intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh 12 nhận dạng và giải nhanh bài tập có liên quan đến trao đổi chéo kép

Chia sẻ: Lê Thị Nga | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

91
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm thực hiện nhằm giúp giáo viên dễ dàng hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải nhanh bài tập có liên quan đến trao đổi chéo kép. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chi tiết nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh 12 nhận dạng và giải nhanh bài tập có liên quan đến trao đổi chéo kép

A. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh phần  <br /> di truyền liên kết đặc biệt là phần có trao đổi chéo kép (hoán vị 3 cặp gen) và <br /> lập bản đồ  gen. Tôi nhận thấy đa phần học sinh lúng túng không biết cách <br /> làm hoặc làm một cách máy móc do không hiểu bản chất của hiện tượng sinh  <br /> học này. <br /> Bên cạnh đó khi tham khảo ý kiến của nhiều giáo viên giảng dạy cùng <br /> bộ môn thì trong số đó không ít giáo viên cũng chưa thực sự hiểu về bản chất  <br /> của trao đổi chéo kép. Do đó gặp khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh  <br /> phương pháp làm bài tập.<br /> Mặt khác, phần trao đổi chéo kép chỉ dùng cho thi học sinh giỏi cấp tỉnh  <br /> trở lên nên tài liệu tham khảo kể cả sách và mạng còn ít, cách viết phức tạp  <br /> nên việc học sinh tự  học và tiếp thu kiến thức phần này gặp rất nhiều khó <br /> khăn.                                                                          <br /> Trong khi đó, trong đề thi học sinh giỏi trên máy tính cầm tay cấp tỉnh  <br /> môn sinh học THPT thường có một bài tập liên quan đến trao đổi chéo kép ­ <br /> bài toán thuận hoặc nghịch (xem phần phụ lục).<br /> Xuất phát từ  những bất cập trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề  tài: “Giúp  <br /> học sinh 12 nhận dạng và giải nhanh bài tập có liên quan đến trao đổi  <br /> chéo kép”<br /> B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> I. Thực trạng chung.<br /> Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy khi đề  cập đến trao đổi chéo  <br /> kép cả giáo viên và học sinh thường mắc một số sai lầm sau:<br /> Thứ nhất: cho rằng kiến thức về trao đổi chéo kép là quá khó đối với <br /> học sinh. Do đó không cần thiết phải hiểu bản chất mà chỉ cần áp dụng công  <br /> thức một cách máy móc cũng có thể giải được bài tập.<br /> Thứ hai: cho rằng trao đổi chéo kép chỉ gồm trường hợp trao đổi chéo <br /> đồng thời xảy ra tại hai điểm mà không có trường hợp trao đổi chéo đơn xảy <br /> ra tại một trong hai điểm đó. Do đó không thể giải thích được tại sao trao đổi  <br /> chéo kép có thể tạo ra tối đa 8 loại giao tử.<br /> Thứ  ba:  không biết vận dụng kiến thức liên môn để  giải thích hiện <br /> tượng sinh học (trao đổi chéo kép) nên không thể  hiểu bản chất của nó và  <br /> giải thích theo cơ sở tế bào học.<br /> Thứ tư: thường lúng túng khi phân biệt các trường hợp của bài toán xét <br /> 3 cặp gen dị hợp có trao đổi chéo khi chúng đều cho 8 loại giao tử khác nhau  <br /> mặc dù bản chất hoàn toàn khác nhau.<br /> * Trường hợp 1: ba cặp gen cùng nằm trên một cặp NST, có trao đổi <br /> chéo không đồng thời tại hai điểm và trao đổi chéo đồng thời tại hai điểm  <br /> (trao đổi chéo kép) tạo ra 8 loại giao tử chia thành 4 lớp tỉ lệ khác nhau.<br /> <br /> <br /> ­ 1 ­<br /> * Trường hợp 2: ba cặp gen nằm trên hai cặp NST có trao đổi chéo  <br /> đơn (hai cặp gen liên kết trên một cặp NST có hoán vị gen, cặp còn lại phân li <br /> độc lập) tạo ra 8 loại giao tử nhưng chỉ chia thành 2 lớp tỉ lệ khác nhau.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> II. Giải quyết vấn đề.<br /> Từ  thực trạng nêu trên, tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số  biện pháp <br /> giải quyết như sau:<br /> Trước hết, bản thân tôi phải thông hiểu kiến thức về trao đổi chéo nói  <br /> chung và trao đổi chéo kép nói riêng. Từ đó giải thích từng trường hợp có liên <br /> quan đến trao đổi chéo cho học sinh bằng cơ  sở  tế  bào học. Muốn vậy, tôi <br /> tham khảo một số  tài liệu: SGK sinh học 10 (cơ  bản­ nâng cao); SGK sinh  <br /> học 12 (cơ  bản­ nâng cao); giáo trình di truyền học­ Phạm Thành Hổ; giáo <br /> trình di truyền học­ Phan Cự Nhân...