intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến nhằm giúp cho giáo viên thường xuyên nghiên cứu, tìm ra những điều mới lạ để vận dụng vào quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng chủ động, tích cực. Luôn lấy trẻ làm vị trí trung tâm trong mọi hoạt động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học

  1. 1. PHẦN MỞ ĐẦU Giáo dục mầm non là cơ sở đầu tiên của sự phát triển nhân cách. Trẻ em   là những công dân của thế giới ngày mai và cũng là niềm vui, niềm tự hào của  mỗi con người chúng ta. Vì thế  việc bảo vệ  chăm sóc giáo dục trẻ  là trách   nhiệm không chỉ đối với gia đình và nhà trường mà là của toàn xã hội. Chính  vì vậy mà chúng ta phải có những biện pháp hữu hiệu để chăm sóc giáo dục  trẻ  nhằm tạo ra những con người phát triển toàn diện. Không những thế  mà  còn hình thành cho trẻ những cái hay, cái đẹp và biết tạo ra những cái đẹp ở  xung quanh, hình thành, cũng cố, phát triển và mở rộng nhận thức cho trẻ về  thế giới xung quanh. Khám phá khoa học có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thức của  trẻ. Giúp trẻ  được thực hành trải nghiệm, được hoạt động cùng nhau, hợp  tác, chia sẻ  giữa cô và trẻ, giữa trẻ  với trẻ. Hoạt động cá nhân kết hợp với   hoạt động nhóm có tác dụng to lớn trong việc phát triển trí thông minh, khả  năng suy nghĩ và sự giao tiếp tích cực của trẻ. Khám phá khoa học tạo được sự  hứng thú, kích thích sự  tò mò tự  nhiên  của trẻ về thế giới xung quanh, giúp trẻ nhận thức được mọi sự vật luôn thay  đổi và sự thay đổi này liên quan đến nhau. Ta thử hình dung, nếu tâm hồn trẻ  thơ thiếu đi sự tiếp xúc thế giới xung quanh, thiếu sự khám phá khoa học thì  làm sao có thể  phát triển  ở  trẻ  cảm xúc và có thái độ  thân thiện với môi  trường xung quanh, mong muốn tham gia và cảm nhận được về  môi trường   thiên nhiên và môi trường xã hội. Trẻ  biết yêu quý, chăm sóc cỏ  cây hoa lá,  con vật, biết giữ  gìn đồ  dùng, đồ  chơi, biết yêu quý kính trọng mọi người,   thương yêu nhường nhịn bạn. Ngoài ra khám phá khoa học giúp trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua việc   trẻ miêu tả và giải thích những gì trẻ khám phá được. 1.1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta được biết việc khám phá khoa học là một hoạt động giúp  trẻ mầm non khám phá thế giới xung quanh mình thông qua việc tiếp xúc với   môi trường xung quanh, để  từ  đó trẻ  khám phá sự  vật hiện tượng  ở  môi  trường xung quanh và có thái độ tích cực với môi trường. Khám phá khoa học bao gồm các kỹ  năng tư  duy, quan sát, suy luận, dự  đoán, phân loại, đo lường, trải nghiệm...bởi vì môi trường cho trẻ hoạt động   là nơi có nguồn thông tin phong phú, khuyến khích trẻ  hoạt động, và có ý   nghĩa giúp trẻ tìm tòi, khám phá, những điều mới lạ của trẻ trong cuộc sống   để từ đó kiến thức kỹ năng của trẻ được củng cố và bổ sung. 1
  2. Khám phá khoa học tạo điều kiện cho trẻ  lĩnh hội các biểu tựơng khái  quát về sự vật hiện tượng, hiểu được mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau  giữa chúng. Vì vậy khi tổ  chức cho trẻ  khám phá khoa học một cách đúng   đắn, trẻ không những lĩnh hội tri thức về sự vật hiện tượng xung quanh, mà  còn học được cách thức tiếp cận đối tượng, cách thức khám phá bản chất của  sự vật, hiện tượng trong môi trường xung quanh. Nhờ đó các quá trình tâm lý,  các phẩm chất trí tuệ và ngôn ngữ của trẻ ngày càng phát triển và hoàn thiện.  Chính quá trình nhận thức thế giới khách quan đó tạo điều kiện để phát triển  thể  chất, thẩm mỹ, đạo đức và lao động cho trẻ. Góp phần tích cực cho trẻ  lĩnh hội những tri thức sau này. Đối với trẻ  ở lứa tuổi mầm non, tuy nhận thức của trẻ chưa cao nhưng   từ  khi trẻ  mới chập chững bước đi, trẻ  đã có nhu cầu tiếp xúc về  thế  giới   xung quanh. Trẻ thích được hoạt động với đồ vật, đồ chơi, tiếp xúc với thiên   nhiên cỏ cây hoa lá... thích tiếp xúc giao lưu với người lớn, thích tìm hiểu về  bản thân, mọi người trong gia đình và xã hội.  