intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử

Chia sẻ: Dang Phuong Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

556
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng, đề tài: Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học Lịch sử nhằm góp phần giúp giáo viên tiến hành một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử

  1. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM .............................................................. Đề Tài .............................................................. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC .............................................................. KÊNH HÌNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ .............................................................. .............................................................. Họ tên người viết: Phạm Thị Thuý .............................................................. Đơn vị công tác: Trường THCS Hồ Tùng Mậu - Huyện Buôn Đôn .............................................................. Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm .............................................................. Chuyên ngành: Lịch sử .............................................................. NHẬN XÉT CỦA HĐKH TRƯỜNG .............................................................. .........………………………………… .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. ............................................................. .............................................................. .............................................................. Điểm số:…………………………….. .............................................................. Xếp loại:……………………….……. .............................................................. Chủ tịch hội đồng .............................................................. (ký tên đóng dấu ) . .……………………………………… .............................................................. .............................................................. .............................................................. . .……………………………………… Trang 1
  2. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử A. PHẦN MỞ ĐẦU: I. Lý do chọn đề tài. Trong thời gian qua, vấn đề đổi mới phương pháp dạy h ọc đã đ ược đ ề c ập và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, qu ản lý giáo d ục, giáo viên tr ực tiếp giảng dạy. Nhìn chung đều khẳng định, đổi mới phương pháp dạy h ọc theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là rất quan trọng trong vi ệc nâng cao chất lượng giáo dục. Với quan điểm đó, trong những năm qua đã dấy lên m ột cu ộc v ận đ ộng đ ổi mới phương pháp dạy học trong hệ thống giáo dục nói chung và các trường ph ổ thông nói riêng. Đồng thời nhiều đợt tập huấn, hội thảo đổi mới phương pháp dạy học đã được tổ chức ở những cấp độ khác nhau, nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên. Từ đó đã có nhiều phương pháp mới đã được giáo viên ứng d ụng trong việc dạy học và đã dấy lên một phong trào thi đua d ạy h ọc, trao đ ổi kinh nghiệm chuyên môn trong đội ngũ giáo viên ở các trường học. Những hoạt động trên đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục trong thời gian qua. Với tình hình chung, đổi mới phương pháp giảng dạy của bộ môn Lịch sử cũng đã được sự quan tâm đúng mức. Nhiều phương pháp mới theo h ướng phát huy tính tích cực của học sinh đã được sử dụng, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong dạy học. Cũng phải thấy rằng, việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử là sự kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn của cả hệ thống phương pháp, mỗi ph ương pháp đều có vai trò nhất định riêng. Trong đó ph ương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử phục vụ cho giảng dạy, góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, bởi lẽ: Kênh hình trong sách giáo khoa không những minh hoạ, làm cơ sở cho việc tạo biểu tượng lịch sử mà còn là một nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh, vì một số bài viết trong sách giáo khoa còn có nhiều nội dung để bỏ ngỏ, yêu c ầu học sinh thông qua làm việc với tranh ảnh, lược đồ, sơ đồ... để tìm tòi, khám phá những kiến thức mới, cần thiết liên quan đến nội dung bài h ọc. Ngoài ra vi ệc khai thác tốt kênh hình sẽ tạo nên một không gian sinh động trong gi ờ h ọc, giúp h ọc sinh chủ động tiếp thu kiến thức và học sinh sẽ nhớ kĩ, hiểu sâu h ơn nh ững kiến thức đã học. Bên cạnh đó, còn góp phần phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, nhận xét, đánh giá và tư duy ngôn ngữ cho học sinh... Tuy nhiên, làm thế nào để khai thác tốt, nhằm phát huy đúng vị trí, vai trò của kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử thì kĩ năng khai thác kênh hình c ủa giáo viên đóng vai trò quyết định. Vì vậy nắm được nh ững kĩ năng c ơ b ản đ ể khai thác kênh hình sách giáo khoa phục vụ cho việc giảng dạy là sự cần thiết v ề chuyên môn của giáo viên nói chung và giáo viên Lịch sử nói riêng hiện nay. Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy h ọc Lịch sử nói riêng, bản thân tôi xin mạnh dạn trình bày một s ố v ấn đ ề v ề vi ệc: khai thác kênh hình trong dạy học Lịch sử để phát huy tính tích cực của học sinh. Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên tiến hành một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực ch ủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học. Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này. Trang 2