<br /> Thứ  hai:  trước khi học phần di truyền có trao đổi chéo không đồng <br /> thời tại hai điểm và trao đổi chéo kép tôi cho học sinh nghiên cứu trước ở nhà <br /> hệ thống lý thuyết và bài tập về trao đổi chéo tại 1 điểm để học sinh có được  <br /> kiến thức hệ thống từ đó khái quát, so sánh thấy được sự  khác biệt giữa các  <br /> trường hợp đó tránh sự nhầm lẫn.<br />                Câu 1:  Trình bày thí nghiệm và giải thích cơ  sở  tế  bà học của hiện <br /> tượng di truyền liên kết hoàn toàn và di truyền liên kết không hoàn toàn (hoán <br /> vị gen) theo Moocgan. <br />          Câu 2: Tại sao tần số  trao đổi chéo kép luôn luôn nhỏ  hơn hoặc bằng <br /> 50%?<br />         Câu 3: Nêu sự khác biệt giải thích sự  khác biệt về kết quả thí nghiệm <br /> của Moocgan và Menđen khi tiến hành lai hai cặp tính trạng? <br /> Ab<br />           Câu 4: Xác định tỉ  lệ  từng loại giao tử  do cơ  thể  có kiểu gen  Dd  <br /> aB<br /> giảm phân tạo giao tử có trao đổi chéo với tần số f?<br /> Thứ ba, để tránh sự nhầm lẫn khi nhận dạng bài toán có trao đổi chéo <br /> kép với bài toán chỉ có trao đổi chéo tại một điểm khi xét ba cặp gen dị  hợp  <br /> (ba cặp cùng nằm trên một cặp NST  hoặc ba cặp nằm trên hai cặp NST khác <br /> nhau). Tôi làm rõ cho học sinh thấy bản chất cũng như sự  khác biệt giữa hai  <br /> trường hợp này bằng cơ sở tế bào học. <br /> Thứ  tư: từ  bản chất của từng hiện tượng, tôi vận dụng nêu phương  <br /> pháp nhận dạng và giải nhanh các bài tập có liên quan đến trao đổi chéo kép.<br /> 1. Cơ sở lí luận của trao đổi chéo. <br /> Ở kì đầu I của giảm phân, các NST kép dần xoắn, co ngắn và gắn vào <br /> màng nhân sắp xếp theo định hướng, sau đó diễn ra sự  tiếp hợp theo suốt  <br /> <br /> <br /> ­ 2 ­<br /> chiều dọc giữa các crômatit trong cặp NST tương đồng và có thể xảy ra hiện  <br /> tượng trao đổi chéo. Do khuôn khổ của đề tài tôi chỉ đề cập đến trường hợp  <br /> trao đổi chéo xảy ra giữa 2 trong 4 crômatit không chị em của cặp NST tương  <br /> đồng.<br /> Chính sự trao đổi những đoạn tương ứng trong cặp NST tương đồng đã <br /> dẫn đến sự  trao đổi vị  trí của các gen trên NST (hoán vị  gen) làm xuất hiện  <br /> các tổ hợp gen mới là cơ sở tạo ra biến dị tổ hợp.<br /> ABD<br /> * Xét trường hợp tổng quát: Một cặp NST mang 3 cặp gen dị hợp: <br /> abd<br />     <br /> A B D<br /> A B D<br /> ABD<br />      Kỳ trung gian<br /> abd<br /> a b d<br /> <br /> ­ Nếu khi giảm phân không có hiện tượng trao đổi chéo<br /> A<br /> : B D<br /> A B D<br /> A B D A B D<br /> Kỳ sau I<br /> a b d<br /> a b d<br /> a b d<br /> A B D<br /> <br /> Kỳ sau II<br /> <br /> a b d<br />               → Kết quả: sau giảm phân tạo ra hai loại giao tử liên kết hoàn toàn  <br /> 1<br /> ABD abd<br /> 2<br /> ­ Nếu khi giảm phân có hiện tượng trao đổi chéo    xảy ra có thể  xảy ra  <br /> những trường hợp sau: <br /> *Trường hợp 1: Trao đổi chéo xảy ra tại 1 điểm:(D/d) <br /> B A B D<br /> A D<br />    Kỳ đầu I A B<br /> d<br /> Tần số TĐC f a b D<br /> a b d a b d<br /> <br /> A B D A B D<br /> A B d<br /> Kỳ sau II A B d<br /> <br /> ­ 3 ­<br /> Kỳ sau I<br /> a b D<br /> a b D<br /> b d<br /> a<br /> a b d<br /> <br /> →Kết quả tạo ra 4 loại giao tử chia làm 2 lớp tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán  <br /> vị gen (f)<br /> 100% f<br /> + Lớp giao tử liên kết chiếm tỉ lệ lớn ABD = abd = <br /> 2<br /> f<br /> + Lớp giao tử hoán vị chiếm tỉ lệ nhỏ ABd = abD = <br /> 2<br /> Tương tự cho trường hợp trao đổi chéo tại (A/a) hoặc (B/b)<br /> Trường hợp 2: Trao đổi chéo tại 2 điểm không cùng lúc (không có trao đổi  <br /> chéo kép, xét trường hợp có nghĩa)<br /> ­ Xét trao đổi chéo tại điểm thứ  nhất giữa D và d: (Giống như  trường  <br /> hợp 1)<br />    <br /> A B D A B D<br /> <br /> A B d Giảm Phân A B d<br /> Tần số TĐC <br /> a b D a b D<br /> f1<br /> b d a<br /> a b d<br /> →  Trao đổi chéo xảy ra tại điểm thứ  nhât (D/d) tạo ra 4 loại giao tử <br /> chia thành 2 lớp tỉ lệ: <br /> + Lớp giao tử liên kết chiếm tỉ lệ lớn: ABD, abd<br /> + Lớp giao tử hoán vị chiếm tỉ lệ nhỏ: ABd, abD<br /> ­ Xét trao đổi chéo tại điểm thứ hai giữa A và a: <br /> A B D A B D<br /> a B<br /> Kỳ đầu I