Từ nhận thức trên, đúng thế giới xung quanh là cả một kho tàng đa dạng  phong phú chứa đựng những điều lý thú, những  ấn tượng sâu sắc về  thiên   nhiên. Để  giúp trẻ  lĩnh hội kiến thức một cách hứng thú và thể  hiện được   tính chủ động, tích cực sáng tạo, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi về thế  giới xung quanh. tôi đã đi sâu nghiên cứu, tìm mọi biện pháp để giúp trẻ khám  phá khoa học một cách có hiệu quả  nhất. Chính vì lẽ  đó mà tôi chọn đề  tài  này. "Một số  biện pháp phát triển nhận thức cho trẻ  5­6 tuổi thông qua   hoạt động khám phá khoa học". Để  trao đổi và rút ra kinh nghiệm nhằm  nâng cao nhận thức cho trẻ trong trường mầm non. 2. Điểm mới của đề tài. Các biện pháp gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo trong các hoạt động khám  phá khoa học tại trường mầm non. Từ  đó giúp cho giáo viên thường xuyên  nghiên cứu, tìm ra những điều mới lạ  để  vận dụng vào quá trình chăm sóc,  giáo dục trẻ theo hướng chủ động, tích cực. Luôn lấy trẻ làm vị trí trung tâm  trong mọi hoạt động. * Phạm vi áp dụng đề tài: Căn cứ  vào khả  năng và điều kiện của bản thân tôi chỉ  nghiên cứu một   số biện pháp gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo trong giờ khám phá khoa học và  tiến hành thực hiện tại trường mầm non. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng nội dung cần nghiên cứu: 2
  3. Năm học 2016 – 2017 bản thân tôi được phân công dạy lớp mẫu giáo 5­ 6 tuổi, là một giáo viên có đủ  kinh nghiệm giảng dạy bản thân tôi vẫn gặp  những thuận lợi và khó khăn như sau: * Thuận lợi: Được sự quan tâm của nhà trường, nên cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ  dùng, đồ  chơi  ở  góc chơi cho trẻ  hoạt động đầy đủ, phong phú. Ngoài ra là  giáo viên trong lớp thấy được tầm quan trọng của hoạt động khám phá khoa  học nên bản thân tôi đã nghiên cứu, tìm tòi làm  được rất nhiều đồ  chơi,   nguyên liệu phục vụ cho  việc khám phá của trẻ.  Các bậc phụ huynh hết sức nhiệt tình, ủng hộ tạo được niềm vui và tự  tin cho cô giáo. Đa số trẻ trong lớp nhanh nhẹn, thông minh, ham thích được khám phá.  Giáo viên luôn có sự tìm tòi, sáng tạo, nhiệt tình trong giảng dạy, luôn tìm  cách khắc phục những khó khăn. Cơ  sở  vật chất trường lớp khang trang sạch đẹp có đồ  dùng, đồ  chơi  phục vụ cho dạy và học, thuận lợi cho quá trình thực hiện nhiều hoạt động. * Khó khăn: Đồ dùng, đồ chơi cho trẻ đã có nhưng chưa đáp ứng với nhu cầu học tập   của trẻ trong giai đoạn hiện nay. Khả năng tổ chức các hoạt động cho trẻ quan sát, khám phá của giáo viên   chưa đồng đều, chưa phát huy hết khả năng nhận thức của trẻ. Kinh phí mua đồ dùng, đồ chơi, vật thật cho trẻ hoạt động còn hạn chế. 2.2. Các giải pháp:  2.2.1. Thiết kế các hoạt động ngoài trời mang tính mới lạ, hấp dẫn: Khám phá khoa học không quá cao siêu như mọi người vẫn nghĩ, nó chỉ  đơn thuần là những hiểu biết về thế giới xung quanh. Vấn đề cần thiết ở đây  là chính người giáo viên phải tìm ra được những hoạt động khám phá phù hợp  với trẻ, kích thích được suy nghĩ của trẻ, thu hút được trẻ  tham gia vào hoạt  động. Để mang đến cho trẻ các hoạt động khám phá khoa học thú vị. 2.2.2.. Tạo cảm xúc: Vào đầu hoạt động, việc tạo cảm xúc cho trẻ  rất quan trọng nhằm gây   hứng thú ngay từ đầu để  lôi cuốn trẻ  vào đối tượng quan sát tìm hiểu, tôi đã   tạo ra nhiều hình thức khác nhau, tích hợp các môn học khác nhau như: có thể  3