  3. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Mục tiêu, nhiệm vụ mà đề tài này hướng đến chính là kh ơi dậy kh ả năng t ư duy, sáng tạo của học sinh, thông qua các kênh hình về các bản đồ, sơ đồ, về các nhân vật lịch sử cũng như về các sự kiện lịch sử của Việt Nam và th ế giới, học sinh được khắc sâu và ghi nhớ những nội dung của bài học. Từ đó các em có những hiểu biết nhất định về lịch sử của nhân loại, lịch sử của th ế gi ới, thêm yêu quý và tự hào về những trang sử hào hùng của dân tộc, tôn th ờ và ng ưỡng m ộ những danh nhân thế giới nói chung và danh nhân Việt Nam nói riêng. III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tất cả học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 của trường THCS Hồ Tùng Mậu trong những năm học vừa qua. Đề tài này tôi đã, đang và sẽ được áp dụng vào quá trình giảng dạy môn Lịch sử ở trường THCS Hồ Tùng Mậu với tất cả các khối lớp. Bên c ạnh có th ể áp dụng phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học cho một số môn học khác như Văn học, Địa lý, Sinh học, GDCD… IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập với việc: khai thác, phân tích nội dung và ý nghĩa của kênh hình trong sách giáo khoa và c ả nh ững kênh hình sưu tầm bên ngoài có liên quan vào bài h ọc Lịch sử m ột cách phù h ợp đ ể tăng tính hấp dẫn trong giờ học Lịch sử, góp phần phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử bậc trung học cơ sở. Kết hợp việc sử dụng bản đồ, lược đồ và các hình ảnh minh họa để phân tích về một nhân vật lịch sử, một trận đánh hay một sự kiện lịch sử mà giáo viên đang trình bày giúp giáo viên gây được hứng thú, suy ngẫm trong học sinh, h ướng các em đến với nội dung của bài học. Học sinh yêu thích b ộ môn, h ứng thú và tích cực học tập hơn, như vậy sẽ cho kết quả cao hơn. Biện pháp tuy có thể nói không mới lắm, nhưng với sự chủ động hướng dẫn của giáo viên và sự tích cực của học sinh đã đem đến một kết quả khả quan h ơn trong quá trình học. Dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng yêu cầu ng ười giáo viên phải biết sử dụng linh hoạt các phương pháp trong tiết dạy thì mới giúp cho h ọc sinh khắc sâu kiến thức một cách chủ động. Tuy nhiên không ph ải lúc nào cũng yêu cầu học sinh phải phân tích kỹ tất cả các kênh hình trong sách giáo khoa L ịch sử. Nếu học sinh chưa hiểu bài, chưa trình bày được lược đồ, ch ưa phân tích được sự kiện sẽ làm mất thời gian. Do đó yêu cầu người giáo viên phải có nghệ thuật sư phạm khi dạy học lịch sử. Biết đọc bản đồ, biết tường thuật trận đánh, bi ết phân tích nội dung của kênh hình và phải biết hướng dẫn học sinh nắm được những nội dung của bài học thông qua kênh hình đó. Từ đó biết phân tích, nh ận xét, đánh giá sự các kiện lịch sử. V. Phương pháp nghiên cứu. Để tiến hành thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu bổ trợ về “ Phương pháp dạy học Lịch sử” + Nghiên cứu các loại sách tham khảo, sách giáo khoa Lịch sử l ớp 6, 7, 8, 9; sách chuẩn kiến thức kỹ năng và các nguồn thông tin khác. Trang 3
  4. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử + Sưu tầm thêm các bản đồ, lược đồ, các tranh ảnh liên quan đ ến nội dung c ủa đề tài. + Phương pháp so sánh, đối chiếu. + Thao giảng, dự giờ, trao đổi ý kiến với các đồng nghi ệp trong quá trình gi ảng dạy. + Áp dụng kinh nghiệm, phương pháp mới trên lớp học. + Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh bổ sung. + Kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh. B. PHẦN NỘI DUNG: I. Cơ sở lý luận. Bộ môn Lịch sử với những đặc trưng riêng của nó có vai trò và tác động to lớn trong việc giáo dục thế hệ trẻ hiện nay. Tuy nhiên ngày nay việc học sinh không thích học cũng như tìm hiểu về lịch sử dân tộc ngày càng nhi ều. Nhi ều em cho rằng đây là một môn học thuộc lòng mất nhiều thời gian lại khô khan, nhàm chán. Thiếu hiểu biết lịch sử là điều vô cùng nguy hiểm khi văn hóa Việt Nam, con người Việt Nam hội nhập với văn hóa và con người của nhiều dân tộc trên th ế giới. Vậy tại sao học sinh lại thiếu hiểu biết và không thích học L ịch s ử? Cũng có nhiều nguyên nhân. Song không thể phủ nhận nguyên nhân xuất phát từ vi ệc dạy và học Lịch sử của chúng ta từ trước đến nay còn nặng về cung cấp kiến thức gây ra tình trạng quá tải cho học sinh. Do đặc điểm của việc nhận thức Lịch sử là không trực tiếp quan sát sự kiện, nhân vật quá khứ nên việc tạo biểu tượng là một yêu cầu quan trọng trong dạy học bộ môn. Biểu tượng lịch sử là hình ảnh chân thực của quá khứ về hiện thực quá khứ được phản ánh trong óc học sinh với những nét chung nh ất, đi ển hình nhất. Việc khai thác kênh hình trong sách giáo khoa là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học, tuy nhiên nó chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Chúng ta mới chỉ quan tâm đến kênh chữ nhiều h ơn mà không nh ận th ấy kênh hình không những là nguồn kiến thức quan trọng mà nó còn là ph ương tiện trực quan có giá trị giúp bài học lịch sử trở nên sinh động và h ấp dẫn hơn. Trong các buổi bồi dưỡng thay sách giáo viên mới chỉ được giải thích về kênh chữ, nội dung, phương pháp mà chưa được bồi dưỡng cụ thể về kênh hình. Có nhi ều kênh hình mới mà giáo viên chưa thật nắm rõ về xuất xứ cũng như nội dung của nó. Nhiều giáo viên còn ngại sử dụng kênh hình do sợ mất thời gian hoặc nếu có sử dụng thì chỉ mạng tính chất minh họa cho bài giảng nên ch ưa phát huy đ ược hết hiệu quả của nó. Vậy với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và h ọc môn l ịch s ử, bằng thực tiễn giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghi ệp cũng nh ư t ự nghiên cứu tài liệu, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan về việc sử dụng kênh hình trong dạy học Lịch sử ở bậc THCS. II. Thực trạng: 1. Thuận lợi, khó khăn. * Thuận lợi: Trang 4
