intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất phát từ vị trí, vai trò của môn toán ở bậc tiểu học. Một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán ở bậc tiểu học là "Những yếu tố hình học". Bộ môn này được dạy học ở tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở bậc học phổ thông cơ sở, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống toán học trong cuộc sống hàng ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1

  1.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Sáng kiến kinh nghiệm: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY  CÁC BIỂU TƯỢNG HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1 Lí do chọn đề tài I.1.1.Cơ sở lý luận: Xuất phát từ vị trí, vai trò của môn toán ở  bậc tiểu học. Một trong những   bộ phận cấu thành chương trình toán ở bậc tiểu học là "Những yếu tố hình học".  Bộ môn này được dạy học ở tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn  hình học  ở  bậc học phổ  thông cơ  sở, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết   cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống toán học trong cuộc sống hàng ngày.  I.1.2. Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm cấu trúc của chương trình toán lớp 1 thì "Các yếu tố hình học"  lại nằm xen kẽ ở các nội dung khác, điều này thể hiện tính thống nhất, tích hợp  trong cấu trúc nội dung nên được coi là một ưu điểm. Tuy nhiên cũng tạo ra một  1 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  2.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm số khó khăn cho cả giáo viên cũng như học sinh trong quá trình truyền đạt và lĩnh  hội tri thức.     Dạy học các yếu tố hình học được tri giác như một toán thể gắn liền với hình  dạng của chúng, chưa chú ý đến việc phân tích các yếu tố, các đặc điểm của  hình (học sinh nhận diện phân loại hình trong một tập hợp vật thật, hình vẽ  khác nhau về kích thước, màu sắc...). Trong thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học của chương trình thay  sách đã có nhiều phương pháp giúp học sinh học tốt môn toán nói chung, các yếu   tố hình học nói riêng. Xong để phù hợp với đối tượnghọc sinh lớp mình dạy tôi  đã tìm tòi và mạnh dạn áp dụng cách truyền đạt gần nhất để  các em hiểu bài.  Tuy chưa phải là tối  ưu nhưng cũng là tâm huyết của bản thân góp phần vào   việc tháo gỡ khó khăn khi dạy các yếu tố hình học trong môn toán cho học sinh   lớp 1. Xuất phát từ những lí do trên và cũng là để góp phần nâng cao chất lượng   dạy học các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1, đề  tài: "Biện pháp nâng   cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1" được nghiên  cứu. I.2 Mục đích nghiên cứu: Giúp học sinh phần nào tháo gỡ những khó khăn do sự phát triển tâm sinh  lý chưa đầy đủ  để  học sinh có phương pháp học toán, chiếm lĩnh tri thức một   cách có hệ thống, khoa học, phát triển năng lực trí tuệ. Bên cạnh đó góp phần hỗ  2 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  3.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm trợ  phần nào cho giáo viên trong việc dạy về  các yếu tố  hình học  ở  lớp 1 một   cách tích cực góp phần nâng cao hiệu quả toán học.  Hơn nữa giúp học sinh có hứng thú học toán nhằm xoá đi mặc cảm về sự  tự  ti của bản thân để  hoà mình vào tập thể, đón nhận tiếp thu kiến thức một  cách hào hứng, tự giác, đúng hướng. Cũng qua quá trình thực hiện bài tập nghiên cứu này, tôi muốn có trong tay   một vốn kinh nghiệm phục vụ cho việc dạy học sau này. I.3. Thời gian, địa điểm I.3.1. Thời gian nghiên cứu ­ Tìm hiểu thực trạng: 15 / 9 / 2007. ­ Lập đề cương: Tháng 10 / 2007. ­ Đề xuất ý kiến: Tháng 11 / 2007. ­ Dạy thực nghiệm: Tháng 1 / 2008. ­ Viết đề tài lần 1: Tháng 3 / 2008. ­ Viết đề tài lần 2: Tháng 4 / 2008. ­ Hoàn thành đề tài: Tháng 5 / 2008. I.3.2. Địa điểm nghiên cứu:  Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên. I.3.3. Phạm vi đề tài. I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu.         Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh  lớp 1. 3 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  4.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm I.3.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Lớp 1C ­ Trường tiểu học Thị Trấn Tiên Yên. I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát. 30 học sinh ­ Lớp 1C ­ Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên. I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn: Dựa vào quan sát thực tế học sinh lớp 1C tôi thấy: Trình độ nhận thức của   học sinh trong cùng một độ tuổi bị chênh lệch đa số các em còn mải chơi. Chính   vì vậy, khi giảng dạy về  biểu tượng hình học trong toán 1, đòi hỏi người giáo   viên phải biết vận dụng toàn bộ  phương pháp dạy học hiện đại. Đồng thời   người giáo viên phải truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách trực quan sinh   động trong giờ học, gây sự say mê hứng thú học môn toán.  Chất lượng học tập của các em hiện nayđòi hỏi cao, kết quả  học tập rõ  rệt các em có ý thức học tập, luôn học bài, làm bài đầy đủ  trước khi đến lớp.   Bên cạnh đó một số em chưa có ý thức trong việc học hành, dành ít thời gian ôn   bài, việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế, dẫn đến tình trạng rỗng kiến thức. Mặt khác phương pháp dạy  "Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm, chủ   đạo trong học tập, còn giáo viên chỉ là người gợi mở, hướng dẫn" chưa áp dụng  triệt để mà hầu như giáo viên vẫn dùng phương pháp diễn giải, phần nào còn áp   đặt. Các em lười động não, chưa chịu tư  duy, suy luận. Do vậy, việc vận dụng   khắc sâu kiến thức, niềm say mê tìm tòi sáng tạo ở học sinh chưa khơi dậy được  khả năng vận dụng chất xám ở học sinh. 4 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  5.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Song song với quá trình xem xét thực tế, tôi thấy việc  "nâng cao chất   lượng dạy về  các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1"  cũng như  việc sử  dụng phương pháp "Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm". Để  giảng dạy đựơc  áp dụng hoàn toàn lấy hoạt động học tập của học sinh là hoạt động chủ  đạo  dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh   sau đó hướng dẫn cách làm, làm mẫu cho học sinh thực hiện nhiệm vụ  được   giao theo quy trình. Nếu cần giáo viên giao thêm bài tập cho học sinh làm bài  ở  nhà. Chính vì vậy mà học sinh ở đây có một vốn kiến thức cao, có kỹ năng học  tập tốt hơn. Tuy nhiên, còn có nhiều mặt hạn chế  đó là việc sử  dụng phương  pháp trò chơi toán học chưa được phong phú. Cần thay đổi các hình thức chơi  cho phù hợp. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Chương 1: TỔNG QUAN         Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh  lớp 1. II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Cùng với sự phát triển của xã hội, khả năng nhận thức của học sinh cũng  có những bước phát triển rõ rệt. Vì vậy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy toán   nói riêng được các nhà giáo dục cũng như  nhiều giáo viên quan tâm. Đã có rất  nhiều đề tài nghiên cứu về nhiều lĩnh vực trong việc giảng dạy toán ở Tiểu học  5 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  6.