  4. tạo cảm xúc bằng cách dùng trò chơi, hay câu đố, hoặc dùng tranh  ảnh, mô   hình, hay bài thơ, đoạn truyện, có khi là một bài hát, hoặc tạo một tình huống  nào đó… có thể  vào bài trực tiếp một cách nhẹ  nhàng, có nội dung phù hợp   với đối tượng trẻ sắp được khám phá. Tuỳ vào từng loại bài dạy và từng chủ  đề, tôi lựa chọn đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh, vật thật, xây dựng mô hình, kết  hợp với các thủ  thuật sư  phạm, để  thu hút trẻ  vào bài một cách nhẹ  nhàng,   thoải mái, không gò bó, áp đặt trẻ. 2.2.3.. Hoạt động có mục đích học tập. Trẻ ở lứa tuổi mầm non, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ  đạo. Trẻ  thông  qua học mà chơi, chơi mà học. Vì vậy trong quá trình tri giác của trẻ  tôi lựa   chọn, vận dụng đưa vào tiết học các trò chơi sáng tạo nhằm kích thích, thu   hút trẻ muốn được tham gia hoạt động. Với trẻ điều mà làm cho trẻ tập trung   nhất là bất cứ hoạt động nào cũng cần có đồ dùng trực quan phù hợp với bài   dạy, với chủ  đề  và phải đảm bảo tính an toàn, tính thẩm mỹ  và mang tính   giáo dục cao. a. Thử nghiệm (Gợi cảm xúc, thu hút vào hoạt động) Trước khi cho trẻ  quan sát  đối tượng giáo viên có thể  kể  một  đoạn  truyện, câu đố, bài hát hoặc trò chơi... để lôi cuốn trẻ tham gia vào hoạt động. VD: Đề tài cho trẻ làm quen một số loại quả: Chanh, xoài, cam, nhãn. Giáo viên cho trẻ chơi trò chơi: “Khám phá điều bí mật" Chuẩn bị:  Một món sinh tố xoài. Một hộp đựng chùm nhãn. Khăn mặt đã được vắt tinh dầu cam vào. Mời 3 trẻ lên tham gia trò chơi, khi trẻ lên tham gia vào trò chơi trẻ sẽ tư  duy và chọn cho mình một kết quả đúng sau đó nói cho cả lớp biết. Giáo viên  và cả lớp cùng kiểm tra lại kết quả và cho trẻ lấy quả mà trẻ vừa khám phá  xong đưa về nhóm của mình quan sát và cùng nhau đưa ra các ý kiến có liên  quan đến kết quả của nhóm. b. Hoạt động khám phá: Khi trẻ  quan sát xong giáo viên mời từng nhóm nêu lên các ý kiến, từng  thành viên trong nhóm thay nhau đưa ra các ý kiến. Sau đó mời nhóm khác. Khi các nhóm đã đưa ra các ý kiến xong giáo viên và trẻ  cùng kiểm tra  kết quả  của từng nhóm và bổ  sung thêm các ý kiến khác và giáo viên cung  cấp thêm kiến thức mới ngay ở đó cho trẻ. 4
  5. VD: Khi khám phá quả cam trẻ chưa phát hiện ở vỏ quả cam có tinh dầu   cam dùng để chữa bệnh ho, gội đầu, nấu rượu cam, khử mùi hôi ở  tủ lạnh...   giáo viên cho trẻ lấy vỏ vắt vào nước khi lớp màng ở mặt nước xuất hiện và   cung cấp cho trẻ lớp màng nổi trên mặt nước chính là tinh dầu cam. Để khắc sâu kiến thức, giáo viên cho trẻ tự chọn 2 đối tượng so sánh sự  giống và khác nhau dưới hình thức 2 đội, nhóm hoặc tập thể lớp. Hai đội thi nhau đưa ra các ý kiến mà không trùng lặp với ý kiến trước,   đội nào nhiều ý kiến hơn thì đội đó sẽ chiến thắng. Trong một tiết cho trẻ  khám phá khoa học tôi thiết nghĩ không cần đưa  nhiều đối tượng vào một lúc mà gây nhàm chán với trẻ, kéo dài thời gian,  kiến thức nhiều trong một hoạt động sẽ  gây căng thẳng cho trẻ. Vì thế  cần  chọn đối tượng vừa phải và khai thác sâu kiến thức sau, đó những đối tượng  khác trẻ bắt gặp trẻ sẽ tự mình khám phá, so sánh hay phân loại, phân nhóm...   Như vậy giúp trẻ phát triển tư duy, óc sáng tạo và đặc biệt tính tự lập ở trẻ. 2.2.4. Lựa chọn hoạt động khám phá khoa học: Lựa chọn hoạt động khám phá khoa học là bước không thể thiếu để phát triển nhận thức một cách có hệ thống cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo. Hoạt động  khám phá khoa học có thể  tiến hành nhiều cách khác nhau. Có khi trẻ  được  khám phá bằng cách sử  dụng những giác quan để  tìm ra đặc điểm, tính chất  của  sự  vật   hiện  tượng,  nhưng  cũng  có  khi  trẻ   phải  thực   hiện   những  thí   nghiệm để biết được sự thay đổi của mọi vật xung quanh. Ví dụ: Khám phá khoa học bằng giác quan. Đề tài: Quả chanh. Chủ đề: Một số loại quả. * Mục tiêu: Cho trẻ biết một số đặc điểm, công dụng của quả chanh. * Giáo viên tiến hành các bước như sau: ­ Cho cả  lớp được cầm, sờ  (xúc giác) vỏ  quả  chanh phát hiện ra rằng  một số quả chanh có vỏ nhẵn, trơn nhưng có một số quả chanh thì có vỏ sần   sùi. ­ Cho trẻ dùng mũi (Khứu giác) ngửi quả chanh đã bị cắt làm đôi xem có   mùi như thế nào? ­ Cho trẻ  dùng mắt (thị  giác) để  quan sát xem quả  chanh còn giống với   một số quả nào khác, giống ở đặc điểm gì? ­ Cho trẻ nếm (vị giác) thử xem chanh có vị như thế nào? ­ Cho cả  lớp tự  pha cho mình một cốc nước chanh và uống thử. Sau đó  trẻ nêu ý kiến của mình. 5