  5. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử Từ năm học 2012-2013 phòng Giáo dục huyện Buôn Đôn đã thành lập các cụm chuyên môn để tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội trao đổi phương pháp giảng dạy, học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác chuyên môn giữa các giáo viên cùng bộ môn trong toàn huyện. Đại đa số giáo viên đều tích cực tìm kiếm những thông tin bổ ích có liên quan đến nội dung bài dạy như tranh ảnh, tư liệu, phim tài li ệu, truy ện k ể v ề l ịch sử...Đều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo h ướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học nh ư ph ương pháp trực quan, phương pháp nêu tình huống và giải quyết vấn đề, ph ương pháp vấn đáp thông qua sự trình bày sinh động giàu hình ảnh của giáo viên trong tường thuật, miêu tả, kể chuyện, hoặc nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử.... Đa số học sinh đều tích cực hào hứng muốn được tự mình khám phá n ội dung của bản đồ, lược đồ, muốn được nêu ý nghĩa hoặc phân tích n ội dung các bức tranh nên đã đưa lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh h ội ki ến th ức thông qua các kênh hình trong sách giáo khoa và những kênh hình mà giáo viên sưu tầm được. * Khó khăn: Ở trường THCS một số học sinh còn lười học và chưa có sự say mê môn học Lịch sử, cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử...còn yếu. Nhiều em chưa độc lập suy nghĩ để trả lời một câu h ỏi mà ch ỉ đ ọc nguyên xi trong sách giáo khoa hay chỉ nêu được diễn biến sự việc mà không lí gi ải đ ược vì sao nó lại diễn ra như thế hay sự ki ện đó nói lên điều gì. Bởi vậy, bản thân các em nên có một phương pháp học tích cực để chiếm lĩnh kiến th ức từ bài giảng của giáo viên. Mặt khác giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường một phần nào đó chưa gây được sự hứng thú, tìm tòi và khám phá cho học sinh trong vi ệc h ọc b ộ môn, cho nên nhiều học sinh chán ghét bộ môn và học chỉ để đối phó dẫn đến chất lượng kiểm tra một số em ở một số lớp còn thấp. Nhằm giảm bớt số lượng học sinh yếu kém và nâng cao chất lượng dạy và h ọc c ủa c ủa b ộ môn, b ản thân tôi đã thấy được điều đó và cố gắng đưa ra các phương pháp học t ập tích c ực mà c ụ th ể là: tích cực sưu tầm tranh ảnh tư liệu, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng và luôn tìm tòi những phương pháp để khai thác kênh hình m ột cách hiệu quả nhất. 2. Thành công, hạn chế. * Thành công: Về phía giáo viên: Giáo viên đã tích cực hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm, h ỗ tr ợ ki ến th ức cho nhau và thông qua hoạt động đọc bản đồ, phân tích nội dung tranh ảnh, cho các em sưu tầm các hình ảnh có liên quan.. trong giờ học những bạn yếu kém đ ược hoạt động một cách tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên và các bạn học sinh khá giỏi, học sinh trung bình sẽ nắm chắc kiến th ức và hi ểu sâu h ơn v ề b ản ch ất của sự kiện, hiện tượng lịch sử... Trong quá trình giảng dạy giáo viên đã kết hợp nhuần nhuyễn các đồ dùng dạy học, khai thác một cách tr iệt để các đồ dùng và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sa bàn, mô hình, phim đèn chi ếu, phim vi deo...và ứng d ụng thành thạo công nghệ thông tin phù hợp trong dạy học Lịch sử. Trang 5
  6. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử Về phía học sinh: Học sinh đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu h ỏi mà giáo viên đặt ra, các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn. Và đặc biệt nhiều em thích được lên bảng trình bày trên lược đồ, bản đồ, thích được khám phá nội dung tranh ảnh để hiểu được nội dung bài học. Học sinh yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức trọng tâm cơ bản thông qua các hoạt động học như thảo luận nhóm, v ấn đáp, đ ọc sách giáo khoa. Các em đã mạnh dạn hăng hái xung phong lên bảng và sẵn sàng ghi nh ớ các sự kiện, nhân vật, đây là một quá trình cách mạng trong vi ệc chi ếm lĩnh ki ến th ức của mình. * Hạn chế: Về phía giáo viên: Vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy, ch ưa tích c ực hoá ho ạt đ ộng c ủa h ọc sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm vững kiến th ức nh ư v ẫn còn sử dụng phương pháp dạy học “thầy nói, trò nghe ”, thuyết trình một chiều... Do đó nhiều học sinh chưa nắm vững được kiến thức mà ch ỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa hoàn toàn ... Một số tiết học giáo viên chỉ huy động một số học sinh khá, giỏi trình bày lược đồ, bản đồ và khám phá tranh ảnh mà chưa giành cho đối tượng học sinh yếu kém. Cho nên đối tượng học sinh yếu kém ít được chú ý và không được tham gia hoạt động, điều này làm cho các em thêm tự ti về năng lực của mình và các em cảm thấy chán nản môn học. Nhìn chung thời giai qua, ít nhiều giáo viên đã khai thác kênh hình sách giáo khoa để đổi mới phương pháp dạy học bằng nhiều phương tiện khác nhau và phương pháp khác nhau... Do đó, kết quả đạt được ở những mức độ không đồng đều. Thực tế như sau: - Một bộ phận giáo viên nhận thấy vai trò, ý nghĩa c ủa kênh hình và đã v ận dụng vào bài giảng đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục. - Không ít giáo viên hiểu chưa hết nội dung, ý nghĩa của các kênh hình, nên chưa vận dụng đúng đắn vào trong bài giảng, vì vậy hiệu quả bài gi ảng không cao. - Nhiều giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị ý nghĩa của kênh hình nhưng lại ngại sử dụng, sợ mất thời gian hoặc sử dụng mang tính ch ất hình th ức, minh ho ạ cho bài giảng. - Có giáo viên lại sưu tầm nhiều hình ảnh sinh động, có nội dung liên quan đến kênh hình trong sách giáo khoa, nhưng chỉ mang tính giới thiệu, chứ ch ưa mang tính chất khai thác để nâng cao chất lượng dạy học. Sở dĩ có tình hình trên, phần lớn là do sự hạn chế của giáo viên về kĩ năng khai thác kênh hình. Về phía học sinh: Một số học sinh còn lười học và chưa có sự say mê môn h ọc, m ột s ố b ộ phận học sinh không chuẩn bị bài mới ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, không sưu tầm tài liệu và các tranh ảnh có liên quan, trên lớp các em thi ếu t ập trung suy nghĩ. Trang 6