D<br /> Tần số TĐC  A b d<br /> a b d f2<br /> a b d<br /> A B D A B D<br /> a B<br /> a B D<br /> D Kỳ sau II<br /> Kỳ sau I<br /> b d A b d<br /> a b a b d<br /> d<br /> <br /> <br /> ­ 4 ­<br /> → Trao đổi chéo xảy ra tại điểm thứ hai (A/a) làm xuất hiện thêm 2 loại giao  <br /> tử mới: aBD, Abd. <br /> →  Kết quả: khi xảy ra trao đổi chéo tại 2 điểm không cùng lúc hoặc giữa A <br /> và a hoặc giữa D và d sẽ tạo ra tối đa 6 loại giao tử,  chia làm 3 lớp tỉ lệ phụ <br /> thuộc vào tần số trao đổi chéo tại từng điểm<br /> 100% (f1 f2)<br /> + Giao tử liên kết chiếm tỉ lệ lớn nhất:  ABD abd<br /> 2<br /> f2<br /> + Giao tử hoán vị tạo do trao đổi chéo giữa A và a:  Abd aBD           <br /> 2<br /> f1<br /> + Giao tử hoán vị tạo do trao đổi chéo giữa D và d:  ABd abD   <br /> 2<br /> * Nhận xét: <br /> ­ Các alen cùng nằm trên 1 NST thường di truyền cùng nhau trong giảm phân <br /> tạo giao tử và do đó tạo thành nhóm giao tử liên kết chiếm tỉ lệ lớn nhất.<br /> ­ Khi xảy ra trao đổi chéo tại 2 điểm không cùng lúc A và a hoặc D và d chỉ <br /> làm thay đổi nhóm liên kết của 1 trong 2 loại alen đó (alen đầu mút). Do đó <br /> trong giao tử hoán vị ta thấy chúng (2 alen nằm ở đầu mút) không bao giờ có  <br /> mặt đồng thời (A khác nhóm liên kết với D; a khác nhóm liên kết với d)<br /> Trường hợp 3: Trao đổi chéo giữa 2 điểm không cùng lúc và có xảy ra  <br /> trao đổi chéo kép (trao đổi chéo đồng thời giữa 2 điểm gọi tắt là trao dổi chéo  <br /> kép)<br /> + Trao đổi chéo xảy ra giữa 2 điểm không cùng lúc giữa  A và a hoặc D <br /> và d (giống trường hợp 2) tạo ra tối đa 6 loại giao tử chia làm 3 lớp tỉ lệ: <br /> ­ Xét trao đổi chéo tại điểm thứ hai giữa A và a: <br /> A B D<br /> A B A B D<br /> D<br /> a B a A B d<br /> B D<br /> b D<br /> A d GPI GPII<br /> b d a b D<br /> a b d<br /> a d b<br /> a b d<br /> → Trao đổi chéo xảy ra tại điểm thứ nhât (A/a) tạo ra 4 loại giao tử chia thành <br /> 2 lớp tỉ lệ: <br /> + Lớp giao tử liên kết chiếm tỉ lệ lớn: ABD, abd<br /> + Lớp giao tử hoán vị chiếm tỉ lệ nhỏ: Abd, aBD.<br /> ­ Xét trao đổi chéo tại điểm thứ hai giữa D và d: <br /> A B D A B D<br /> A B D<br /> <br /> A B<br /> d A B d A B d<br /> a b D GPI GPII<br /> a b d a b D a b D<br /> b d<br /> a<br /> ­ 5 ­<br /> a b d<br /> →  Trao đổi chéo xảy ra tại điểm thứ  hai (D/d) làm xuất hiện thêm 2 <br /> loại giao tử mới: ABd, abD. <br /> + Trao đổi chéo xảy ra đồng thời tại 2 điểm (A/a) và (D/d) (trao đổi <br /> chéo kép)<br /> A B<br /> A B D D<br /> a B d<br /> Kỳ đầu I<br /> TĐC tại 2 điểm  (A/a) và  A b<br /> D<br /> (D/d)<br /> a b d a b d<br /> a B d<br /> A b D<br /> A B D<br /> A B D<br /> a B d<br /> Kỳ sau I a B d Kỳ sau II<br /> A bb D A b D<br /> a b d a b d<br /> → Riêng trao đổi chéo kép tạo thêm 2 loại giao tử mới chiếm tỉ lệ nhỏ nhất.  <br /> (aBd, AbD)<br /> →  Như  vậy, khi có hiện tượng trao đổi chéo đơn tại 2 điểm không cùng lúc  <br /> và trao đổi chéo kép xảy ra (gọi tắt là trao dổi chéo kép) sẽ tạo ra tối đa 8 loại  <br /> giao tử (xét trường hợp có nghĩa).  So với trao đổi chéo tại 2 điểm không cùng <br /> lúc đã xuất hiện thêm 2 loại giao tử mới chiếm tỉ lệ nhỏ nhất (AbD và aBd). <br /> → Kết quả tạo ra 4 lớp tỉ lệ: <br /> + Lớp giao tử liên kết chiếm tỉ lệ lớn nhất: ABD , abd <br /> + Lớp giao tử chiếm tỉ lệ nhỏ nhất do trao đổi chéo kép: AbD , aBd <br /> + Lớp giao tử hoán vị do trao đổi chéo đơn giữa A và a: Abd,  aBD <br /> + Lớp giao tử hoán vị tạo do trao đổi chéo giữa D và d: ABd , abD <br /> * Nhận xét: Khi trao đổi chéo xảy ra làm thay đổi đồng thời nhóm liên kết <br /> của 2 alen tại điểm xảy ra trao đổi chéo (2 alen đầu mút A,a và D,d). Trong  <br /> lớp giao tử tạo ra do trao đổi chéo kép  2 alen đầu mút trong nhóm liên kết <br /> ban đầu luôn xuất hiện đồng thời và thuộc cùng nhóm liên kết, alen nằm giữa  <br /> có sự  trao đổi (A luôn đi cùng D, a luôn đi cùng d, B và b có sự  trao dổi –  <br /> minh họa trong cơ sở tế bào học của trao đổi chéo kép)<br /> 2. Vận dụng để  nhận dạng và giải nhanh bài tập di truyền có trao đổi  <br /> chéo kép.<br /> 2.1. Nhận dạng bài toán<br /> <br /> <br /> <br /> ­ 6 ­<br /> *Trường hợp 1: Khi bài toán đã cho biết một cơ  thể  dị hợp 3 cặp gen nằm  <br /> trên một cặp NST giảm phân có thể tạo ra tối đa 8 loại giao tử<br /> *Trường hợp 2:  Khi bài toán cho biết một cơ  thể  dị  hợp 3 cặp gen giảm  <br /> phân cho 8 loại giao tử chia thành 4 lớp tỉ lệ.