  6. Khám phá khoa học không chỉ là những hoạt động diễn ra trong thời gian   ngắn, có kết quả  trong chốc lát mà còn có những hoạt động là cả  một quá  trình kéo dài 10 đến 15 ngày. VD: Trẻ làm thí nghiệm để phân biệt quả cam, quả xoài, quả chanh Ví dụ: khám phá khoa học diễn ra trong thời gian ngắn.  Đề tài: Đá chìm hay nổi ­ Chủ điểm: Cát, sỏi và nước. * Mục đích: Yêu cầu: Trẻ biết được đặc điểm đá luôn chìm trong nước. * Giáo viên hướng dẫn trẻ thực hiện: Cho trẻ thả lần lượt 3 viên đá có độ to, nhỏ khác nhau vào cốc nước  trong. Trẻ quan sát quá trình thả và nói lên điều mà trẻ nhìn thấy. Quan sát vật chìm nổi Ví dụ: Khám phá khoa học diễn ra trong thời gian dài. Đề tài: Bé hiểu gì về hạt nảy mầm. Chủ đề: Cây xanh quanh bé * Mục tiêu: Trẻ biết được sự phát triển của cây qua các giai đoạn. * Giáo viên hướng dẫn trẻ thực hiện: Giai đoạn 1: Cho trẻ gieo hạt xuống đất (thời gian 1 đến 2 ngày) Quá trình gieo hạt: Làm đất mịn nhỏ, sau đó cho trẻ gieo hạt. Giai đoạn 2: Quan sát sự nảy mầm của hạt (thời gian 5 đến 7 ngày) Hàng ngày cho trẻ tưới nước và quan sát khi hạt nảy mầm lên khỏi mặt  đất thành mầm xanh mới.  Giai đoạn 3: Mầm phát triển thành cây. (thời gian 10 đến 15 ngày) 6
  7. Khi hạt thành mầm cây được sự  chăm sóc tưới nước hàng ngày, mầm  xanh phát triển thành cây và trưởng thành đầy đủ thân, cành, lá sum suê. Giai đoạn 4: Kết quả Khi cây trưởng thành ra hoa, nhờ gió hoa sẽ thụ phấn tạo ra quả. Qua quá  trình sinh trưởng và được chăm sóc quả lớn dần và chín. Với những đặc thù riêng của hoạt động khám phá khoa học như  vậy thì   giáo viên cần linh hoạt sáng tạo lựa chọn các hoạt động cho phù hợp với chủ  điểm, với từng thời điểm khác nhau để  trẻ  hoạt động một cách thoải mái,   hứng thú. Ngoài ra hoạt động đó cũng cần phải xuất phát từ  khả  năng nhận   thức của trẻ.  Cùng một lứa tuổi nhưng mỗi đứa trẻ  được sinh ra trong gia đình khác  nhau, sống trong hoàn cảnh khác nhau nên khả năng, ý kiến, suy nghĩ sự sáng  tạo, phán đoán ở từng trẻ cũng có sự khác biệt, Giáo viên cần tôn trọng ý kiến  của từng cá nhân để phát huy tính tò mò và sự sáng tạo của trẻ. Sự phát triển của cây Ví dụ 6: Trẻ nhút nhát Đề tài: Chơi với cát * Mục tiêu: Trẻ biết tính chất của cát không tan được trong nước. * Chơi các trò chơi với cát: đi trên cát, nặn tượng cát, xây lâu đài trên cát. Cùng một đề tài nhưng đối với trẻ nhút nhát giáo viên cần hướng dẫn tỉ  mỉ có thể chơi cùng trẻ, gợi mở để trẻ nói lên ý kiến của mình, mỗi trẻ  có ý  kiến khác nhau có thể  sai, có thể  đúng nhưng giáo viên không nên bác bỏ  ý  kiến của trẻ làm như vậy trẻ càng mất tự tin, càng trở nên nhút nhát hơn. Cần  nhẹ nhàng, từ từ chứng minh để trẻ tìm ra kết quả đúng. 7
  8. Trẻ chơi với cát nước 2.2.5. Tạo tình huống có vấn đề: Trẻ  rất thích được trải nghiệm, được tự  mình hoạt động để  tìm ra kết  quả mà mình thắc mắc hay ngạc nhiên thích thú khi chính bản thân mình làm  thay đổi sự vật hiện tượng. Muốn làm cho trẻ biết thắc mắc, biết ngạc nhiên  giáo viên cần tạo ra "tình huống có vấn đề  " để tăng cường sự hứng thú, thu  hút sự  chú ý của trẻ  đến hoạt động, giúp trẻ  suy nghĩ, tư  duy một cách tích   cực. Ví dụ 1: Đề tài: Cây cần gì để sống. Chủ đề ­ cây xanh * Yêu cầu: Trẻ biết cây cần ánh sáng, không khí và nước. * Tình huống có vấn đề: Giáo viên cho trẻ xem một cái cây bị khô héo, cô  và trẻ trò chuyện xem vì sao cây bị héo, cây cần gì để sống. Sau đó cho trẻ  làm thí nghiệm để  biết cây cần ánh sáng, không khí và  nước. Cây cần gì để lớn lên Ví dụ 2: Đề tài: Quả trứng. Chủ đề: Một số con vật nuôi trong gia đình. * Yêu cầu: Trẻ biết lòng trắng và lòng đỏ của quả trứng. 8