  7. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử Cho nên việc phân tích và ghi nhớ các sự kiện, hiện t ượng, nhân v ật l ịch s ử....còn rất hạn chế. 3. Mặt mạnh, mặt yếu Sách giáo khoa Lịch sử mới được trình bày đẹp hơn, dễ nhìn, đồng thời có lưu ý đến việc đảm bảo kiến thức cơ bản, hiện đ ại, sát th ực ti ễn. H ơn n ữa, sách giáo khoa còn đảm bảo tính liên môn sao cho các môn h ọc h ỗ trợ lẫn nhau, đ ặc biệt sách giáo khoa Lịch sử có nội dung song hành giữa Lịch sử Vi ệt Nam và L ịch sử thế giới, là một sự tiến bộ so với sách giáo khoa cũ. Đồng thời, trong khi sách giáo khoa cũ chỉ chú trọng đến kênh chữ, kênh hình rất ít và ch ỉ mang tính ch ất minh họa, thì sách giáo khoa mới đã khắc phục được hạn chế này. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Lịch s ử thì sách giáo khoa Lịch sử cũng có nhiều đổi mới. Đặc biệt là bên cạnh kênh ch ữ thì số lượng kênh hình cũng được tăng lên đáng kể. Trước đây nếu như kênh hình chỉ được dùng để minh họa cho bài h ọc thì nay nó là nguồn kiến thức cho học sinh tự nghiên cứu và khám phá ki ến th ức m ới, nó cũng là cơ sở để tạo biểu tượng lịch sử. Với sự đổi mới này thì học sinh thông qua việc làm việc với tranh ảnh, s ơ đồ, lược đồ, bản đồ…để phát hiện kiến thức liên quan đến nội dung bài học mà học sinh cần nắm được. Tuy nhiên kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử hiện nay vẫn còn quá ít so với mức độ kiến thức cần đạt của bài và màu sắc chỉ là trắng đen, khá mờ nh ạt, không có nhiều hình ảnh nổi bật và ảnh màu như các sách giáo khoa Địa lý, Sinh học hay Vật lý… 4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động. Chúng ta đều nhận thấy rằng điểm thi môn Lịch sử của học sinh phổ thông trung học và thi tuyển vào các trường cao đẳng đại học trong thời gian vừa qua quá thấp, đã là hồi chuông cảnh tỉnh cho cả xã hội và những người làm giáo dục. Có nhiều ý kiến đổ lỗi do chương trình, sách giáo khoa Lịch sử chưa được hoàn chỉnh. Sách còn đề cập tới quá nhiều vấn đề nhưng thời gian trong một ti ết h ọc 45 phút không đủ để truyền tải...Và những kiến thức trong sách giáo khoa, sách chuẩn kiến thức kỹ năng được xem là phần cứng của giáo trình, giáo viên không được tùy tiện sửa đổi, điều này cũng khiến giáo viên thụ động hoàn toàn khi lên lớp. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên đứng lớp ở bậc THCS vẫn còn nhi ều h ạn chế. Thực tế hiện nay cho thấy, giáo viên hầu hết đã được đào t ạo chu ẩn và trên chuẩn, nhưng tâm huyết với quá trình giảng dạy và sự đầu tư cho bộ môn nh ư th ế nào là điều cần phải xét lại. Những lý do trên phần nào lý giải vì sao giờ lên lớp môn Lịch sử của một số giáo viên đơn điệu, thiếu hấp dẫn. Nhiều người cho rằng, do thời gian, điều kiện và cũng là yêu cầu của n ội dung bài gi ảng nên h ọ ch ỉ có thể truyền đạt lại cho học sinh những nội dung cơ bản của chu ẩn ki ến th ức k ỹ năng và sách giáo khoa là đủ. Một trong những nguyên nhân của việc dạy và học Lịch sử kém hiệu quả nữa là học sinh không ham mê môn học này là do vi ệc h ọc c ủa h ọc sinh lâu nay là học chay và dạy chay. Chỉ đơn cử như việc cho học sinh xem phim tài li ệu v ề l ịch sử cũng là rất hạn chế chứ chưa nói đến việc đi thực tế tại các địa danh lịch sử. Lên lớp giáo viên cũng khuyến khích học sinh đối tho ại, nh ưng t ư li ệu tham kh ảo Trang 7
  8. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử thì lại quá thiếu, thế nên dù muốn, h ọc sinh cũng khó có th ể tìm đ ọc và th ảo lu ận theo yêu cầu của giáo viên. Bên cạnh đó, nhiều h ọc sinh và ph ụ huynh v ẫn coi Lịch sử là môn phụ nên rất xem thường. Để có nhiều kênh hình phù hợp với nội dung bài học thì đòi h ỏi người giáo viên và cả các em học sinh phải dày công tìm kiếm, s ưu t ầm, ch ắt lọc và x ử lý các hình ảnh có được, đó là điều không hề đơn giản và không ph ải ai cũng có th ể làm được vì cuộc sống còn bộn bề lo toan. Có nhiều yếu tố tác động từ bên ngoài, có nhiều điều chi phối khiến cho người giáo viên không có nhi ều th ời gian đ ể đ ầu t ư cho bài giảng. III. Giải pháp, biện pháp. 1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp. Nhiều năm qua bức xúc trước vấn đề học sinh không hiểu gì về lịch sử nhân loại cũng như lịch sử dân tộc mình và đặc biệt những năm g ần đây tình tr ạng h ọc sinh thi vào các trường đại học tỉ lệ điểm thấp ở bộ môn Lịch sử là r ất nhi ều. Điều này không chỉ riêng tôi mà rất rất nhiều giáo viên nói chung và giáo viên bộ môn Lịch sử nói riêng, các cấp quản lí phải lưu tâm và suy nghĩ. Do đó tôi m ạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm của bản thân để góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp chung. Việc vận dụng các phương pháp, kỹ năng khai thác kênh hình vào giảng dạy Lịch sử, theo kinh nghiệm của bản thân tôi cùng nhi ều đồng nghi ệp khác đã được tham khảo ý kiến là một việc làm rất có hiệu quả nhằm gây h ứng thú cho học sinh, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi việc h ọc L ịch s ử, tìm hiểu Lịch sử, nhận thức Lịch sử đang có chiều hướng giảm sút, xuống cấp. Ảnh h ưởng của nền kinh tế thị trường, lối suy nghĩ, cách sống thực dụng đang tác đ ộng m ạnh mẽ đến từng học sinh cùng với sự thiếu thốn phương tiện, đồ dùng dạy h ọc cũng như thái độ dạy học đối phó, qua loa, đại khái của không ít giáo viên đã và đang là những trở ngại không nhỏ đối với việc giảng dạy nói chung và dạy bộ môn Lịch sử nói riêng. Các kênh hình về bản đồ lịch sử, về nhân vật lịch sử với ưu th ế của nó: rõ ràng, sinh động, dễ nhớ, dễ ấn tượng, dễ đi vào lòng người… s ẽ là một th ế m ạnh trong việc hỗ trợ đắc lực cho việc truyền thụ kiến thức lịch sử thông qua đó góp phần giáo dục đạo đức, lòng biết ơn đối với truy ền th ống t ổ tiên, v ới các lãnh t ụ, các danh nhân cũng như những anh hùng liệt sĩ đã hi sinh, đã đóng góp x ương máu của mình để làm rạng rỡ thêm lịch sử nước nhà cũng như lịch sử văn minh nhân loại. 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, bi ện pháp ( đây là n ội dung chính của đề tài ). 2.1 Kỹ năng khai thác kênh hình: Để đạt hiệu quả cao khi khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử nhằm phục vụ cho việc giảng dạy, giáo viên nên yêu cầu h ọc sinh quan sát và tìm hểu thông tin liên quan đến kênh hình của bài học mới ở nhà. Đồng th ời phải có kế hoạch cụ thể công việc của thầy và trò trong quá trình làm việc trên lớp. Trước hết để khai thác tốt kênh hình trong SGK phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn lịch sử, bằng những kinh nghiệm thực tế, xin trình bày m ột s ố kĩ năng c ơ bản sau: Thứ 1: Nắm được phương pháp cơ bản khai thác các loại kênh hình Trang 8