<br /> *Trường hợp 3: Khi bài toán cho biết một cơ thể dị hợp 3 cặp gen cho 6 loại  <br /> giao tử  chỉ chia thành 3 lớp tỉ lệ  chứng tỏ 3 cặp gen trên cùng nằm trên một <br /> cặp NST xảy ra trao đổi chéo tại 2 điểm không cùng lúc mà không có trao đổi <br /> chéo kép.<br /> *Trường hợp 4:  Khi bài toán cho biết một cơ  thể  dị  hợp 3 cặp gen giảm  <br /> phân cho 8 loại giao tử chỉ có 2 lớp tỉ lệ chứng tỏ 3 cặp gen trên nằm trên hai <br /> cặp NST và có trao đổi chéo tại một điểm, không có trao đổi chéo kép. <br /> Ví dụ: Giả sử xét một cơ thể mang 3 cặp gen dị hợp (A,a; B,b; D,d), trong đó <br /> 2 cặp gen (A,a và B,b) cùng nằm trên 1 cặp NST số I di truyền liên kết có trao <br /> đổi chéo xảy ra với tần số  f, cặp gen còn lại (D,d) nằm trên cặp NST số  II <br /> phân li độc lập. Xác định tỉ lệ, số loại giao tử tối đa ma cơ thể trên có thể tạo  <br /> ra. <br /> Giải:<br /> ­ Xét sự phân li của từng cặp NST:<br /> 1<br /> + Cặp NST số II (D,d): khi giảm phân cho 2 loại giao tử với tỉ lệ:   D d .<br /> 2<br /> + Cặp NST số I: Khi giảm phân sẽ tạo ra 4 loại giao tử chia thành 2 lớp tỉ lệ: <br /> 100% f<br /> Lớp giao tử liên kết:  AB ab<br /> f 2<br /> ớp giao t<br /> L­ Xét s ử hoán vồị: ng th<br /> ự phân li đ Ab ờaB<br /> i của 2 cặp NST khi giảm phân sẽ tạo ra 8 loại  <br /> 2<br /> giao tử, chia thành 2 lớp tỉ lệ: <br /> 100% f 1 100% f<br />    ABD ADd abD abd<br /> 2 2 4<br /> f<br />             AbD Abd aBD aBd<br /> 4<br /> 2.2 Phương pháp giải bài toán thuận có liên quan đến trao đổi chéo kép <br /> *Đặc điểm của bài toán: Cho biết trật tự gen, khoảng cách giữa các gen.  <br /> Yêu cầu xác định tỉ  lệ  các loại giao tử  hoặc kiểu hình của phép lai phân  <br /> tích, tần số trao đổi chéo kép, hệ số trùng lặp, dộ nhiễu.<br /> * Phương pháp giải: <br /> Bước 1: Dựa vào trật tự  và khoảng cách của các gen đã cho, áp dụng công <br /> thức tính tần số trao đổi chéo kép, khoảng cách (tấn số trao đổi chéo) thực tế <br /> tại từng điểm (nếu cần)<br /> Bước 2: Xác định tỉ lệ  từng loại giao tử (kiểu hình) dựa vào tần số  trao đổi <br /> chéo vừa tính được.<br /> Bước 3: Xác định hệ số trùng lặp (CC), độ nhiễu (I) dựa vào tần số trao đổi <br /> chéo kép thực tế và tần số trao đổi chéo kép lí thuyết vừa tìm được.<br /> <br /> ­ 7 ­<br /> ABD<br /> * Trường hợp tổng quát: Xét cơ thể <br /> abd<br />            A           đoạn I             B          đoạn II                  D<br /> <br />                       A             đoạn I           b           đoạn II                  d<br /> Trong đó:  ­ Khoảng cách giữa A và B là f(I) cM. <br />          ­ Khoảng cách giữa B và D là f(II) cM <br />          ­ (f  (I), f(II) là tần số trao đổi chéo li thuyết lần lượt tại đoạn I và  <br /> II). <br />          ­ F: là tần số trao đổi chéo kép. <br />          ­ F(I), F(II) là tần số trao đổi chéo thực tế lần lượt tại đoạn I và II).<br />          ­ CC: Hệ số trùng lặp.<br />          ­ I: là độ nhiễu.<br /> Cơ thể này đã xảy ra hiện tượng trao đổi chéo tại cả đoạn I và đoạn II  <br /> cùng lúc và không cùng lúc.<br /> 100% F(I),  F(II) F(kép)<br /> * Xác định tỉ lệ giao tử: ABD = abd = <br /> 2<br /> F(I)<br /> Abd = aBD =    <br /> 2<br /> F(II)<br /> Abd = abD = <br /> 2<br /> F(T ÐCkép)<br /> AbD = aBd = <br /> 2<br /> * f TĐC kép = f(I) * f(II)<br /> *F(I) (thực tế đoạn I) = f(I) lí thuyết  ­ F(TĐC kép)<br /> *F(II) (thực tế đoạn II) = f(II) lí thuyết – F(TĐC kép)<br /> <br /> * Hệ số trùng lặp  CC=F trao đổi chéo kép thực tế<br /> F trao đổi chéo kép lí thuyết<br /> số cá thể có trao đổi chéo kép thực tế<br />                                 CC=   =<br /> số cá thể có trao đổi chéo kép lí thuyết<br />  ∑số cá thể (giao tử) chiếm tỉ lệ nhỏ   <br /> * F trao đổi chéo kép thực tế =           ∑số cá thể(giao tử) tạo ra<br /> <br /> * Độ nhiễu: I = 1 – CC<br /> ABD<br />  Ví dụ: Xét cơ thể có kiểu gen  ; khoảng cách giữa A và B là 30cM; <br /> abd<br /> khoảng cách giữa B và D là 10cM. Biết đã xảy ra hiện tượng trao đổi <br /> chéo kép. Hãy xác định:<br /> a. Tỉ lệ từng loại giao tử tao ra từ cơ thể trên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 8 ­<br /> b. Tỉ  lệ từng loại giao tử tạo ra từ cơ thể trên trong trường hợp độ <br /> nhiễu I = 0,2<br /> Giải<br /> a. <br />       Ta  có tần số trao đổi chéo kép = f(I) × f(II) = 30% × 10% = 0,03(3%)<br /> → F(I) (thực tế doạn I) = 30% ­ 3% = 27%<br />      F(II) (thực tế đoạn II) = 10% ­ 3% = 7%<br /> →Vậy tỉ lệ của các loại giao tử được tạo ra từ cơ thể nói trên là:<br /> 100% (27% 7% 3%)<br /> ABD = abd =  = 31,5%<br /> 2<br /> 27%<br /> ABD Abd = aBD =  = 13,5%<br /> 2<br /> abd 7%<br /> ABd = abD =  = 3,5%<br /> 2<br /> 3%<br /> AbD = aBd =  = 1,5%<br /> 2<br /> b.  Tỉ  lệ  từng loại giao tử  tạo ra từ  cơ  thể  trên trong trường hợp độ <br /> nhiễu I = 0,2<br /> Ta có:  Hệ số trùng lặp: CC = 1 – 0,2 = 0,8<br /> F trao đổi chéo kép thực tế<br /> Hệ số trùng lặp  CC = <br /> F trao đổi chéo kép lí thuyết<br /> F trao đổi chéo kép thực tế<br /> →0,8 =  0,03<br /> → Tần số trao đổi chéo kép thực tế = 2,4%(0.024)<br /> Vậy tần số trao đổi chéo đơn (khoảng cách) giữa A và B là:<br />                  d(A/B)= 30%­2,4%= 27,6%<br /> Tần số trao đổi chéo đơn (khoảng cách) giữa B và D là:<br />                 d(B/D)= 10% – 2,4%= 7,6%<br /> → tỉ lệ từng loại giao tử là:<br /> <br /> 100% (27,6 7,6 2,4)<br /> ABD = abd =  = 31,2%<br /> 2<br /> ABD 27,6%<br />          Abd = aBD =  = 13,8%<br /> abd 2<br /> 7,6%<br /> ABd = abD =  = 3,8%<br /> 2<br /> 2,4%<br /> AbD = aBd =  = 1,2%<br /> 2<br /> Tương tự đối với các trường hợp các bài toán xét 3 cặp gen có trình tự <br /> khác nhau khi chúng cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng xảy ra trao đổi <br /> AbD Abd aBD BAD AdB<br /> chéo. ( ; ; ; ; .... )<br /> aBd aBD Abd bad aDb<br /> <br /> <br /> <br /> ­ 9 ­<br /> 2.3. Phương pháp giải nhanh bài toán ngược có liên quan đến trao đổi  <br /> chéo kép.<br /> Đặc điểm của bài toán: Cho biết: tỉ lệ giao tử hoặc tỉ lệ kiểu hình trong  <br /> phép lai phân tích. Yêu cầu: xác định cấu trúc di truyền của cơ thể, vị trí  <br /> các gen, lập bản đồ gen.<br />   * Phương pháp chung:<br /> Bước 1:  Xác định cấu trúc di truyền của cơ  thể  (những gen nào cùng <br /> nằm trên 1 NST)<br /> ­ Dựa vào tỉ  lệ  giao tử  hoặc tỉ  lệ  kiểu hình chiếm tỉ  lệ  lớn nhất  ở  đời con <br /> trong phép lai phân tích để xác đinh cấu trúc di truyền của cơ thể.  Vì đây là tỉ <br /> lệ của giao tử liên kết. Do đó lớp giao tử này phải do các alen cùng nằm trên  <br /> 1 NST liên kết hoàn toàn tạo ra.<br />  Bước 2 :   Xác định vị trí của các gen:<br />   Dựa vào tần số trao đổi chéo kép (tỉ lệ giao tử hoặc kiểu hình chiếm tỉ <br /> lệ nhỏ nhất)<br /> Cách 1: Trong lớp giao tử hoặc kiểu hình chiếm tỉ lệ nhỏ nhất trong phép lai <br /> phân tích (do trao đổi chéo kép tạo ra)<br /> ­ Nếu nhận thấy 2 trong số 3 alen liên kết cùng nằm trên 1 NST luôn đi <br /> cùng nhau (có mặt đồng thời) chứng tỏ  2 alen đó nằm  ở  đầu mút của NST, <br /> alen còn lại nằm ở giữa. (Cơ chế mục II.1)<br /> Cách 2: ­Xét tỉ lệ  một loại giao tử chiếm tỉ lệ lớn nhất (giao tử liên kết) và <br /> một loại giao tử chiếm tỉ lệ nhỏ nhất (giao tử tạo ra do trao đổi chéo kép). <br />    ­ Nếu thành phần giao tử  của 2 loại giao tử  đó có đồng thời 2 alen  <br /> giống nhau hoặc đồng thời 2 alen khác nhau chứng tỏ chúng nằm ở đầu mút,  <br /> alen còn lại nằm ở giữa.<br /> Cách 3: ­Xét tỉ lệ  một loại giao tử chiếm tỉ lệ lớn nhất (giao tử liên kết) và <br /> một loại giao tử chiếm tỉ lệ nhỏ nhất (giao tử tạo ra do trao đổi chéo kép). <br /> ­ Nếu thành phần giao tử của 2 loại giao tử đó chỉ có 1 alen có sự  thay <br /> đổi nhóm liên kết (bị trao đổi) chứng tỏ a len đó nằm giữa 2 alen còn lại.<br /> Bước 3: Tính tần số trao đổi chéo đơn, trao đổi chéo kép, lập bản đồ di <br /> truyền, hệ số trùng lặp...<br /> Ví dụ  1:  Xét 3 cặp gen (A,a); (B,b); (D,d) cùng liên kết trên 1 NST khi  <br /> giảm phân tạo ra 8 loại giao tử với tỉ lệ như sau:<br /> <br /> ADB adb aDB Adb ADb adB AdB aDb<br /> 31,5% 31,5% 3,5% 3,5% 13,5% 13,5% 1,5% 1,5%<br /> Hãy xác định cấu trúc di truyền và vị trí các gen trên NST.<br /> Giải<br /> Bước 1: Xác định cấu trúc di truyền của cơ thể.