  9. * Tình huống có vấn đề: Cho trẻ  nhìn qua vỏ  quả  trứng và nói xem đã  nhìn thấy gì bên trong. * Tiến hành làm thí nghiệm: Đặt quả trứng vào cốc giấm. Ngâm rửa lại  bằng nước máy, giơ quả trứng ra ánh sáng. Lúc này quả  trứng mềm như cao   su, giơ ngược chiếu ánh sáng có thể nhìn xuyên qua làn da bên ngoài mà phân   biệt được đâu là lòng trắng, đâu là lòng đỏ. Tạo ra được những tình huống gây hứng thú cho trẻ đã khó, giữ được sự  hứng thú đó trong suốt quá trình hoạt động càng khó hơn. Khó nhưng không  phải là không làm được, giáo viên sẽ  giải quyết được vấn đề  khó khăn đó  bằng cách đặt ra những  “câu hỏi có vấn đề"  thì chắc chắn giữ  được hứng  thú, kích thích suy nghĩ và phát triển nhận thức cho trẻ. 2.2.6. Đa dạng hoá các hình thức trải nghiệm. Khám phá khoa học không tách khỏi các hoạt động trong ngày, nếu tìm ra  được các hoạt động khám phá khoa học thì giáo viên nên tích hợp chúng vào   từng hoạt động phù hợp; hoạt động chung, hoạt động ngoài trời, hoạt động  góc, hoạt động chiều. Như  vậy sẽ  tạo cho trẻ  cơ  hội được khám phá khoa   học mọi lúc mọi nơi, nhận thức của trẻ  cũng được phát triển một cách tự  nhiên, thoải mái. Ví dụ 1: Hoạt động chung * Đề tài: Sự kỳ diệu của nước "Chủ đề: nước" * Mục đích tiêu: Trẻ  biết được đặc điểm của nước: không màu, không  mùi, không vị, tính chất của nước: lỏng, rắn, hơi. * Tiến hành: Cho trẻ  quan sát nước đang sôi để  biết nước có thể  bốc  hơi, trở lại thành nước khi không sôi được nữa bằng cách cho hơi nước bám  vào mặt kính và cho trẻ sờ.  Cho trẻ  múc nước ra cốc và nhìn, ngửi, nếm để  biết nước không màu,   không mùi, không vị.  Cho trẻ phát hiện ra đá lạnh vì sờ thấy lạnh và cứng biết nguồn gốc của   đá lạnh là cho nước vào khay rồi cho vào tủ  lạnh, nhiệt độ  quá lạnh sẽ  làm  cho nước đông lại thành đá.  Bỏ đá vào nước đá sẽ tan ra làm cho nước mát. Ví dụ 2: "Cây cần gì ? ". Chủ đề: Cây xanh * Mục tiêu: trẻ biết cây cần ánh sáng, không khí và nước. * Tiến hành:  Cho trẻ chia thành 5 nhóm làm thí nghiệm trên 5 cái cây được đánh giấu  theo thứ tự từ 1 đấn 5. ­ Cây số 1: Để ngoài nắng, tưới nước hàng ngày. 9
  10. Cây đủ nước đủ ánh sáng ­ Cây số  2: Bịt kín bằng bao bóng màu đen, có tưới nước hàng ngày  (chứng minh cây không sống được nếu thiếu ánh sáng). ­ Cây số  3: Bịt kín bằng bao bóng trong suốt, có tưới nước hàng ngày   (chứng minh cây không sống được nếu thiếu không khí) ­ Cây số  4: Không tưới nước, vẫn để  ngoài trời (chứng minh cây không  thể sống nếu thiếu nước) Cây thiếu nước ­ Cây số  5: Úp toàn thân cây bằng chiếc xô màu đen có khoét một lỗ  nhỏ sau 3 ngày cho trẻ quan sát kết quả. 10
  11. Cây hướng về ánh sáng ­ Cây 1: xanh tốt ­ Cây 2, 3, 4: héo khô ­ Cây 5: ngọn hướng về cái lỗ của chiếc xô. Ví dụ 3: Hoạt động góc. * Đề tài: "Mỗi người một vị" Chủ điểm: "Bản thân" * Mục tiêu: Cho trẻ  biết chức năng của lưỡi có thể  phát hiện ra các vị  của thức ăn. * Tiến hành: Cho trẻ  tự  pha đường, chanh, muối, gừng vào 4 cốc nước   đun sôi để nguội khác nhau, sau đó nếm lần lượt các cốc xem có vị gì...; 2.2.7. Xây dựng một số trò chơi học tập giúp trẻ khám phá khoa học: Các nhóm trò chơi: * Các con vật trên trời (trên không) Trò chơi 1: Trò chơi: Ai nhanh hơn. Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với con vật sống trên trời để  nắm được các  đặc điểm của từng con vật, dùng tình huống chơi để giúp trẻ nhận biết, phân  biệt đặc điểm của từng con vật. Luật chơi:  Trẻ  chọn các con vật đúng yêu cầu, gọi tên con vật được  chọn và đưa chúng về đúng chổ của các con vật. Tiến hành:  ­ Chuẩn bị: Mổi trẻ một rổ đựng tranh, lô tô các con vật, (chim Én, chim  Hải Yến, Chim sâu, Quạ, Cò bằng xốp. Đài Catsec, băng và những bài hát về  những con vật sống trên trời). Lần 1: giáo viên có thể lần lượt đưa ra từng con vật cho trẻ quan sát và  hỏi trẻ. Mỗi con vật nhấn mạnh đặc điểm riêng của từng con, tác dụng, lợi  ích của các con vật đó. Ví dụ: ­ Chim Én sống ở vùng thời tiết ấm áp. 11