  9. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử Về cơ bản, hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử hiện nay, gồm có hai loại chính sau: Loại 1: Lược đồ, biểu đồ. Loại 2: Hình ảnh lịch sử. Trong loại hình ảnh lịch sử lại có hai nhóm chính: Nhóm1: Hình ảnh minh họa tình hình quân sự, kinh t ế, văn hoá, chính tr ị, khoa học kĩ thuật... Nhóm 2: Hình ảnh về nhân vật lịch sử. Do mỗi loại kênh hình thể hiện một nội dung khác nhau, nên ph ương pháp khai thác cũng khác nhau và phải phù hợp, cụ thể là: - Loại lược đồ, biểu đồ: Phương pháp là khai thác t ừng bước nh ững v ấn đ ề lịch sử đặt ra để đi đến hoàn thiện. - Nhóm hình ảnh minh hoạ: Phương pháp là khai những chi tiết của hình ảnh để đi đến đến hoàn thiện. - Nhóm hình ảnh nhân vật lịch sử. Phương pháp là tìm hiểu hoạt đ ộng c ủa nhân vật lịch sử để đi đến hoàn thiện. Thứ 2: Phải nắm được kiến thức cơ bản của kênh hình. Việc nắm được kiến thức cơ bản của kênh hình đóng một vai trò rất quan trọng, giúp giáo viên chủ động, linh hoạt trong quá trình t ổ ch ức khai thác kênh hình trên lớp. Để nắm được kiến thức cơ bản của kênh hình, bên cạnh những tài li ệu nh ư các loại sách tham khảo, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách chuẩn kiến thức kỹ năng... thì Internet đang trở thành công cụ đắc lực và được ph ổ bi ến trong vi ệc khai thác thông tin, tìm tài liệu hiệu quả nhất. Hầu hết cách kênh hình và nh ững thông tin liên quan đều đã có trên một số trang Web của Internet, nên việc tìm thông tin trên Internet, có nhiều lợi ích, như: - Hình ảnh màu, sắc nét và sinh động hơn hình ảnh trong sách giáo khoa. - Thông tin phong phú và có những đánh giá về vấn đề lịch sử mang tính hiện đại, phù hợp với quan điểm hiện nay hơn. - Tiết kiệm được thời gian tìm kiếm thông tin... Thứ 3: Xác định mục đích cần hướng đến khi khai thác kênh hình. Việc xác định mục đích cần hướng đến khi khai thác kênh hình, là nh ằm tránh sự chệch hướng trong quá trình khai thác và để đạt hiệu quả cao nh ất sau khi khai thác. Thứ 4: Thiết kế câu hỏi hợp lý, trọng tâm. Câu hỏi hợp lý, trọng tâm, có ý nghĩa rất quan trọng, nó không những phát huy được tính tích cực, phát triển khả năng tư duy của học sinh; mà còn giúp học sinh hiểu sâu, nhớ kĩ những kiến thức được tìm hiểu... 2.2. Nguyên tác khai thác kênh hình: Giáo viên đứng lớp cần phải có sự chuẩn bị chu đáo cẩn thận, ngh iên cứu kỹ trước nội dung các kênh hình trước khi lên lớp. Chuẩn b ị l ời nói ng ắn g ọn, súc tích, dễ hiểu và gây hứng thú cho học sinh. Chính yêu cầu đó sẽ giúp người giáo viên nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong các giờ lên lớp. Ngoài ra các giờ sử dụng kênh hình trong dạy học giáo viên ch ủ yếu đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo, còn học sinh phải tự quan sát nghiên cứu để rút ra kiến Trang 9
  10. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử thức. Giáo viên phải khắc phục khó khăn sưu tầm các tài li ệu có liên quan đ ến kênh hình, trao đổi chuyên môn tổ, cụm chuyên môn để có cách s ử d ụng kênh hình trong sách giáo khoa một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó học sinh học sinh phải tự giác tìm hiểu kênh hình dưới sự hướng dẫn gợi mở của giáo viên, tiếp nhận kiến thức một cách chủ động. Để nâng cao hiệu qủa sử dụng kênh hình cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Một là: Sử dụng đúng mục đích. Trong quá trình dạy học giáo viên phải đề ra được đúng mục đích dạy học, tiến trình các hoạt động lên lớp. Hoạt động của giáo viên cũng như việc sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa quy đ ịnh mục đích học tập của học sinh. Mục đích của mỗi bài chính là học sinh lĩnh h ội đ ược tri thức, hình thành và phát triển kỹ năng, nhân cách. Mỗi một loại kênh hình trong sách giáo khoa có một chức năng riêng nên chúng ph ải được nghiên c ứu c ụ th ể đ ể sử dụng đúng mục đích, phù hợp với yêu cầu bài học. VD: Kênh hình được trình bày để minh họa cho bài giảng thì việc sử dụng chúng cũng chỉ dừng lại ở việc minh họa cho bài giảng nhằm làm cho nội dung bài giảng sinh động, phong phú, hấp dẫn hơn. Giáo viên không sử dụng chúng trong việc củng cố hay trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Với những kênh hình là nguồn cung cấp thông tin kiến th ức thì giáo viên ph ải g ợi m ở, yêu cầu học sinh thông qua làm việc với kênh hình đ ể tìm ra ki ến th ức và lĩnh h ội tri thức đó. Hai là: Sử dụng đúng lúc. Nghĩa là kênh hình lúc nào cũng phải được sử dụng hợp lý nhất, trong trình bày kiến thức mới hay là củng cố kiến thức đã học hoặc ra bài tập về nhà. Tóm lại cần được đưa ra khi học sinh c ần đ ược minh h ọa, cần tìm hiểu nhất về nội dung bài học, tránh đưa ra đồng loạt phân tán sự chú ý của học sinh. Ba là: Sử dụng đúng mức độ, cường độ. Tùy vào từng nội dung, mục đích sử dụng mà giáo viên đưa ra những yêu cầu khác nhau đối v ới h ọc sinh. Trong gi ờ giảng bài mới nếu điều kiện thời gian không cho phép thì giáo viên ch ỉ tập trung giới thiệu, thuyết minh một số hình vẽ, sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh điển hình nhất ( nếu bài nhiều tranh ảnh ). Với những hình ảnh