />
Kết quả: Khảo sát 391 trường hợp đến phá thai to tại bệnh viện Hùng Vương, tỷ lệ rối loạn trầm cảm là<br />
41,4% với điểm cắt ≥ 10 theo thang PHQ - 9. Trầm cảm ở phụ nữ phá thai to liên quan với: tuổi (OR = 0,41,<br />
95% CI= 0,22 - 0,75), tình trạng hôn nhân (OR = 0,48, 95% CI = 0,30 – 0,77), thời gian kết hôn (OR = 2,26,<br />
95% CI = 1,35-3,78), mối quan hệ với chồng/bạn trai (OR = 4,03, 95% CI = 1,02 - 15,95), số lần sanh (OR=<br />
0,38; 95% CI= 0,19 - 0,76).<br />
Kết luận: Những phụ nữ phá thai to nên được khám và tầm soát rối loạn trầm cảm để phát hiện sớm, tư<br />
vấn và có hướng chuyển chuyên khoa để điều trị kịp thời.<br />
Từ khóa: phá thai to, trầm cảm<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF DEPRESSION AMONG LATE ABORTION WOMEN<br />
Vo Minh Tuan, Nguyen Lan Phuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 247 - 250<br />
Objective: The rate of late abortion (13 - 22 wks) is not high comparing to all abortions. However the<br />
abortion strongly effects on women’s psychology. Our study aim is to examine the prevalence and risk factors of<br />
depression among those of women.<br />
Methodology: A cross - sectional study was conducted from October 2010 to July 2011 among women who<br />
came to HungVuong Hospital to be counselled before abortion at the second trimester. We used PHQ - 9 scale to<br />
screen their depression. Face-to-face interview for demographic, social, history of physical or mental disorder<br />
factors, we compared the odd of the factors between with and without depression groups.<br />
Result: With 391 subjects, rate of depression were 41.4%. There were some factors found that having<br />
significantly related with depression such as age (OR = 0.41, 95% CI= 0.22 – 0.75), materital status (OR = 0.48,<br />
95% CI = 0.30 - 0.77), materital time (OR = 2.26, 95% CI = 1.35 - 3.78), quality of relation with parner (OR =<br />
4.03, 95% CI = 1.02 - 15.95), parity (OR= 0.38, 95%CI= 0.19 - 0.76).<br />
Conclusion: We are in need of a health policy to screen the depression among women who came to health<br />
providers to be counslled before late abortion.<br />
* Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM<br />
**Bệnh viện Hùng Vương<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS Võ Minh Tuấn<br />
ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
247<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Key words: late abortion, depression<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Phá thai không chỉ là một vấn đề của y khoa<br />
mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như<br />
luật pháp, tôn giáo, đạo đức xã hội. Vì vậy,<br />
người phụ nữ khi quyết định phá thai, ngoài<br />
việc chấp nhận những tai biến có thể xảy ra<br />
trong quá trình điều trị mà còn phải chịu áp lực<br />
tâm lý về mặt xã hội, làm cho họ rơi vào tình<br />
trạng căng thẳng kéo dài, dễ dẫn đến rối loạn<br />
tâm thần kinh. Những rối loạn này bao gồm rối<br />
loạn trầm cảm, chấn thương tâm lý sau phá thai,<br />
rối loạn lo âu, tự tử... có thể làm cho người phụ<br />
nữ bị tách rời khỏi cuộc sống thường ngày và<br />
trở thành gánh nặng của xã hội. Đã có nhiều<br />