<br /> <br /> <br /> ­ 10 ­<br /> ­ Nhận thấy tỉ lệ giao tử  ABD = abd = 31,5% chiếm tỉ lệ lớn nhất. Chứng tỏ <br /> đây là giao tử liên kết được tạo ra từ các alen nằm trên cùng 1 NST<br /> A, B, D<br /> Vậy cấu trúc di truyền của cơ thể là: <br /> a, b, d<br /> Bước 2: Xác định vị trí của các gen. <br /> Cách 1: Xét tỉ giao tử chiếm tỉ lệ thấp nhất do trao đổi chéo kép tạo ra: <br /> AdB = aDb = 1,5%<br /> ­ Nhận thấy trong 3 alen cùng liên kết trên 1 NST thì:<br /> A luôn đi cùng B Alen Avà B nằm ở 2 đầu <br /> a luôn đi cùng b      → mút.<br />  Cách 2: Xét tỉ lệ giao tử: ADB = 31,5% ; AdB = 1,5%. <br /> Alen  D  nằm ở giữa<br /> ­ Nhận thấy 2 loại giao tử có 2 alen đồng thời giống nhau là A và B → A và B <br /> nằm ở đầu mút, D nằm ở giữa.<br />  Hoặc xét tỉ lệ giao tử: ADB= 31,5% ; aDb = 1,5% . <br /> ­ Nhận thấy 2 loại giao tử có đồng thời 2 loại alen khác nhau là (A, B) và (a, <br /> b) → chúng nằm ở 2 đầu mút của NST, alen còn lại (D) nằm ở giữa.<br /> Cách 3: Xét tỉ lệ giao tử lớn nhất và nhỏ nhất ADB = 31,5% ; AdB = 1,5%.<br /> ­ Nhận thấy 2 loại giao tử   đó chỉ  có alen D trong nhóm liên kết ban đầu  <br /> (ABD) bị trao đổi. Chứng tỏ alen này nằm ở giữa 2 alen còn lại.<br /> ADB<br /> Trật tự các gen là: <br /> adb<br /> Bước 3: Lập bản đồ gen:<br /> ­ Khoảng cách giữa các gen:<br /> + Khoảng cách giữa A và D: <br /> d(A/D)= F(A/D)+F(kép)= % Adb+% aDB+% AdB+% aDb= 10%<br /> + Khoảng cách giữa D và B: <br /> d(D/B)= F(D/B)+F(kép)= % ADb+% adB+% AdB+% aDb= 30%<br /> Vậy bản đồ gen là:          A         10cM D                  30cM                     B<br /> Ví dụ 2: Xét 3 cặp gen (A,a); (B,b); (D,d) cùng liên kết trên 1 NST. Khi lai  <br /> phân tích một cơ  thể dị hợp 3 cặp gen trên đời con thu được tỉ  lệ  kiểu <br /> hình như sau:<br /> A­B­D­ A­B­dd A­bbD­ aaB­D­ A­bbdd aaB­dd aabbD­ aabbdd<br /> 18 66 128 330 250 112 74 22<br /> Hãy xác định cấu trúc di truyền, lập bản đồ  gen của cơ thể đó và  <br /> xác định tần số trao đổi chéo kép, hệ số trùng lặp?<br /> Giải<br /> Bước 1:  Xác định cấu trúc di truyền của cơ thể: <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 11 ­<br /> Xét tỉ lệ kiểu hình aaB­D­ và A­bbdd chiếm tỉ lệ lớn nhất chứng tỏ nó <br /> được tạo ra từ lớp giao tử chứa nhóm gen liên kết (a,B,D) và (A,b,d), vậy cấu  <br /> a, B, D<br /> trúc di truyền của cơ thể:  <br /> A, b, d<br /> Bước 2: Xác định vị trí của các gen:<br /> Cách 1: ­ Xét tỉ lệ kiểu hình nhỏ nhất ABD = 18, abd = 22. <br /> B luôn đi cùng D<br />           Ta thấy:                                 Alen Bvà D nằm ở 2 đầu <br /> b luôn đi cùng d →  mút.<br /> Cách 2: Alen  A nằm ở giữa<br /> ­  Xét tỉ lệ kiểu hình: aBD = 330; ABD = 18.<br /> ­ Nhận thấy hai loại giao tử này có: 2 alen B và D giống nhau. Do đó B và D <br /> nằm ở 2 đầu mút, alen A nằm giữa.<br /> ­Hoặc xét kiểu hình:  aBD=330; abd=22. <br /> ­ Nhận thấy hai loại giao tử này có thành phần 2 loại alen khác nhau (B,D) và <br /> (b,d). Chứng tỏ B và D nằm ở 2 đầu mút, alen A nằm ở giữa.<br />  Cách 3:<br /> ­  Xét tỉ lệ kiểu hình: aBD = 330; ABD = 18.<br /> ­ Nhận thấy 2 loại giao tử này chỉ có alen A bị trao đổi. Do đó alen A nằm  ở <br /> giữa 2 alen còn lại.<br /> BaD<br /> →Vị trí của các gen <br /> bAd<br /> Bước 3: Lập bản đồ gen:<br /> ­ Khoảng cách giữa A và B là: <br /> abd ABD ABd abD 22 18 66 74<br /> d(B/a) =  .100% =  .100% = 18%<br /> 1000 1000<br /> ­ Khoảng cách giữa a và D là:<br /> aBd AbD ABD abd 112 128 18 22<br /> d(a/D)=  .100% =  .100% = 28%<br /> 1000 1000<br /> ­ Vậy bản đồ gen của cơ thể là: <br />                      B                18cM        a                      28cM                   D<br /> <br />                      B                18cM       A                      28cM                     d<br /> Bước 4: Tính tần số trao đổi chéo kép và hệ số trùng lặp.<br /> ­ Tần số trao đổi chéo kép lí thuyết: f =  F(B/a)  F(a/D)= 18% 28%= 5,04%<br /> ABD abd 18 22<br /> ­ Tần số trao đổi chéo kép thực tế: F =  100% 100% 4%<br /> 1000 1000<br /> F 4%<br /> ­ Hệ số trùng lặp: CC =  0,7937<br /> f 5,04%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 12 ­<br /> 3. Thực nghiệm.<br /> Do đặc trưng của phần bài tập này chỉ  dành cho thi học sinh giỏi cấp <br /> tỉnh trên máy tính cầm tay và thi học sinh giỏi văn hoá nên đối tượng thực <br /> nghiệm rất khó khăn. Vì vậy tôi đã tiến hành 2 phương án:<br /> Phương án 1: Thực nghiệm tại trường.