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm và trong số đó không ít người nhiều sáng kiến mang lại hiệu quả cao trong việc   giảng dạy toán ở Tiểu học. Thông qua tiết toán về các biểu tượng hình học, việc dạy các yếu tố hình   học góp phần kích thích sự phát triển tư duy của học sinh. Các yếu tố hình học   sẽ giúp các em nhận thứcvà phân tích tốt hơn thế giới xung quanh. Không ít giáo  viên đã nhận thức được điều này, nhưng do điều kiện nên chưa có giáo viên nào  nghiên cứu vấn đề này. Đây cũng là vấn đề  mà các nhà sư  phạm cần quan tâm.   Với đề  tài: "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho   học sinh lớp 1" là một vấn đề mới, nên tôi sẽ quyết tâm nghiên cứu vấn đề này. II.1.2. Cơ sở lý luận . Một trong những tiêu chí đánh giá tính khoa học của bộ  môn toán là mức  độ  hoàn thiện các phương pháp dạy học môn toán cũng như  phương pháp dạy   học bộ  môn khác. Sự  đổi mới của xã hội dẫn đến yêu cầu cao đối với chất   lượng dạy và học trong nhà trường đối với việc đào tạo nhân lực, nâng cao dân  trí, bồi dưỡng nhân tài, sự  tiến bộ của khoa học, kỹ thuật đòi hỏi phải đổi mới  nội dung và phương pháp dạy học. Biện pháp là: Cách sử liệu đối với việc nâng cao chất lượng dạy học các   biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. Nâng cao chất lượng  là: Đưa chất lượng dạy học các biểu tượng hình  học lên mức cao. Biểu tượng hình học là: Hình ảnh biểu hiện các hình học. 6 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  7.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Kết luận chương 1: Trong quá trình nghiên cứu lịch sử  vấn đề  và các cơ  sở  lí  luận vấn đề  "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các biểu tượng hình học   cho học sinh lớp 1". Tôi nhận thấy rõ hơn về vai trò của môn toán đặc biệt "Các  yếu tố hình học" giúp các em nhận biết Thế giới xung quanh và học tốt các môn  học khác. II.2. Chương 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Nhiệm vụ về lý luận: Một số vấn đề về hoạt động học của học sinh và  biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. ­  Nhiệm   vụ   thực   tiễn:  Tìm   hiểu   thực   trạng   biện   pháp   nâng   cao   chất  lượngdạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài: 1, Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 1. Trong công tác giáo dục người giáo viên phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi   học sinh. Đối với lứa tuổi lớp 1 vừa qua trường mầm non bước sang bậc Tiểu   học mọi sự vật bên ngoài của các em còn nhiều bỡ ngỡ, có những điều mới lạ.  Bậc học Tiểu học các giờ  học nhiều hơn, kiến thức được nâng cao hơn, hoạt   động vui chơi không phát triển, xuống hàng thứ  yếu sau hoạt động học tập.   Điều đó ảnh hưởng đến hệ thần kinh của các em. 7 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  8.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Đặc điểm tâm lý còn biểu hiện đặc trưng nhân cách của học sinh Tiểu   học nhất là lớp 1, các em vẫn còn hồn nhiên ngây thơ nhiều khả năng phát triển.  