nghiên cứu được thực hiện trên thế giới xoay<br />
quanh hậu quả lên sức khỏe tâm thần của phá<br />
thai tuy rằng những bằng chứng hiện có về vấn<br />
đề này vẫn còn ở mức yếu, còn nhiều tranh cãi.<br />
<br />
Mục tiêu chính<br />
Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ<br />
đến phá thai to từ 13 - 22 tuần tại bệnh viện<br />
Hùng Vương từ tháng 10/2010 đến tháng<br />
07/2011.<br />
<br />
Rối loạn trầm cảm là 1 hội chứng (nhóm các<br />
triệu chứng) phản ánh tâm trạng buồn rầu quá<br />
mức. Cụ thể hơn, sự buồn rầu của trầm cảm<br />
được mô tả bởi cường độ cao hơn và kéo dài<br />
hơn bởi triệu chứng nặng hơn và bất lực chức<br />
năng hơn mức bình thường.<br />
Phá thai to từ 13 đến 22 tuần tuổi thai tuy<br />
chiếm tỷ lệ không nhiều trong tổng số các<br />
trường hợp phá thai nhưng do thời gian giữ thai<br />
kéo dài, thủ thuật phá thai phức tạp nên dễ có<br />
ảnh hưởng đến tâm lý của người phụ nữ (3, 4).<br />
Theo báo cáo thống kê y tế tại bệnh viện phụ sản<br />
Hùng Vương năm 2009, tổng cộng có 15.328<br />
trường hợp đến nạo phá thai, trong đó có 2.246<br />
trường hợp phá thai to, chiếm tỷ lệ khoảng 14%.<br />
Nhằm xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ<br />
phá thai to, chúng tôi tiến hành thực hiện<br />
nghiên cứu “Tỷ lệ và các yếu tố liên quan của<br />
rối loạn trầm cảm ở phụ nữ đến phá thai to” tại<br />
bệnh viện Hùng Vương từ tháng 10/2010 đến<br />
tháng 07/2011 với câu hỏi nghiên cứu: “Tỷ lệ rối<br />
loạn trầm cảm ở phụ nữ phá thai to là bao<br />
nhiêu? Liệu có yếu tố nào liên quan đến rối loạn<br />
trầm cảm ở những phụ nữ này hay không?”.<br />
<br />
248<br />
<br />
Mục tiêu phụ<br />
Tìm những yếu tố liên quan đến rối loạn<br />
trầm cảm ở những phụ nữ trên<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang.<br />
<br />
Dân số nghiên cứu<br />
Dân số đích: Những phụ nữ phá thai to tại<br />
Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Dân số chọn mẫu: Những phụ nữ đến phá<br />
thai to tại bệnh viện Hùng Vương thành phố Hồ<br />
Chí Minh từ tháng 10/2010 đến tháng 07/2011<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu. Tình trạng sức<br />
khỏe và tinh thần đủ khả năng trả lời được bảng<br />
câu hỏi phỏng vấn.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: Có bệnh lý tâm thần,<br />
thần kinh thực thể. Phá thai do chỉ định y khoa.<br />
Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu sau khi<br />
đã tư vấn kỹ về mục tiêu, các bước tiến hành và<br />
những lợi ích khi tham gia vào nghiên cứu.<br />
Cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu theo công thức ước<br />
tính một tỷ lệ trong quần thể<br />
<br />
n<br />
<br />
12α/2 p 1 p <br />
d2<br />
<br />
Z= 1,96. p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất. d =<br />
0,05. n = 384,16.<br />
Chúng tôi đã nghiên cứu 391 trường hợp.<br />
<br />
Phương pháp nhận bệnh và thu thập số<br />
liệu<br />
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ<br />
thống, lấy ngẫu nhiên ngày trong tuần. Chúng<br />
tôi chọn mẫu vào mỗi thứ Hai, thứ Tư và thứ<br />
Năm hàng tuần, nếu thỏa các tiêu chuẩn chọn<br />
mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ thì mời<br />