  12. ­ Chim Hải Yến sống ở vùng trời ngoài biển. Giới thiệu tên trò chơi, cô hướng dẫn trẻ  ngồi theo hình chữ  U, cô bật  băng: “Cánh én tuổi thơ”, cô điều khiển trò chơi, cho trẻ chọn tranh lô tô theo   yêu cầu của cô: + Con vật sống trên trời ở ngoài biển. + Con vật sống trên trời ở nơi ấm áp. + Con vật sống trên trời ở ngoài đồng. Lần 2: Cho trẻ xếp thành 2 hàng dọc, cho trẻ chọn con vật và đưa chúng  về đúng tổ của nó trong thời gian 3 phút. Đội nào đưa về đúng tổ được nhiều  con vật thì đội đó thắng và được tặng 1 con vật. Lần 3: Tương tự lần chơi thứ 2, nhưng yêu cầu trẻ cõng các con vật trên  mu bàn tay, đi theo đường dích dắc đưa các con vật về  tổ. Trong quá trình  chuyển không đi theo đường dích dắc, không cõng con vật trên mu bàn tay thì  con vật đó không được tính. Trong lượt chơi, đội nào đưa được nhiều con vật  về đúng tổ thì đội đó sẽ thắng cuộc. Trò chơi 2: Trò chơi: Ai thông minh. Luật chơi:  Khi nghe câu đố, tiếng kêu, câu chuyện ngắn hoặc nêu đặc  điểm của con vật nào, thì trẻ chọn con vật đó ở tranh lô tô giơ lên và gọi tên,  nói hình dáng và ích lợi của chúng. Nếu ai chọn đúng và nói nhanh thì sẽ  thắng cuộc. Lần 1: Yêu cầu trẻ chọn con vật đẻ trứng sống trên trời, ở vùng biển hải  đảo.  Trẻ chọn con vật đó và giơ lên nói tên, đặc điểm của chúng. Lần 2: Yêu cầu trẻ  chọn các con vật chân dài, mỏ  dài sống trên trời  ở  ngoài đồng, nói được đặc điểm của chúng. Lần 3:  Yêu cầu trẻ  chọn các con vật có tên gọi với con vật có trong  chuyện: “Quả bầu tiên”.  Kết thúc trò chơi giáo viên lồng giáo dục trẻ và giáo dục dinh dưỡng. * Nhóm các trò chơi của các con vật sống dưới đất. Trò chơi: Tìm hiểu rừng xanh. Luật chơi: Trẻ  phải nhớ  được tên các con vật về  đặc điểm, hình dáng,  lợi ích, so sánh đặc điểm giống và khác nhau của chúng. Chuẩn bị: Cây to, nhỏ  để  làm rừng, các con vật (Khỉ, Hươu, Nai, Gấu,  Hổ, Voi,...) bằng nhựa. ­ Cho trẻ chơi: “Tìm hiểu rừng xanh” bằng cách cô đưa dần các con vật  đi vào rừng sâu có nhiều cây xanh che khuất, cô đ ưa khuất con vật nào trẻ nói  12
  13. tên con vật đó. Tìm lô tô và nói tên gọi, đặc điểm, lợi ích của chúng. Nếu trẻ  nào chọn đúng, giơ nhanh, nói đúng trẻ đó sẽ thắng cuộc. Lần 1:  Trẻ  gọi đúng tên các con vật sống trong rừng, biết  đư ợc đặc  điểm, lợi ích của chúng. Lần 2: Trẻ chọn đúng tranh lô tô đưa lên. Lần 3: Trẻ chọn nhanh, đúng. Trò chơi: Ai đoán giỏi. Luật chơi: Trẻ  lắng nghe câu đố, hoặc tiếng kêu, cô giáo vận động trẻ  tìm đúng con vật đó, nói tên gọi của con vật mà trẻ tìm được. Ai đoán nhanh,  đúng người đó sẽ thắng cuộc. Lần 1: Cô đưa câu đố Voi, Trâu, Bò, Mèo, Vịt,.. trẻ đoán và chọn tranh lô  tô đưa lên. Lần 2: Cô làm tiếng kêu, vận động trẻ tìm đúng tên con vật. Lần 3: Cô nói đặc điểm, trẻ chọn các con vật theo nhóm. * Động vật sống dưới nước. Trò chơi: Ai đó nhỉ. Luật chơi: Cô đưa câu đố, nêu hình dáng, nơi sống của con vật. Trẻ chọn   lô tô giơ lên, trẻ biết phân loại động vật sống dưới nước theo nhóm. Lần 1: Cô đọc câu đố: Tôm, Cua, Cá, nói đặc điểm của nó, để trẻ nói tên  các con vật đó.  Lần 2: Trẻ chọn đúng tranh lô tô theo yêu cầu, cô xếp lô tô theo nơi ở n­ ước ngọt, nước mặn. Lần 3:  Cho trẻ  thi nhau dán tranh các con vật, trẻ  nào dán đúng, dán   nhanh trẻ đó sẽ thắng cuộc. * Nhóm trò chơi về Thực vật. Trò chơi: Thi tài nội trợ. Luật chơi: Trẻ  đi chợ  mua các loại rau theo yêu cầu của cô, sắp xếp đ­ ược theo nhóm các loại rau, những loại rau nấu với nhau phù hợp. Lần 1: Sắp xếp trẻ thành 3 hàng, trong 3 phút trẻ đi chợ mua các loại rau   theo yêu cầu của cô. Đội nào mua được nhiều rau, nói đúng tên loại rau đó thì  đội đó sẽ thắng cuộc. Lần 2: Yêu cầu mua các loại rau mùa đông, nói được cách chế  biến từ  các loại rau đó. Lần 3: Yêu cầu mua các loại rau mùa hè và nói đư ợc cách chế  biến từ  các loại rau đó. 2. Trò chơi: Thi xem Tổ nào nhanh hơn. 13