khác giáo viên chỉ dừng lại ở việc cho học sinh quan sát sơ lược để học sinh nắm được những biểu tượng ban đầu mà thôi. Hoặc với những kênh hình để minh họa cho bài giảng giáo viên không nên cho học sinh đứng lên thuyết trình về kênh hình đó vì điều đó vượt quá s ức c ủa học sinh, giáo viên có thể giao cho h ọc sinh tìm hi ểu thêm ở nhà. H ơn n ữa c ần phải bố trí thời gian ở những kênh hình một cách hợp lý mà không b ỏ qua ph ần c ơ bản là kênh chữ. Bốn là: Kết hợp sử dụng kênh hình sách giáo khoa với các đồ dùng được trang bị. Như bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh phóng to, các tài liệu thành văn có liên quan. Với những kênh hình khó quan sát, mờ hoặc chưa cụ th ể, giáo viên có th ể phóng to, sưu tầm ảnh màu trên Internet hoặc cụ thể hóa để các em dễ nhận biết và tiếp thu hơn. Năm là: Nội dung thuyết minh kênh hình phải sinh động, h ấp d ẫn , kết hợp với những lời nói truyền cảm thì mới có sức thuyết phục cao đối với học sinh. Sáu là: Phương pháp thường hay sử dụng để khai thác kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử là. Hướng dẫn học sinh quan sát ( từ tổng thể đến chi Trang 10
  11. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử tiết ), kết hợp miêu tả, phân tích, đàm thoại thông qua hệ th ống câu h ỏi g ợi m ở của giáo viên để học sinh tự rút ra được ý nghĩa của kênh hình đó. Giáo viên có th ể tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm, cá nhân hoặc toàn lớp… Hiệu quả sử dụng kênh hình còn phụ thuộc vào sự ham muốn c ủa h ọc sinh, giáo viên phải là người đưa ra tình huống có vấn đề để kích thích s ự hi ểu bi ết c ủa học sinh, khơi dậy niềm đam mê của học sinh đối với môn học. 2.3. Ứng dụng cụ thể: Với những kĩ năng cơ bản và các nguyên tắc nêu trên, dưới đây là một số ứng dụng cụ thể: Hình 1: Khu di tích thánh địa Mĩ Sơn (Quảng Nam) (Lớp 6, Bài 24: Nước Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X) Thánh địa Mĩ Sơ n * Mục đích cần hướng đến Một di tích lịch sử và văn hoá tiêu biểu của Cham-pa, một di sản văn hoá th ế giới. * Kiến thức cơ bản để khai thác. Thánh địa Mĩ Sơn thuộc huyện Duy Xuyên, Quảng Nam, cách Đà Nẵng 70 km về phía tây - nam. Năm 1898, một người Pháp tên M.C Pa-ris đã phát hiện khu đền tháp Mĩ Sơn nằm kín trong một thung lũng hẹp, giữa những khu rừng rậm. Mĩ Sơn là một quần thể với hơn 70 đền tháp, được xây d ựng liên t ục trong suốt 1000 năm. Khởi công từ thế kỉ IV bởi vị vua Bha-dra-var-man và k ết thúc vào đầu thế kỷ XIV dưới triều vua Sim-ha-var-man III ( vua Chế Mân), để th ờ th ần và các vị vua quá cố. Đền tháp được xây bằng gạch, còn tượng được tạc bằng đá. Hầu hết các công trình kiến trúc và điêu khắc ở đây đều mang ảnh h ưởng c ủa văn hoá Ấn Độ giáo. Do thời gian, thời tiết và sự tàn phá c ủa chi ến tranh, hi ện Mĩ S ơn chỉ còn lại khoảng gần 20 đền tháp. Dù vậy với nh ững gì còn l ại t ại Mĩ S ơn cũng như những hiện vật được lưu giữ tại bảo tàng Cham-pa tại Đà Nẵng, bảo tàng Trang 11
  12. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử Lịch sử thành phố Hồ Chí Minh...cũng đủ làm cho chúng ta vô cùng thán ph ục về nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và trang trí của người Cham-pa cổ xưa. Thánh địa Mĩ Sơn xứng đáng là khu di tích tôn giáo kỳ vĩ nh ất, đ ặt tr ưng nhất về di sản văn hoá vật thể của người Chăm-pa. Với tầm vóc đó, tháng 12- 1999 UNESCO đã công nhận Thánh địa Mĩ Sơn là di sản văn hoá thế giới. * Câu hỏi sử dụng Câu 1: Sau khi quan sát các chi tiết thánh địa Mĩ Sơn; Em có nh ận xét gì v ề hình dáng kiến trúc, chất liệu xây dựng, số lượng công trình...? Câu 2: Ngoài ra, em còn biết gì thêm về thánh địa Mĩ Sơn? Câu 3: Qua tìm hiểu, thánh địa Mĩ Sơn nói lên điều gì? Hình 2: Lược đồ những cuộc phát kiến địa lý (Bài 2, Lớp 7: Sự suy vong của chế độ phong kiến và s ự hình thành ch ủ nghĩa tư bản ở châu Âu) * Mục đích cần hướng đến Cống hiến lớn lao của các nhà thám hiểm Tây Ban Nha và B ồ Đào Nha cho văn minh thế giới ở thế kỷ XV-XVI. * Kiến thức cơ bản để khai thác. Vào thế kỉ XV thương nhân và những nhà hàng hải châu Âu hiểu biết về thế giới còn rất hạn chế. Họ chỉ quen thuộc đường biển quanh châu Âu và Địa Trung Hải, còn phương Đông nhất là Ấn Độ đối với họ không chỉ là xứ sở giàu h ương liệu, gia vị, tơ lụa mà còn là một vùng đất giàu không th ể tưởng tượng được về vàng, phương Đông được tô vẽ thành một thế giới thần tiên trong Nghìn lẻ một đêm (cuốn truyện của người Ả rập) và cuốn Những truyện kì lạ (du kí của Mác-cô Pô-lô, người Ý). Thế kỉ XV con đường mua bán từ châu Âu sang phương Đông bằng đường bộ (Tây Á) và đường thủy (Địa Trung Hải) bị thổ dân Ap-ga-ni-xtan, người Thổ và người Ả rập độc chiếm. Vấn đề cấp thiết được đặt ra là phải tìm con đ ường thương mại giữa phương Đông và châu Âu. Trang 12
  13. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử Vào thời điểm đó khoa học kĩ thuật có những bước tiến quan trọng. Các nhà hàng hải hiểu biết nhiều về đại dương, có quan niệm đúng đắn v ề hình d ạng Trái Đất. Người ta đã vẽ được nhiều bản đồ, hải đồ ghi rõ những vùng đất, các hòn đảo có dân cư. Máy đo góc thiên văn, sử dụng la bàn được sử dụng trong việc định hướng giữa đại dương bao la. Kĩ thuật đóng tàu phát triển...Đây chính là ti ền đ ề cho các cuộc phát kiến địa lí. Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha là những nước tiên phong trong các cu ộc thám hiểm, khám phá ra những vùng đất mới. Trong đó Hoàng tử Hen ri (1393-1460) con trai quốc vương Bồ Đào Nha, được xem là danh nhân thứ nhất. Tuy nhiên những cuộc thám hiểm của người Bồ Đào Nha cho đến nh ững năm 70 c ủa th ế k ỉ XV cũng mới chỉ đến Vịnh Ghi-nê của châu Phi. Dưới đây là một số hình ảnh mà tôi đã sưu tầm được để làm rõ hơn về hành trình của các nhà thám hiểm mà hình ảnh trong sách giáo khoa không có. BỒ ĐÀO NHA B.Đi a xơ Vịnh Ghi nê 1487 Chú giải Những cuộc phát kiến của Bồ Đào Nha Hành trình của Đi a xơ Hành trình của Vaxcô đơ Gama Những cuộc phát kiến của Tây Ban Nha Hành trình của C.Côlômbô Hành trình của F.Ma gien lan 3 Hành trình thám hiểm của Đi-a-xơ * Năm 1487 B.Di-a-xơ (1450-1550) là hiệp sĩ “Hoàng gia” đã tiến hành cuộc thám hiểm xuống vùng biển phía nam châu Phi, bị bão th ổi b ật xu ống phía nam và bất ngờ đi tới mũi cực nam châu Phi, điểm đó ông đặt tên là mũi Bão t ố, sau g ọi là mũi Hảo vọng. Các hoa tiêu người Hồi giáo đã sẵn sàng dẫn đường cho ông sang Ấn Độ, nhưng các thuỷ thủ của ông nổi loạn, buộc ông phải quay trở lại B ồ Đào Nha, từ bỏ cái vinh dự là người châu Âu đầu tiên mở đường tới Ấn Độ. Dù vậy Ông vẫn khẳng định có thể đi đến Ấn Độ bằng đường biển, và cuộc thám hiểm của ông đã chuẩn bị mọi điều kiện cho các cuộc thám hi ểm v ề sau c ủa Bồ Đào Nha. Trang 13