<br />
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khách hàng vào tham gia nghiên cứu. Nếu<br />
khách hàng đồng ý tham gia nghiên cứu, chúng<br />
tôi sẽ tiến hành phỏng vấn bệnh nhân trong một<br />
phòng thiết kế riêng. Chúng tôi phỏng vấn tất cả<br />
những khách hàng đến yêu cầu phá thai to<br />
trong ngày cho đến khi đủ mẫu cần thiết.<br />
<br />
Điểm số *<br />
1<br />
2<br />
3<br />
101<br />
48<br />
76<br />
25,8% 12,3% 19,4%<br />
120<br />
50<br />
57<br />
30,7% 12,8% 14,6%<br />
<br />
Dựa vào bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn, chúng<br />
tôi phỏng vấn khách hàng để khảo sát các yếu tố<br />
liên quan. Sau đó, khách hàng sẽ được giải thích<br />
và hướng dẫn điền vào thang điểm The Patient<br />
Health Questionaire (PHQ - 9)(5,8).<br />
Sau khi khách hàng hoàn thành thang PHQ 9, chúng tôi tiếp tục tư vấn cho khách hàng về<br />
các phương pháp phá thai, những tai biến có thể<br />
xảy ra, cùng khách hàng phân tích mặt lợi và hại<br />
của việc phá thai hay giữ thai, từ đó khách hàng<br />
đưa ra quyết định có phá thai hay không, tư vấn<br />
về các biện pháp tránh thai, đồng thời trả lời<br />
những thắc mắc của khách hàng xung quanh<br />
việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, hướng dẫn<br />
khách hàng làm thủ tục nhập viện hoặc tiếp tục<br />
khám thai tùy theo quyết định của khách hàng.<br />
<br />
Thang PHQ - 9<br />
<br />
0<br />
166<br />
6. Tự cảm thấy bản<br />
thân rất tệ<br />
42,5%<br />
164<br />
7. Không thể tập trung<br />
41,9%<br />
8. Di chuyển hoặc nói<br />
313<br />
chậm đến mức người<br />
80,1%<br />
khác phải chú ý<br />
9. Nghĩ rằng sẽ tốt hơn 302<br />
nếu tự làm đau bản<br />
77,2%<br />
thân hoặc chết đi<br />
<br />
46<br />
11,8%<br />
<br />
13<br />
3,3%<br />
<br />
19<br />
4,9%<br />
<br />
51<br />
13,0%<br />
<br />
13<br />
3,3%<br />
<br />
25<br />
6,4%<br />
<br />
Khảo sát 391 trường hợp đến phá thai to tại<br />
bệnh viện Hùng Vương từ tháng 10 năm 2010<br />
đến tháng 7 năm 2011, chúng tôi nhận thấy: Tỷ<br />
lệ rối loạn trầm cảm trong nhóm nghiên cứu là<br />
41,4% với điểm cắt ≥ 10 theo thang PHQ - 9.<br />
Bảng 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tỉ lệ rối<br />
loạn trầm cảm<br />
Rối loạn trầm cảm<br />
Có rối loạn trầm cảm<br />
Không rối loạn trầm cảm<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tổng số (n)<br />
162<br />
229<br />
391<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
41,4<br />
58,6<br />
100<br />
<br />
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm thống<br />
kê SPSS 17.0, bao gồm mô tả và phân tích đơn<br />
biến dùng hồi quy Logistic (Logistic<br />
Regression). Các phép kiểm đều thực hiện với<br />
độ tin cậy 95%.<br />
<br />
Những nghiên cứu của Cougle và<br />
Reardon(2), Brenda Major(1), Sarah Schmiege(6)<br />
đều có tỷ lệ trầm cảm thấp hơn nghiên cứu của<br />
chúng tôi (27,3%, 26%, 24,8%), có lẽ sự khác biệt<br />
này là do những nghiên cứu này chọn đối tượng<br />
là phụ nữ phá thai ở 3 tháng đầu, khi mức độ<br />
ảnh hưởng của ý tưởng phá thai lên tâm lý của<br />