  14. Luật chơi: Trẻ sắp xếp các loại hoa đúng theo yêu cầu của cô.  Đội nào sắp xếp nhanh, nói được đúng tên các loài hoa thì đội đó thắng  cuộc. Cách chơi: Chia trẻ thành 2 đội. Lần 1: Yêu cầu trẻ lấy các loại hoa theo yêu cầu của cô bỏ vào lọ. Trong   thời gian 3 phút, đội nào lấy đợc nhiều, nói được đúng tên loại hoa đội đó sẽ  thắng cuộc. Lần 2: Cho trẻ ngồi theo hình chữ U, xếp được các lô tô theo loại hoa cô  yêu cầu.. hoa cắm bông, hoa cắm cành, nói được tên các loại hoa đó. Lần 3: Thi cắm hoa, trong thời gian 3 phút đội nào cắm được nhiều loại  hoa, đẹp đội đó sẽ thắng cuộc. * Trò chơi: Làm quen với môi trường xã hội. 1. Trò chơi: Về đúng bến. Luật chơi: Các phương tiện về  đúng bến của mình, ai về  đúng bến thì  người đó sẽ thắng cuộc. Cách chơi: Cho cả lớp chơi, mỗi trẻ phát một phương tiện, khi chơi hát  một số  bài hát về  luật lệ  giao thông. Khi yêu cầu trẻ  về  đúng bến thì trẻ  đi   nhanh về bến. 2. Trò chơi: Bé khéo tay.  Luật chơi: Trẻ vẽ được các phương tiện theo yêu cầu của cô. Khi nghe  hiệu lệnh trẻ  chọn một phương tiện giao thông, gọi tên và gọi các bộ  phận  của phương tiện đó. Lần 1: Yêu cầu trẻ chọn lô tô và giơ lên. Lần 2: Phân nhóm các phương tiện giao thông. Lần 3: Vẽ các phương tiện giao thông. 3. Trò chơi: Tìm bạn. Luật chơi: Chọn đúng đồ  dùng phù hợp với nghề nghiệp, nói lên lợi ích  của đồ dùng đó. Cách chơi:  Lần 1: Trẻ  chọn tranh lô tô về  dụng cụ  của bác xây dựng, cô giáo, bác  thợ may, bác nông dân, sắp xếp theo nhóm. Lần 2: Trẻ nói lên các công dụng của các đồ dùng khi cô đưa đồ dùng đó  lên. Lần 3: Cho trẻ tặng quà đúng với nghề nghiệp. Trong quá trình chơi, trẻ nào nhanh và tặng quà đúng là thắng cuộc. * Nhóm: Làm quen với môi trường tự nhiên. 14
  15. 1. Trò chơi: Khám phá bầu trời. Luật chơi:  Trẻ  sắp xếp và nói đúng thứ  tự  trong ngày, lựa chọn đúng  tranh ngày và đêm, công việc phù hợp với ngày và đêm. Cách chơi:  Lần 1: Trẻ sắp lô tô thứ tự công việc trong ngày. Lần 2: Theo tổ sắp xếp tranh, công việc phù hợp với ngày và đêm, tổ nào  sắp xếp nhanh, đúng tổ đó thắng cuộc. Lần 3: Trẻ nói được đúng khi cô sắp xếp quy luật ngày, đêm, khi có hình   ảnh mặt trời, mặt trăng và các vì sao. Qua những năm thực hiện tôi nhận thấy  ở  trẻ  đã có sự  hứng thú rất rõ  rệt, trẻ tích cực hoạt động, giờ học không khô khan đơn điệu như trước nữa.   Trẻ  tập trung nhiều trong giờ  học, kỹ  năng thực hiện ngày càng nhanh hơn,  trẻ  chủ  động hơn trong các hoạt động, tham gia tích cực và đầy hứng thú  trong giờ học, giờ chơi cũng như hoạt động mọi lúc, mọi nơi. Kết quả khảo sát trên trẻ cụ thể như sau: Kết quả Năm học Phỏng đoán,   Phân loại, Kiến thức Quan sát­so sánh suy luận thí nghiệm Đầu năm  60% 65% 56% 50% 2014­ 2015 Cuối năm 95% 97% 87% 96% 2015 ­ 2016 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của đề tài: Để tạo những cơ hội khám phá khoa học cho trẻ, giáo viên cần: Tạo cho trẻ môi trường hoạt động khoa học phong phú, hấp dẫn với các  đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu khác nhau. Cho trẻ  khám phá và nhận ra những nét đặc trưng của vật sống, đồ  vật  và những sự việc quan sát được bằng cách sử  dụng tất cả các giác quan một   cách thích hợp. Cho trẻ xem xét những nét giống nhau và khác nhau của các sự vật, hiện   tượng. Cho trẻ  quan sát, xem xét, phỏng đoán các sự  vật và hiện tượng xung  quanh. 15
  16. Dành thời gian cho trẻ tự khám phá, trải nghiệm và chia sẽ, bày tỏ ý kiến   của mình. Khích lệ trẻ suy nghĩ về những gì đang nhìn thấy, đang làm và phát triển  những suy nghĩ, ý tưởng của mình và quan tâm đến môi trường xung quanh. Sử dụng câu hỏi gợi mở để giúp trẻ phát triển suy nghĩ của mình. Phải tự tìm tòi, học hỏi để nâng cao khả năng, trình độ nghiệp vụ chuyên  môn cho bản thân, tham gia đầy đủ  các lớp học chuyên đề, tăng cường việc   trao đổi kinh nghiệm hơn nữa với bạn bè đồng nghiệp. Tìm hiểu tạp chí, tập san, sách báo, chương trình truyền hình để tích luỹ  cho mình kiến thức về môi trường xung quanh để xây dựng những hoạt động   khám phá khoa học đạt hiệu quả cao.  