  14. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử TÂY BAN NHA 1492 Đ.Xan xanvano QĐ. Canari C. Côlômbô Chú giải Những cuộc phát kiến của Bồ Đào Nha Hành trình của Đi a xơ Hành trình của Vaxcô đơ Gama Những cuộc phát kiến của Tây Ban Nha Hành trình của C.Côlômbô Hành trình của F.Ma gien lan 4 Hành trình thám hiểm của Cô-lôm-bô * Tháng 8-1492 C. Cô-lôm-bô (1451-1506) đã dẫn đầu đoàn thuỷ thủ 90 người với 3 chiếc tàu rời cảng Pa-lốt (Tây Ban Nha) đi về h ướng Tây. Sau hai tháng lênh đênh trên Đại Tây Dương, ông đã đến một số đ ảo thuộc vùng bi ển Ca- ri-bê ( châu Mĩ ), nhưng ông tưởng đây là miền “Đông Ấn Độ”. Quay trở về Tây Ban Nha ông được phong ch ức Th ượng tướng h ải quân, tổng đốc Ấn Độ. Cô-lôm-bô được coi là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ, nhưng do tưởng lầm là Ấn Độ nên châu Mĩ ngày nay không mang tên ông mà mang tên một nhà thám hiểm khác. Trang 14
  15. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử Cô-lôm-bô tuyên bố chủ quyền thế giới mới BỒ ĐÀO NHA 1497 Vaxcô Đơ Gama Chú giải Những cuộc phát kiến của Bồ Đào Nha Mũi Hả Vọ o ng Hành trình của Đi a xơ Hành trình của Vaxcô đơ Gama Những cuộc phát kiến của Tây Ban Nha Hành trình của C.Côlômbô Hành trình của F.Ma gien lan 5 Hành trình thám hiểm của Va-xcô đ Ga-ma * Tháng 7-1497 Va-xcô đơ Ga-ma (1469-1524), chỉ huy đoàn thuyền Bồ Đào Nha rời cảng Lix-bon, đi xa bờ châu Phi đ ể tránh nh ững dòng ngh ịch l ưu, bão táp thổi họ đến bờ B-ra-xin, họ tưởng đó là một hòn đảo, đoàn tàu chuy ển h ướng về phía Đông và đến được mũi Hảo vọng. Sau đó, đoàn thám hiểm đi lên phía b ắc, tháng 5-1498 đến Ca-li-cut, bờ biển Tây Nam Ấn Độ. Nhưng người Ấn Độ không cho người Bồ Đào Nha mua bán và cuộc h ội kiến đầu tiên gi ữa ng ười châu Âu và người Ấn Độ đã phải kết thúc bằng một cuộc xung đột vũ trang. Trên đường trở về, người Bồ Đào Nha đã cướp sạch thuyền bè và giết người Ấn Độ mà họ gặp, đoàn thám hiểm trở về mang theo một số lượng lớn vàng bạc, châu báu, tơ lụa, gia vị, đá qúi, ngà voi… trị giá gấp 60 lần tiền dùng cho cuộc viễn chinh, và Va-xcô Đơ-ga-ma được phong làm Phó vương Ấn Độ. TÂY BAN NHA 1519 F. Ma gien lan PHILIPPIN 06-3-1521 BRAXIN Chú giải Mũi Những cuộc phát kiến Hả Vọ o ng của Bồ Đào Nha 13-2-1522 Hành trình của Đi a xơ Hành trình của Vaxcô đơ Gama Những cuộc phát kiến 11-1519 của Tây Ban Nha Hành trình của C.Côlômbô Hành trình của F.Ma gien lan 6 Hành trình thám hiểm của Ma-gien-lan Trang 15
  16. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử * Ph. Ma-gien-lan (1480-1521) là người đầu tiên thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới từ 1519 đến 1522. Đoàn thám hiểm của ông gồm 5 chiếc tàu với 265 thuỷ thủ đi vòng qua cực nam của Nam Mĩ (sau này được gọi là eo biển Ma- gien-lan) tiến vào đại dương, ông đặt tên là Thái Bình D ương, t ại Phi-líp-Pin, ông bị thiệt mạng trong lúc giao tranh với người thổ dân, cuối cùng đoàn thám hiểm chỉ còn 1 thuyền và 18 thuỷ thủ đã về đến bờ biển Tây Ban Nha. Chi ến công c ủa Ma- gien-lan đã vượt lên tất cả mọi chiến công. Ông đã biến nh ững gì mà bi ết bao th ế hệ trước coi như giấc mơ đã trở thành hiện thực. Trên cơ sở những cuộc thám hiểm đó, hiểu biết của con người được mở rộng. Khẳng định trái đất là hình cầu, đồng th ời con người còn bi ết nh ững con đường mới, những vùng đất mới và các dân tộc mới trên thế giới. Đây chính là ý nghĩa lớn nhất của các cuộc phát kiến về địa lí, đồng thời đó cũng là cống hiến lớn lao của các nhà thám hiểm Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha cho văn minh nhân lo ại ở thế kỷ XV-XVI. * Câu hỏi sử dụng Câu 1: Vào thế kỉ XV thương nhân và những nhà hàng hải châu Âu hiểu biết như thế nào về đường biển thế giới và phương Đông? Câu 2: Vì sao họ phải tìm đường sang phương Đông và điều kiện để thực hiện các cuộc hành trình là gì? Câu 3: Các cuộc hành trình đã diễn ra như thế nào và đạt được kết quả gì? Câu 4: Em có nhận xét gì về cuộc hành trình của Ma-gien-lan? Câu 5: Cống hiến lớn lao của các nhà thám hiểm Tây Ban Nha và B ồ Đào Nha cho văn minh thế giới ở TK XV-XVI là gì? Qua phần trình bày của giáo viên có sự kết h ợp các loại kênh hình ( c ả l ược đồ và tranh ảnh minh họa ) ở trên cùng với phần thuyết minh và kể chuy ện ch ắc chắn học sinh rất thích thú, nắm được bài chắc hơn, trả lời được các câu hỏi mà giáo viên đưa ra và đó chính là hiệu quả của việc khai thác kênh hình đúng cách. Hình 3: Tượng đội quân bằng đất nung trong khu mộ Tần Thuỷ Hoàng (Lớp 7, Bài 4: Trung Quốc thời phong kiến) Trang 16