người phụ nữ chưa nhiều và chưa lâu.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Phân tích yếu tố liên quan<br />
<br />
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo điểm số<br />
các triệu chứng trầm cảm<br />
<br />
Bảng 3. Phân tích hồi qui đơn biến xác định yếu tố<br />
liên quan với trầm cảm<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
<br />
Thang PHQ - 9<br />
<br />
0<br />
118<br />
1. Ít vui vẻ khi làm việc<br />
30,2%<br />
111<br />
2. Cảm thấy buồn bã,<br />
mất hy vọng<br />
28,4%<br />
3. Rối loạn giấc ngủ,<br />
123<br />
buồn ngủ hoặc ngủ<br />
31,5%<br />
nhiều<br />
148<br />
4. Cảm thấy mệt,<br />
không còn sức lực<br />
37,9%<br />
148<br />
5. Chán ăn hoặc ăn<br />
nhiều<br />
37,9%<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Điểm số *<br />
1<br />
2<br />
3<br />
137<br />
46<br />
90<br />
35,0% 11,8% 23,0%<br />
126<br />
58<br />
96<br />
32,2% 14,8% 24,6%<br />
108<br />
27,6%<br />
<br />
59<br />
101<br />
15,1% 25,8%<br />
<br />
143<br />
36,6%<br />
112<br />
28,6%<br />
<br />
45<br />
55<br />
11,5% 14,1%<br />
53<br />
78<br />
13,6% 19,9%<br />
<br />
Yếu tố<br />
Tuổi<br />
< 20 tuổi<br />
20 – 25 tuổi<br />
26 – 35 tuổi<br />
≥ 36 tuổi<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
Chưa kết hôn<br />
Ly thân, ly dị<br />
Đã kết hôn<br />
Thời gian kết hôn<br />
Trên 1 năm<br />
Dưới 1 năm<br />
Số lần sanh<br />
<br />
OR<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
P<br />
<br />
Ref<br />
0,99<br />
0,41<br />
0,76<br />
<br />
0,61 - 1,61<br />
0,22 - 0,75<br />
0,31 - 1,84<br />
<br />
0,96<br />
0,04<br />
0,54<br />
<br />
Ref<br />
0,63<br />
0,48<br />
<br />
0,21 - 1,94<br />
0,30 - 0,77<br />
<br />
0,42<br />
0,002<br />
<br />
Ref<br />
2,26<br />
<br />
1,35 - 3,78<br />
<br />
0,002<br />
<br />
249<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Yếu tố<br />
OR<br />
95% CI<br />
0<br />
Ref<br />
1<br />
0,38<br />
0,19 - 0,76<br />
≥2<br />
0,68<br />
0,38 - 1,29<br />
Tình trạng mối quan hệ với chồng/bạn trai<br />
Tốt<br />
Ref<br />
Có mâu thuẫn<br />
1,72<br />
0,63 - 4,75<br />
Không liên lạc<br />
1,41<br />
0,87 - 2,30<br />
Không tốt lắm<br />
2,35<br />
1,04 - 5,34<br />
Rất tệ<br />
4,03<br />
1,02 - 15,95<br />
Tình trạng mối quan hệ với nhà chồng/ bạn trai<br />
Tốt<br />
Ref<br />
Có mâu thuẫn<br />
2,18<br />
0,48 - 10,04<br />
Không liên lạc<br />
1,28<br />
0,82 - 2,02<br />
Không tốt lắm<br />
1,12<br />
0,57 - 2,19<br />
Rất tệ<br />
3,69<br />
1,10 - 12,39<br />
<br />
P<br />
0,006<br />
0,25<br />
<br />
0,29<br />
0,16<br />
0,04<br />
0,04<br />
<br />
0,31<br />
0,28<br />
0,75<br />
0,03<br />
<br />
Qua phân tích hồi quy đơn biến, số liệu<br />
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên<br />
quan có ý nghĩa thống kê giữa rối loạn trầm cảm<br />
và một số yếu tố: tuổi, tình trạng hôn nhân, thời<br />
gian kết hôn, số lần sanh, mối quan hệ với<br />
chồng/bạn trai và gia đình chồng/bạn trai.<br />
Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa tình<br />
trạng hôn nhân với rối loạn trầm cảm. So với<br />
những người chưa kết hôn, những người đã kết<br />
hôn có nguy cơ trầm cảm thấp hơn 2,08 lần. Kết<br />