Với các em cấp 1 mang nặng màu sắc cảm tính, cùng quá trình phát triển tâm lý,  tình cảm đó được phát triển trên cơ sở nhận thức ngày càng đúng đắn. Lứa tuổi   các em dễ tin, tin vào thầy cô mình, tin vào sách, tin những điều nhà trường, gia   đình dạy dỗ, giáo dục. Trẻ say mê học tập chưa phải đã nhận thức được trách nhiệm với xã hội   mà chủ yếu  là những động cơ mang tính chất tình cảm như trẻ học được điểm  tốt, được thầy cô khen, được bạn mến, bố mệ yêu, học tốt được danh hiệu cháu  ngoan Bác Hồ... Ở lứa tuổi học sinh tiểu học hoạt động vui chơi vẫn không thể  thiếu đặc biệt với lớp 1. Ở lứa tuổi này các em đã có nhận thức riêng lẻ khá phát triển  đặc biệt là  thị giác . Xong trẻ mới chỉ nhận biết và gọi tên hình dạng, màu sắc của sự  vật,   xác định mối tương quan gần và ngắn về không gian tri giác của học sinh lớp 1   còn có nhiều điểm giống trẻ mẫu giáo ( Quan sát những sự vật có mầu sắc hấp  dẫn, số lượng chi tiết) trẻ chú ý đến chi tiết ngẫu nhiên, chưa có khả năng quan  sát tinh tế, chi giác thiếu mục đích, kế hoạch rõ ràng. Trong nhận thức thế  giới  ở lứa tuổi này nhất là học sinh lớp 1chuyển từ  tính cụ thể  trực quan khi tư duy và tưởng tượng sang tính trìu tượng, khái quát,  tưởng tượng của các em phong phú hơn với tuổi mẫu giáo. Xong quá trình đó  còn tản mạn, ít có tổ  chức, hình ảnh tưởng tượng chưa được gọt giũa, còn hay  thay đổi chưa được bền vững. 8 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  9.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Lứa tuổi các em dễ cảm xúc trước thế giới, các sự  vật và hiện tượng cụ  thể hấp dẫn, lời triết lý khô khan, thiếu hình ảnh sinh động, khó gây cảm xúc ở  trẻ. Trẻ lớp 1 thể hiện cường độ  cảm xúc mạnh mẽ dễ xúc động, khó làm chủ  tình cảm của mình, tình cảm của các em chưa bền vững. Quá ttrình học tập   được điều khiển có ý thức, các em thường hay ghi nhớ  máy móc, thường học   đúng từng câu, từng chữ, chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghiã, chưa biết sử  dụng sơ đồ lôgíc. 2, Mục tiêu môn toán ở lớp 1. Giúp học sinh bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực   về  phép đếm; về  các số  tự  nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ  không nhớ trong phạm vi 100; Vẽ độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20; Về tuần   lễ và ngày trong tuần; Về đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; Về  một số  hình học  (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tròn, hình tam giác ); Về  bài toán có lời  văn...  ­ Hình thành và rèn luyện các kỹ  năngthực hành; Đọc, viết, đếm, so sánh   các số trong phạm vi 100; Cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100; Đo và ước  lượng độ  dài đoạn thẳng (Với các số  đo là số  tự  nhiên trong phạm vi 20cm,  nhận biết hình vuông, hình trònh, hình tam giác, đoạn thẳng, điểm; Vẽ  đoạn  thẳng có độ  dài đến 10cm; Giải một số  bài toán đơn giản về  cộng, trừ. Bước   đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng ký hiệu một số nội dung đơn giản của bài học  và bài thực hành tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát   hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ  với đời sống thực tế  của học sinh. 9 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  10.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ Giúp học sinh chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú học  tập toán. 3, Nội dung chương trình sách giáo khoa toán 1 ­ Chương trình toán lớp 1 là một bộ  phận của chương trình môn toán  ở  tiểu học, chương trình này kế  thừa và phát triển những thành tựu về  dạy học   toán lớp 1  ở  nước ta; Khắc phục một số  tồn tại của dạy học toán lớp 1 trong  giai đoạn vừa qua; Thực hiện những đổi mới về  giáo dục toán học ở  lớp 1 nói  riêng, ở tiểu học nói chung để đáp ứng những yêu cầu của Giáo dục và đào tạo   trong giai đoạn công nghiệp hoá  và hiện đại hoá đất nước đầu thế kỉ XXI. ­ Nội dung môn toán lớp 1 nêu trong chương trình tiểu học do Bộ Giáo dục  và Đào tạo ban hành ngày 9 tháng 11 năm 2001 như sau: * Số học: ­ Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10. ­ Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100. * Đại lượng và đo đại lượng. ­ Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng ti mét. ­ Giới thiệu đơn vị đo thời gian * Yếu tố hình học: ­ Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tròn, hình tam giác. ­ Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; Đoạn thẳng. ­ Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông; Gấp, ghép...  hình. * Giải bài toán: ­ Giới thiệu bài toán có lời văn. 10 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  11.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ Giải bài toán đơn bằng một phép tính cộng (trừ). Các yếu tố hình học không đặt thành chương riêng mà kết hợp chặt chẽ với số  học. Trong sách giáo khoa toán 1 thi phần "Các yếu tố  hình học" được phân bổ  như sau: Tiết3: Hình vuông, hình tròn, hình tam giác. Tiết 69: Điểm, đoạn thẳng. Tiết 70: Độ dài đoạn thẳng. Tiết 71: Thực hành đo đọ dài đoạn thẳng. Tiết 98: Điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình. 4, Những khó khăn của học sinh khi học các biểu tượng hình học. Ngày nay môn toán ở tiểu học, ngoài mục đích là bồi dưỡng tính toán còn   chú ý đến phát triển tư  duy và bồi dưỡng phương pháp suy luận. Chính vì vậy  các em có kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo về toán lớp 1,  cũng như hiểu chính xác   các biểu tượng hình học góp phần cho các em học vẽ, làm thủ  công, ham học   một số môn khác, đa dạng và phong phú hơn. Nghiên cứu khó khăn của học sinh khi học về các biểu tượng hình học, tôi  thấy học sinh còn có những vướng mắc. cụ thể: Khi dạy bài "Hình vuông, hình   tròn, hình tam giác" các em không hiểu được cạnh của các hình là một đoạn   thẳng hay các em không hiểu được các đỉnh của các hình là một điểm. Ở các em   sự nhận thức chủ yếu bằng trực giác. Ví dụ  1: Khi làm bài tập về  đoạn thẳng, các em còn chưa xác định chắc chắn   đoạn thẳng được nối bởi hai điểm. Giáo viên hỏi: Hình vẽ dưới đây có bao nhiêu đoạn thẳng? 11 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  12.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm O H K G L                                                                                Đa số học sinh có đáp án (4 đoạn thẳng). Các em không nhận ra được HO và KO cũng là đoạn thẳng. Ví dụ 2: Tô màu các hình vuông dưới đây:      a b c Đa số các em chỉ tô màu hình a; b mà không tô màu hình c. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh thấy được hình c cũng là hình vuông, hình  này chỉ khác hình a; b  là vị trí của hình nằm nghiêng. Trong cùng một lớp có hai đối tượng khá và yếu, các đối tượng này tiếp  thu  một lượng kiến thức đặt ra theo mục tiêu đào tạo. Mà vấn đề đặt ra là làm  sao để các đối tượng tiếp thu kiến thức không bị chênh lệch nhau. Giáo viên cần   12 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  13.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm quan tâm chú ý đến trẻ nắm kiến thức chậm hơn. Giao bài tập cần phù hợp với   đối tượng học sinh. Kết luận chương II: Qua quá trình nghiên cứu nhiệm vụ  và một số  nội  dung của đề tài, tôi cũng nhận thấy rõ hơn vai trò của môn toán đối với học sinh  lớp 1 nói riêng, học sinh tiểu học nói chung. Góp phần phát triển tư duy cho học   sinh. II.3.   Chương   III:   PHƯƠNG   PHÁP   NGHIÊN   CỨU,   KẾT   QUẢ   NGHIÊN  CỨU II.3.1. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề  tài này tôi đã sử  dụng một số  phương pháp   nghiên cứu sau:  ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Phương pháp điều tra ­ Phương pháp đàm thoại ­ Phương pháp quan sát ­ Phương pháp luyện tập thực hành. II.3.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn. II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên là một trường nằm giữa trung  tâm Thị  Trấn, là ngôi trường có bề  dày thành tích, đội ngũ giáo viên có bề  dày  kinh nghiệm giảng dạy. Là trường đầu tiên trong huyện (bậc Tiểu học)  đạt  13 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  14.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm trường chuẩn Quốc gia giai doạn 1, chuẩn bị công nhận giai đoạn 2. Được nhận  bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ. Luôn được sự  quan tâm của các cấp, các   ngành. Năm học 2007 ­ 2008 nhà trường tiếp tục đầu tư vào các phong trào, tập   trung xây dựng mũi nhọn, xây dựng nề nếp trong giáo viên và học sinh. Làm đề  án xây dựng trường trọng điểm, chuẩn bị đón nhận huân chương lao động hạng   ba. Ngoài sự quan tâm của các cấp các ngành còn có sự  quan tâm của hội cha  mẹ học sinh luôn luôn động viên các phong trào của nhà trường từng bước đi lên. Học sinh của trường hầu hết các em đều ngoan, rất thích tham gia vào các   hoạt động  học tập có tính chất động, sôi nổi có nhiều người tham gia. Một số em được cha mẹ quan tâm nhưng cũng chỉ có một phần nhỏ, tỉ lệ  em có cha mẹ tham gia các đoàn thể xã hội chiếm một phần rất nhỏ, phần nhiều  cha mẹ các em làm nội trợ. Chính vì vậy mà việc học ở nhà  của các em không ai  giám sát và kèm cặp một cách khoa học, một số  em còn thiếu đồ  dùng học tập   như: Thước kẻ, bút chì... Điều này không nhỏ ảnh hưởng đến tình hình học tập  của học sinh. II.3.2.2. Thực trạng ­ đánh giá thực trạng. Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu đã tiến hành dự giờ, thăm lớp, kiểm  tra chất lượng bộ  môn ­ phân loại ­ tìm hiểu nguyên nhân những điểm yếu và   các mặt còn hạn chế trong khối lớp 1. Cần nâng cao chất lượng môn toán vì có   nhiều nguyên nhân: Sự  phát triển nhận thức của học sinh cùng lứa tuổi không  đồng đều, hoạt động tư duy có những nét riêng với từng em, việc lĩnh hội kiến   thức trước đó không đầy đủ, thiếu vững chắc, thái độ  học tập còn nhiều thiếu   14 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  15.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm sót, sức khoẻ chưa tốt và đời sồng vật chất còn nhiều khó khăn, học tập  ở  nhà  không được chú ý...  Về phía giáo viên: Nhịp độ  giảng dạy quá nhanh, phương pháp giảng dạy chưa   hợp lý, tinh thần trách nhiệm của giáo viên với việc học tập của học sinh chưa   đầy đủ... Những nguyên nhân trên tác động tổng hợp   làm cho hứng thú học kém,  học sinh thiếu tự tin, không cố gắng vươn lên, kết quả học tập không ổn định. Biết được các nguyên nhân đó trước thực trạng đặt ra  đòi hỏi người giáo  viên phải tự xem xét qúa trình giảng dạy của mình cũng như thường xuyên theo   dõi học sinh. Muốn vậy người giáo viên phải tự đặt câu hỏi cho chính bản thân   mình, phải tìm hiểu nguyên nhân đó là do đâu. Đây là việc làm vô cùng khó khăn, khó khăn hơn nữa là việc tìm hiểu xem  nên áp dụng biện pháp sao cho phù hợp nhất ( Do đó cần áp dụng hài hoà các  phương pháp giảng dạy và giáo dục). Từ khi triển khai chương trình thay sách, trường chúng tôi luôn tổ chức các  buổi sinh hoạt chuyên môn , dự  giờ  thăm lớp, đánh giá chất lượng tất cả  các   môn để xây dựng các tiết mẫu. Sau đó nhận xét bổ xung rút kinh nghiệm về các  phần đã làm được và phần nào còn hạn chế   để  rút ra cách dạy tốt nhất  giúp   học sinh học tốt môn toán. II.3.2.3. Đề xuất biện pháp: Ở tiểu học các yếu tố hình học là một bộ phận gắn bó mật thiết với các   kiến thức số học, các yếu tố  đại số, đo lường và giải toán, tạo thành môn toán   15 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  16.