  17. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử Đội quân bằng đất nung trong khu mộ Tần Thuỷ Hoàng * Mục đích cần hướng đến Tìm hiểu tính chính diện và phản diện qua kênh hình v ề th ời T ần Thu ỷ Hoàng. * Kiến thức cơ bản để khai thác. Tần Thuỷ Hoàng hiệu Doanh Chính, là quốc vương nước Tần thời Chi ến quốc. Năm 221 TCN, ông đã thống nhất 7 nước lập ra vương tri ều phong ki ến trung ương tập quyền đầu tiên ở Trung Quốc. Năm 246 TCN, Tần Thủy Hoàng đã cho xây dựng lăng mộ cho mình, ở phía Đông Bắc núi Ly Sơn thuộc Tây An. Công trình kéo dài suốt 36 năm với s ự tham gia thi công của hàng chục vạn người (theo sử sách ghi chép l ại, 70 v ạn ng ười đ ể xây dựng lăng mộ và cung A Phòng cho Tần Thủy Hoàng). Điều này cho thấy rằng qui mô là rất lớn. Ngoài ngôi mộ khổng lồ trên mặt đất, còn có m ột cung đi ện dưới lòng đất. Sau khi hoàn thành công việc nh ững người tham gia thi công đ ều đã bị giết để bảo toàn bí mật. Khu lăng mộ này được mệnh danh là kỳ quan thứ 8 của thế giới và là một trong những phát hiện quan trọng nhất của ngành khảo cổ đương đại. Năm 1974 các nhà khảo cổ học của Trung Quốc bắt đầu khai quật khu lăng mộ. Tuy nhiên đến nay chỉ mới khai quật được một phần, chủ yếu là các hầm mộ binh mã, (cách hầm mộ Tần Thủy Hoàng 1.500m về phia Đông), còn hầm mộ chính của Tần Thủy Hoàng vẫn chưa khai quật. Trong việc khai quật 4 hầm mộ binh mã (trong đó có 1 h ầm mộ chưa làm xong), với 3 hầm mộ người ta đã phát hiện hơn 8.000 tượng lính, 130 xe ng ựa, 500 ngựa, rất nhiều vàng bạc, châu báu và nhiều vô kể binh khí bằng đồng xanh như kiếm, giáo, mác, mũi tên...Nét nổi bật là những tượng lính đều làm bằng thủ công với phương pháp nặn tượng nên nét mặt rất phong phú, sinh động và giống người thật. Những gì đã được khai quật trong khu lăng mộ Tần Thủy Hoàng phần nào cho ta thấy được sức mạnh quân sự của nhà Tần thời Chiến quốc, đồng th ời qua Trang 17
  18. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử đó nó còn phản ảnh sự tàn bạo của Tần Thủy Hoàng. Mặc khác nó còn th ể hiện sự sáng tạo cao về nghệ thuật của nghệ nhân Trung Quốc và trình độ kĩ thu ật làm gốm, luyện kim đứng đầu thế giới của Trung Quốc thời bấy giờ. * Câu hỏi sử dụng Câu 1: Sau khi quan sát tượng đội quân bằng đất nung trong khu mộ Tần Thuỷ Hoàng; Em có nhận xét gì về số lượng, hàng lối, hình dáng, nét m ặt c ủa các tượng?... Câu 2: Số lượng, hàng lối, hình dáng, nét mặt của các tượng nói lên điều gì? Hình 4: Chân dung nhà bác học Niu-tơn (Lớp 8, Bài 7: Sự phát triển của kỹ thuật, khoa học và nghệ thuật thế kỷ XVIII - XIX) * Mục đích cần hướng đến Tìm hiểu những tiến bộ về khoa học tự nhiên ở thế kỷ XVIII - XIX, đặc biệt là những đóng góp của nhà bác học Niu-tơn đối với nhân loại. * Kiến thức cơ bản để khai thác. Trong những thành tựu về khoa học tự nhiên ở thế kỷ XVIII – XIX thì tiêu biểu nhất là những đóng góp của nhà bác học Niu-tơn. Chân dung nhàBác học Niu-tơn Kính hình trụ trở lại thành ánh sáng trắng Giáo viên giới thiệu đôi nét về nhà bác học Niu-tơn (1642 - 1727): Nhà vật lý, toán học nước Anh, người được thế giới tôn là "người sáng lập ra vật lý học cổ điển". Niu-tơn xuất thân gia đình quý tộc nông thôn. Cha của Niu-t ơn m ất trước khi ông ra đời. Lúc mới sinh Niu-tơn ốm yếu, quặt quẹo. Bà m ẹ quan tâm chăm sóc sức khỏe cho Niu-tơn nhiều hơn đường học vấn. Năm 12 tuổi, bà m ới cho con trai đi học. Vì sức yếu, cậu thường bị các bạn bắt nạt. C ậu bèn nghĩ ra cách trả thù thú vị, là quyết tâm học th ật giỏi để đ ứng đ ầu lớp. Năm 17 tu ổi, Niu- Trang 18
  19. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử tơn vào học ở trường Đại học tổng hợp Kem-brit-giơ. Thời gian còn là sinh viên, Niu-tơn đã tìm ra nhị thức trong toán học giải tích, được gọi là "nhị thức Niutơn". Năm 19 tuổi bắt đầu vào Đại học Cam-bir-dge, bắt đầu nghiên cứu rộng rãi khoa học tự nhiên. Năm 27 tuổi, ông được cử làm giáo sư toán ở trường Đại học nơi ông học; năm 30 tuổi, ông được bầu làm h ội viên Hội khoa h ọc hoàng gia Anh (Viện hàn lâm) và 23 năm cuối đời, ông làm ch ủ tịch Hội khoa h ọc hoàng gia Anh. Ông còn là hội viên danh dự của nhiều Hội khoa học và viện sĩ của nhi ều Vi ện hàn lâm. Thành tựu khoa học của ông trên nhiều lĩnh vực, tích vi phân ông sáng lập là m ột cột mốc trong lịch sử toán học; giải thích về các loại màu sắc của vật th ể đã mở đường sáng lập khoa học quang phổ. Cống hiến lớn khiến tên tuổi ông trở thành bất tử là ba định luật về chuyển động đặt cơ sở lý luận cho l ực h ọc kinh đi ển, quan trọng nhất là "Nguyên lý vạn vật hấp dẫn". Đây là nguyên lý cơ sở cho những phát minh vật lý học, cơ học, thiên văn học trong nhiều thế kỷ. Niu-tơn sống cuộc đời độc thân và hết sức đãng trí. Tính đãng trí của ông đã trở thành những giai thoại như chuyện mời cơm khách, chuyện luộc đồng h ồ, chuyện đục hai lỗ cho chó và mèo...Niu-tơn mất năm 84 tuổi. Ông được mai táng ở Đài kỷ niệm quốc gia Anh trong tu viện Oetminxtơ - nơi an ngh ỉ c ủa các vua chúa và các bậc vĩ nhân của nước Anh. * Câu hỏi sử dụng Câu 1: Em biết gì về nhà bác học Niu-tơn? Câu 2: Hãy kể tên những phát minh của nhà bác học vĩ đại này? Hình 5: Bãi đỗ ô tô ở Niu-Yoóc năm 1928 Hình 6: Công nhân xây dựng cao ốc ở Mĩ Hình 7: Nhà ở của người lao động Mĩ trong những năm 20 của thế kỷ XX (Lớp 8, Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ) * Mục đích cần hướng đến: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình nước Mĩ trong thập niên 20 của thế kỷ XX. * Kiến thức cơ bản để khai thác: - Hình 5: là hình ảnh một bãi đỗ xe ô tô tại một bờ biển ở Niu Óoc vào ngày nghỉ cuối tuần. Vào thời điểm đó người Việt Nam chưa có nổi chi ếc xe đ ạp đ ể đi nhưng người Mĩ đã đi xe hơi. Hình ảnh đó thể hiện sự văn minh, hi ện đ ại và đ ẳng cấp của người Mĩ luôn đi trước thời đại, nó cũng thể hi ện s ự phát tri ển v ượt b ậc của nền công nghiệp Mĩ, đặc biệt là công nghiệp chế tạo ô tô. - Hình 6: là hình ảnh những người công nhân Mĩ đang xây dựng những tòa nhà cao ốc cao chọc trời ( nhưng lại lao động trong đi ều ki ện vô cùng nguy hi ểm, ở trên cao mà không hề có thiết bị bảo hộ lao động ). Cả hai hình ảnh trên đ ều nói về sự giàu có, phồn thịnh của nước Mĩ ở đầu thế kỷ XX ( ở nhà lầu, đi xe hơi ). Trang 19
  20. SKKN: Phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2