<br /> Tôi tiến hành kiểm tra 15 phút bài toán có trao đổi chéo kép. (Đề bài ở phần  <br /> phụ lục)<br /> Năm học 2011­ 2012 và năm học 2012 – 2013 tôi dạy theo phương pháp  <br /> thông thường chỉ  nêu công thức mà không nêu bản chất hiện tượng cho học <br /> sinh là đối tượng tuyển học sinh giỏi.<br /> Kết quả: Năm 2011 – 2012<br /> Trung   Dưới trung  <br /> Tổng số Giỏi Khá<br /> bình bình<br /> học sinh<br /> SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL  TL(%)<br /> 25 0 0% 1 4% 1 4% 23 92%<br /> Kết quả: Năm 2012 – 2013<br /> Trung   Dưới trung  <br /> Tổng số Giỏi Khá<br /> bình bình<br /> học sinh<br /> SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL  TL(%)<br /> 30 0 0% 1 3,33% 2 6,67% 27 90%<br /> <br /> Năm học 2013­ 2014, tôi dạy theo phương pháp mới nêu trong sáng <br /> kiến. Kết quả:<br /> Dưới trung  <br /> Tổng số Giỏi Khá Trung bình<br /> bình<br /> học sinh<br /> SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL  TL(%)<br /> 30 22 73,33% 3 10% 5 16,67% 0 0%<br /> Phương án 2: Thực nghiệm tại các trường lân cận: dạy theo phương pháp <br /> mới nêu trong sáng kiến năm học 2013­2014: <br /> *Trường THPT Thọ Xuân 4: <br /> Dưới trung  <br /> Tổng số Giỏi Khá Trung bình<br /> bình<br /> học sinh<br /> SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL  TL(%)<br /> 26 20 76,92% 2 7,69% 4 15,39% 0 0%<br /> <br /> * Trường THPT Yên Định 3 (Yên Định):<br /> Trung   Dưới trung  <br /> Tổng số Giỏi Khá<br /> bình bình<br /> học sinh<br /> SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL  TL(%)<br /> <br /> <br /> ­ 13 ­<br /> 32 27 84,38% 2 6,25% 3 9,37% 0 0%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Trường THPT Lê Văn Linh (Thọ Xuân):<br /> Dưới trung  <br /> Tổng số Giỏi Khá Trung bình<br /> bình<br /> học sinh<br /> SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL  TL(%)<br /> 21 14 66,67% 2 9,52% 5 23,81% 0 0%<br /> <br /> *Nhận xét: Mặc dù thời gian thực nghiệm chưa nhiều nhưng sau khi áp dụng <br /> phương pháp dạy mới nêu trong sáng kiến tôi thấy kết quả đạt được hết sức <br /> khả quan. Số lượng học sinh đạt yêu cầu từ 8%­10% tăng lên trên 76% ­ 90%, <br /> trong đó đáng chú ý là số  lượng học sinh đạt loại giỏi tăng từ  0% đến trên  <br /> 84%. <br /> <br /> * Những thiếu sót và hạn chế: <br /> ­  Trong việc triển khai đề  tài: Bên cạnh những em có năng lực thực sự, còn  <br /> rất nhiều em do năng lực hạn chế  hoặc trong quá trình học tập các em chưa  <br /> chịu khó, chưa có tinh thần tự giác nên kết quả đạt được chưa cao.<br /> ­ Việc giải các bài tập di truyền có trao đổi chéo đòi hỏi các em không chỉ <br /> nắm vững kiến thức lí thuyết mà còn phải biết vận dụng kiến thức một cách  <br /> linh hoạt. Trong khi lượng kiến thức tương đối lớn nên các em vẫn còn nhầm  <br /> lẫn và lúng túng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 14 ­<br /> C. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ<br /> ­ Trong cấp học THPT: Các kỳ thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh  <br /> được chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, là thước đo để  đánh <br /> giá sự  nỗ  lực, phấn đấu của thầy và trò. Đặc biệt trong ôn thi học sinh giỏi <br /> còn phản ánh năng lực và sự  nỗ  lực hết mình của giáo viên quá trình giảng  <br /> dạy. <br /> ­ Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ sự chuẩn bị chu đáo của người  <br /> giáo viên. Trong quá trình giảng dạy người giáo viên không chỉ biết nắm vững  <br /> những kiến thức và kỹ  năng trong sách giáo khoa mà còn phải biết vận dụng <br /> linh hoạt và tìm tòi các phương pháp dạy phù hợp với từng đối tượng học trò <br /> cụ thể của mình.