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm thống nhất. Việc dạy các yếu tố hình học hỗ trợ đắc lực cho các môn học khác,   mục đích nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về hình học   của các vật trong không gian khi tiếp xúc với những "Tình huống toán học" trong  cuộc sống thường ngày. Xuất phát từ nội dung, yêu cầu, chương trình cũng như thực tế dạy và học  các yếu tố hình học của địa phương. Qua dự giờ cũng như trao đổi kinh nghiệm  giảng dạy với đồng nghiệp và để  góp phần nâng cao hiệu quả  giáo dục   toán  học, tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp cụ thể sau: * Đề xuất thứ nhất: ­ Dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 1 trên cơ sở kết hợp chặt   chẽ quá trình hình thành biểu tượng với quá trình tri giác dẫn tới khái niệm, hình  ảnh chung của biểu tượng. ­ Học sinh lớp 1 nhận biết  các đối tượng hình học  thông qua việc mô tả  đặc điểm  của chúng chứ chưa phải là các định nghĩa, khái niệm chính xác. ­ Học sinh phải dẫn dắt nắm được  các dấu hiệu không bản chất, phân  biệt được các đối tượng hình học dựa trên mô tả. Để đạt được mục đích đó, học sinh không chỉ nghe giáo viên mô tả, không  chỉ nhìn hình vẽ và mô hình hình học mà điều quan trọng hơn nhiều  là mỗi học   sinh phải hoạt động, tự mình tham gia vào quá trình tạo ra các biểu tượng đó. Nói cách khác, mỗi học sinh phải sử dụng được các kỹ  năng nhận dạng,  đo đạc, vẽ  hình, ghép, tính toán... Để  tạo dựng các biểu tượng hình học một  cách chủ động và đúng đắn. Chỉ có như vậy mỗi học sinh mới thực sự  có được   các biểu tượng hình học đúng đắn, làm chỗ  dựa cho việc nhận thức định nghĩa   16 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  17.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm khái niệm sau này. Nhưng chính trong quá trình tiến hành các hoạt động đó thì  các thao tác tư duy, phân tích , tổng hợp , so sánh và trí tưởng tượng không gian   đồng thời được hình thành, rèn luyện và triển khai. * Đề xuất thứ  hai:  Dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 1 bằng cách tăng cường tổ  chức   các hoạt động trên mô hình hình học   và thực hành trong từng tiết dạy­   học. Thông qua cácc thao tác và nhờ  kinh nghiệm tích luỹ  dần mà học sinh có   thể nhận thấy được đặc điểm của các hình cũng như biểu tượng chung về từng  loại hình. Dạy học các yếu tố  hình học bằng cách bắt đầu từ  tổ  chức các hoạt   động có tính chất thực nghiệm không chỉ là  phù hợp với quy luật nhận thức  của  trẻ  em khi học hình học mà còn là cách rèn luyện thao tác tư  duy một cách tích  cực nhất. Bên cạnh việc tổ  chức cho học sinh tiến hành các hoạt động phổ  biến   như: Quan sát, đo đạc, vẽ hình, cắt ghép hình, trò chơi hình học chúng ta có thể  tổ chức các hoạt động có tính chất thực hành ở trong và ngoài lớp học ngay trong  giờ  lên lớp. Chẳng hạn chúng ta có thể  tổ  chức cho học sinh đo kích thước của   các đồ vật trong lớp học... * Đề xuất thứ ba: Để thực hiện tốt  hai đề xuất trên thì giáo viên và học sinh cần thực hiện   các bước sau: + Đối với học sinh: ­ Chuẩn bị đọc kỹ bài trước khi đến lớp. 17 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  18.