quả này khác với nghiên cứu của Cougle.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguy cơ<br />
trầm cảm ở những người kết hôn dưới 1 năm<br />
cao hơn 2,26 lần so với những người kết hôn<br />
lâu hơn.<br />
Kết quả phân tích của chúng tôi cũng cho<br />
thấy mối liên quan giữa chất lượng mối quan hệ<br />
với chồng/bạn trai và rối loạn trầm cảm, phù<br />
hợp với nghiên cứu của Sošderberg(7). Hơn nữa,<br />
chất lượng mối quan hệ với gia đình cũng liên<br />
quan có ý nghĩa với rối loạn trầm cảm.<br />
<br />
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ<br />
Khảo sát 391 trường hợp đến phá thai to tại<br />
bệnh viện Hùng Vương, tỷ lệ rối loạn trầm cảm<br />
<br />
250<br />
<br />
là 41,4% với điểm cắt ≥ 10 theo thang PHQ - 9.<br />
Trầm cảm ở phụ nữ phá thai to liên quan với:<br />
tuổi (OR = 0,41, 95% CI= 0,22 - 0,75), tình trạng<br />
hôn nhân (OR = 0,48, 95% CI = 0,30 – 0,77), thời<br />
gian kết hôn (OR = 2,26, 95% CI = 1,35 – 3,78),<br />
mối quan hệ với chồng/bạn trai (OR = 4,03; 95%<br />
CI = 1,02 – 15,95), số lần sanh (OR= 0,38; 95%CI=<br />
0,19 – 0,76).<br />
Từ số liệu và kết quả nghiên cứu này, chúng<br />
tôi thấy có mối liên hệ mật thiết của những yếu<br />
tố nguy cơ do hệ quả của phá thai to đem lại và<br />
bệnh lí trầm cảm. Chúng tôi muốn kiến nghị tới<br />
cấp chức năng để có thể khám và tầm soát rối<br />
loạn trầm cảm để phát hiện sớm, tư vấn và có<br />
hướng chuyển chuyên khoa để điều trị kịp thời,<br />
phối hợp với chuyên khoa tâm thần để có thêm<br />
chẩn đoán chính xác hơn của bệnh lý rối loạn<br />
trầm cảm.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Brenda M, et al. (2008). "Report of the Task Force on Mental<br />
Health and Abortion", American Psychological Association,.<br />
Cougle JR, Priscilla DCR, Coleman K (2003). "Depression<br />
associated with abortion and childbirth: a long - term analysis of<br />
the NLSY cohort", Med Sci Monit, 9(4), pp. 157 - 164,.<br />
Essig AM (2010). "The World Health Organization's Abortion<br />
Agenda". International Organizations Research Group, 11, pp. 2830,.<br />
Lauzon P, Roger-Achim D, Achim A, Boyer R (2000).<br />
"Emotional distress among couples involved in first - trimester<br />
induced abortions. ". Canadian Family Physician, 46, pp. 20332040,.<br />
Ngô Tích Linh (2007). “Rối loạn trầm cảm nặng”. Tâm thần học,.<br />
Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, trang 116 –<br />
118,.<br />
Schmiege SNFR (2005). "Depression and unwanted first<br />
pregnancy: longitudinal cohort study", British Medical Journal,.<br />
Sošderberg H, Nils-otto Sjošberg LJ (1998). "Emotional distress<br />
following induced abortion". European Journal of Obstetrics<br />
&Gynecology and Reproductive Biology, 79(2), pp. 173-178,.<br />
Spitzer RL, Williams JB, Kroenke K, Hornyak R, McMurray J.<br />
(2000). "Validity and utility of the PRIME-MD patient health<br />
questionnaire in assessment of 3000 obstetric - gynecologic<br />
patients: the PRIME - MD Patient Health Questionnaire<br />
Obstetrics-Gynecology Study" Am J Obstet Gynecol., 183(3), pp.<br />
759-769.<br />
.<br />
<br />
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br />
<br />