Cô giáo biết lấy trẻ  làm trung tâm để  tổ  chức các hoạt động, khuyến  kích trẻ  tích cực tham gia, hướng dẫn cho trẻ  khám phá khoa học một cách  sinh động, hấp dẫn nhẹ nhàng. Cô giáo biết tạo cơ  hội cho trẻ  được khám phá môi trường xung quanh  tạo ra các tình huống để kích thích trẻ suy nghĩ và khám phá. Như  vậy hoạt động học tập trẻ  mầm non nhằm hướng tới một trong   những yêu cầu cần đạt đó là: Trẻ  thông minh, ham hiểu biết, thích tìm tòi,   biết tập trung chú ý, nhận xét đuợc đặc điểm những mối quan hệ, sự  biến   đổi của sự vật, hiện tượng xung quanh có một số kỹ năng sơ  đẳng (quan sát,   so sánh, tổng hợp, phân tích suy luận...). Hoạt động khám phá khoa học là một   hoạt động góp phần to lớn trong việc đạt tới mục tiêu này. Trong đó việc sử  dụng các hoạt động thực tiễn cho trẻ tham gia, từ đó để tiếp thu tri thức, phát  hiện ra sự  vận động, biến đổi của thế  giới khách quan, phát hiện ra những  thuộc tính mới, những mối liên hệ  của sự  vật hiện tượng mà con người   không thể tri giác được. Một trong những biện pháp dạy học đạt kết quả cao  đó là phát triển nhận thức cho trẻ thông qua khám phá khoa học. Khám phá khoa học với những thí nghiệm bổ ích và lý thú không chỉ  thu  hút được trẻ mà qua đó trẻ còn được hoạt động tích cực, chủ động, trẻ   “vừa   học vừa chơi” và lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, giúp trẻ ghi nhớ sâu  hơn. Tôi thiết nghĩ, các giáo viên cần sưu tầm nhiều thí nghiệm hơn nữa để  đưa vào giảng dạy, phát huy tính tích cực, khả năng tìm tòi phát triển óc quan   sát và trí tưởng tượng của trẻ. Tôi tin rằng, các giáo viên sẽ  nhận được sự  ủng hộ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và trang thiết   bị để tiến hành hoạt động cho trẻ khám phá khoa học đạt kết quả cao. 16
  17. 3.2. Kiến nghị, đề xuất: Để  góp phần vào việc tổ  chức tốt hoạt động khám phá khoa học tôi   mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: * Đối với ngành giáo dục: Đề  nghị  ngành và cấp trên quan tâm hơn nữa đến bậc học mầm non và  hỗ  trợ, bổ  sung thêm các đồ  dùng, đồ  chơi và một số  tài liệu, tranh thơ,   truyện nhằm tạo điều kiện cho việc dạy và học được tốt hơn. Tổ  chức cho giáo viên được đi tham quan học hỏi các trường trong và  ngoài tỉnh. Tổ chức nhiều hơn nữa cho giáo viên được dự các giờ dạy mẫu. Phổ  biến sáng kiến kinh nghiệm hay cho giáo viên được nghiên cứu,   tham   khảo.           * Đối với nhà trường: Tạo điều kiện cho giáo viên được học hỏi kinh nghiệm để  nâng cao  nghiệp vụ như việc làm đồ dùng đồ  chơi, sưu tầm trò chơi, đồng dao, hò vè,  thí nghiệm mới lạ…; Thường xuyên tổ  chức các buổi bồi dưỡng, tập huấn, dự  giờ  rút kinh  nghiệm   giúp  cho  giáo  viên  nắm  vững  chuyên  môn  nghiệp  vụ   và  tiếp  thu  phương pháp mới để  đưa ra biện pháp thực hiện hoạt động khám phá khoa  học cho trẻ được tốt hơn. Trên đây là một số biện pháp, kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện “Nhằm   nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động “Phát triển nhận thức cho trẻ thông   qua hoạt động khám phá khoa học" mà tôi đã thực hiện trong thời gian qua.  Bản thân rất mong được sự  góp ý, bổ  sung của hội đồng khoa học xét để  sáng kiến kinh nghiệm của tôi mang tính khả thi cao góp phần nâng cao hiệu  quả trong công tác dạy học có chất lượng và hiệu quả tốt hơn đáp ứng được  yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay. MỤC LỤC  Trang 17
  18. 1 A. PH Ầ N  M Ở   Đ Ầ U 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu  2 4. Giả thiết nghiên cứu  3 5. Thời gian nghiên cứu 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 7. Dự báo đóng góp của đề tài 3 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở khoa học 4 1.1. Cơ sở lý luận 4 1.2. Cơ sở thực tiễn  4 2. Đánh giá thực trạng 5 2.1. Thuận lợi 5 2.2. Khó khăn 6 2.3. Kết quả khảo sát 6 3. Những biện pháp và giải pháp 6 3.1. Tạo cảm xúc 6 3.2. Hoạt động có mục đích học tập 7 3.3. Lựa chọn hoạt động khám phá khoa học 8 3.4. Tạo tình huống có vấn đề 11 3.5. Đa dạng hóa các hình thức trải nghiệm 12 3.6. Xây dựng một số trò chơi học tập giúp trẻ khám phá khoa học 15 4. Kết quả đạt được 18 C. KÊT LUÂN ́ ̣ 19 D. KIÊN NGHI VA ĐÊ XUÂT ́ ̣ ̀ ̀ ́ 21 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2