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ Lắng nghe giáo viên giảng bài, mạnh dạn hỏi bài khi  chưa hiểu để giáo   viên giải thích ngay. ­ Thực hện tốt việc học trên lớp cũng như ở nhà một cách tự giác. ­ Tích cực tham gia xây dựng bài trên lớp. ­ Theo dõi và nhận xét ý kiến của bạn. ­ Giúp đỡ lẫn nhau trong học tập trên lớp cũng như ở nhà. + Đối với giáo viên: ­ Phân loại đối tượng học sinh để có kể hoạch giảng dạy cho phù hợp với   trình độ các em. ­ Linh hoạt trong việc vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học  sao cho trong mỗi bài dạy  có sáng tạo riêng, xong phải lấy mục đích hiểu bài   của học sinh làm trọng tâm. ­ Ngôn ngữ  của giáo viên phải ngắn gọn, dễ hiểu, giúp học sinh tiếp thu   kiến thức một cách dễ dàng. ­ Chú ý tổ chức trò chơi toán học để củng cố kiến thức mới cũng như sau  phần luyện tập. ­ Kiểm tra bài cũ một cách toàn diện bằng cách giao bài tập về  nhà, trên  lớp. Đánh giá nhận xét kịp thời. Tóm lại: Đứng trước khó khăn của học sinh, giáo viên nào cũng trăn trở,   muốn tìm cách giúp đỡ  các em. Xong giúp đỡ  bằng cách nào, đó là cả  một vấn  đề mà không phải giáo viên nào cũng làm được . Nhưng ở một mức độ nhất định  người giáo viên có thể giúp đỡ  học sinh tháo gỡ phần nào khó khăn để vươn lên,  có hứng thú trong học tập, xoá bỏ mặc cảm của bản thân, vận động để học sinh   18 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  19.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm khá giúp đỡ  học sinh kém. Ngoài ra người giáo viên phải giúp học sinh hiểu và  tự  cố  gắng lỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập. Muốn vậy, giáo viên phải   tạo ra không khí thân mật  cởi mở không chỉ ngoài giờ học mà ngay cả trong giờ  dạy của mình, tránh làm cho tiết học trở lên nặng nề. Qua sự kích lệ động viên kịp thời của giáo viên cũng như sự quan tâm  của  gia đình sẽ giúp học sinh có nghị lực cao trong học tập. Nếu các em biết trau dồi kiến thức ngay từ những năm đầu của bậc Tiểu  học. Nhất là các em gặp khó khăn nhưng có ý thức và sẵn sàng vượt khó, chắc  chắn các em sẽ tự khẳng định được mình, có ý thức học tập và ngày càng vươn   lên. Qua thực tế dự giờ  ở lớp 1 và sự học hỏi nghiên cứu của bản thân, tôi có   một số đề xuất trên mong góp phần nhỏ bé vào việc tháo gỡ những khó khăn để  nângcao chất lượng khi dạy ­ học các yếu tố hình học. II.3.2.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề ra Biện pháp nâng cao chất lượng  khi dạy các biểu tượng hình học cho học  sinh lớp 1, thông qua một số  giáo án. Sau đây là  giáo án mà tôi đề  xuất và dạy  thử.  Giáo án 1 :  ĐỘ DÀI ĐOẠN THẲNG I. Mục tiêu: ­ Giúp học sinh có biểu tượng về  "Dài hơn ­ ngắn hơn"  từ  đó có biểu  tượng về độ dài đoạn thẳng thông qua đặc tính dài ngắn của chúng. 19 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
  20.   S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ Học sinh biết so sánh độ dài hai đoạn thẳng tuỳ ý bằng hai cách: So sánh  trực tiếp hoặc so sánh gián tiếp qua độ dài trung gian. ­ Học sinh có ý thức tham gia tích cực các hoạt động học tập. II. Đồ dùng: ­ Giáo viên: 2 băng giấy xanh ­ đỏ dài ngắn khác nhau, 2 bút chì. ­ Học sinh: Bút màu xanh ­ đỏ ( để chơi trò chơi), VBT. III. Các hoạt động dạy – học: TL Nội dung P2 ­ Hình thức Đồ dùng ' 5 A. Kiểm tra bài cũ: ­ Giáo viên vẽ 4 điểm lên bảng ­ Gọi hai học sinh lên bảng vẽ hai đoạn thẳng  lên bảng (AB,CD) A B Luyện tập 2 băng  C                  D giấy xanh  ­ Lớp nhận xét, giáo viên nhận xét chung đánh  đỏ giá. B, Bài mới. 1' * HĐ1: Giới thiệu bài: Để  biết cách so sánh dộ  dài hai đoạn thẳng.  Hôm nay các em học bài: Độ dài đoạn thẳng. ' 12 * HĐ2: Nội dung a) Dạy biểu tượng "Dài hơn ­ ngắn hơn" và  so sánh độ dài qua hai đoạn thẳng. 20 Trêng TiÓu häc ThÞ TrÊnTiªn Yªn TrÇn ThÞ Mai Hång
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2