<br /> ­ Đề  tài của tôi xuất phát từ  thực tế  mà tôi đã được trải nghiệm trong <br /> quá trình giảng dạy nhiều năm. Nội dung, kiến thức của để tài không chỉ giúp  <br /> cho học sinh khắc sâu kiến thức cơ  bản mà sách giáo khoa đã nêu ra mà còn <br /> rèn luyện khả  năng tư  duy sáng tạo của học sinh. Vì vậy tôi cũng tin tưởng  <br /> rằng: đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi hơn, nhất là đối tượng học sinh  <br /> giỏi. <br />  Do năng lực bản thân còn hạn chế, thời gian thực nghiệm chưa nhiều  <br /> nên đề tài còn có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến  <br /> từ phía đồng nghiệp, các tổ chuyên môn để đề tài của tôi được hoàn thiện và  <br /> có hiệu quả thiết thực hơn<br />                                                         <br />                                                             Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi <br />  Xác nhận của thủ trưởng đơn vị          không sao chép của người khác<br />                                  Thọ xuân , ngày 22 tháng 5 năm 2014<br />                                                                                         Người viết<br /> <br /> <br /> <br />                                                                    Lê Thị Nga<br /> <br /> <br /> <br /> ­ 15 ­<br /> D­ PHỤ LỤC<br /> Phụ lục I: <br /> Đề kiểm tra: (Thời gian 15 phút)<br /> Câu 1:  (ĐT HSG 2009­2010):<br /> F1 chứa 3 cặp gen dị hợp khi giảm phân thấy xuất hiện 8 loại giao tử với  <br /> số lượng sau đây: <br /> ABD adb aBD Abd AbD aBd ABd abD<br /> 10 10 190 190 190 190 10 10<br /> Biện luận viết kiểu gen của F1 và tính tần số hoán vị gen nếu có? <br /> Câu 2: (ĐT HSG 2011­2012):<br /> Cây co kiêu gen di h<br /> ́ ̉ ̣ ợp vê 3 căp gen giam phân cho giao t<br /> ̀ ̣ ̉ ử  vơi sô l<br /> ́ ́ ượng như <br /> sau:<br /> ABD = 746               Abd = 126               aBd = 50                abD = 2 <br />  abd = 694                aBD = 144              AbD = 36               ABd = 2<br />    Xac đinh trât t<br /> ́ ̣ ̣ ự cac gen trên nhiêm săc thê va tinh khoang cach gi<br /> ́ ̃ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ữa 3 lôcut <br /> (theo đơn vi ban đô)?<br /> ̣ ̉ ̀<br /> Đáp án<br /> Câu 1:                                                Giải<br /> Sơ lược cách giải Kết quả<br />              F1 dị hợp 3 cặp gen giảm phân cho 8 loại giao tử nhưng chỉ  Ab<br /> F1:  Dd<br /> chia thành 2 lớp tỉ lệ. Chứng tỏ 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST có  aB<br /> hoán vị gen xảy ra với tần số f.  f = 5%<br /> 190<br /> Xét lớp giao tử: Abd=AbD=aBD=aBd= 100% = 23,75%<br /> 800<br /> <br /> <br /> ­ 16 ­<br /> Nhận thấy: A luôn đi cùng b; a luôn đi cùng B. Chứng tỏ chúng <br /> thuộc cùng một nhóm liên kết, Cặp gen còn lại (D,d) phân li độc lập<br /> Ab<br /> Dd<br />  Kiểu gen của F1  aB<br /> AbD<br /> Ab=aB=    Ab=47,5%   f 100% 2 47,5% 5%<br /> 0,5<br /> Câu 2:                                        Giải<br /> Sơ lược cách giải Kết quả<br />      Cây dị hợp 3 cặp gen giảm phân cho 8 loại giao tử chia thành 4 lớp  ­ Vị trí các <br /> tỉ lệ. Chứng tỏ 3 cặp gen nằm trên 1 cặp NST có trao đổi chéo kép  ADB<br /> gen: <br /> xảy ra. adb<br />       Nhận thấy ABD; abd  chiếm tỉ lệ lớn giao tử liên kết<br /> A, B, D d(A/D)= <br />  Cây có cấu trúc di truyền: <br /> a, b, d 15,22cM<br />    Xét giao tử abD, ABd chiểm tỉ lệ nhỏ nhất do trao đổi chéo kép tạo <br /> ra.          Nhận thấy A luôn đi cùng B; a luôn di cùng b   A(a) và B(b)  d(D/B)= 5cM<br /> nằm ở 2 đầu mút. <br /> ADB<br /> Vị trí của các gen: <br /> adb<br /> ­ Khoảng cách giữa A và D là: <br /> Abd aBD ABd abD 126 144 2 2<br /> d(A/D) = .100%   .100% 15,22%<br /> 1800 1800<br /> ­ Khoảng cách giữa D và B là:<br /> AbD aBd ABd abD 36 50 2 2<br /> d(D/B)=  .100%   .100% 5%<br /> 1800 1800<br /> ­ Vậy bản đồ gen của cơ thể là: <br />               A                15,22cM                             D           5cM        B<br /> <br />              a                15,22cM                                d           5cM        b<br /> <br />  <br /> <br /> <br /> II. Phụ lục 2: Tài liệu tham khảo chính: <br /> 1. Sách giáo khoa Sinh học 10 – Cơ bản­ Nâng cao.<br /> 2. Sách giáo khoa Sinh học 12 – Cơ bản­ Nâng cao.<br /> 3. Sách giáo viên 10, 12 ­ Cơ bản­ Nâng cao.<br /> 4. Giáo trình “Di truyền học” của Phan Cự Nhân.<br /> 5. Giáo trình “Di truyền học” của Phạm Thành Hổ.<br /> <br /> <br /> <br /> III. Phụ lục 4: Một số kí hiệu thường dùng:<br /> <br /> <br /> ­ 17 ­<br /> ­ NST: Nhiễm sắc thể.<br /> ­ TĐC: Trao đổi chéo.<br /> ­ cM: xen­ti­ moocgan.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 18 ­<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2