intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

45
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tạo một tài liệu tham khảo nhỏ giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với cô, ban bè và xã hội. Giúp trẻ tiếp thu được kiến thức mới, học tiếng Việt một cách dễ dàng, đồng thời tạo hứng thú cho trẻ đến trường mạnh dạn, tự tin và tích cực hoạt động, nâng cao khả năng nhận thức cho trẻ ,vốn kinh nghiệm của trẻ được kích thích trẻ phát triển và tiếp xúc giao tiếp với mọi người xung quanh một cách dễ dàng hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

  1.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU:………………………………………………………. 2 1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………...2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài……………………………………….......3 3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………........4 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu…………………………………………….4 5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...4 II. PHẦN NỘI DUNG …………………………………………………….4 1. Cơ sở lý luận……………………………………………………..……....4 2.Thực trạng……………………………………………………………..…..5 2.1  Thuận lợi­ khó khăn……………………………………………………6 2.2 Thành công­ hạn chế……………………………………………………6 2.3 Mặt mạnh­ mặt yếu…………………………………………..……….6,7 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…………………………………7 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra. ……8 3. Giải pháp, biện pháp: …………………………………………………...9 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp……………………………………..9 3.2 Nội   dung   và   cách   thức   thực   hiện   giải   pháp,   biện  pháp10,11,12,13,14,15,16 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp………………………….…16 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp…………………………. 17 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ……..17 4. Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên  cứu………………………………………………………………………………...18 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ………………………….………18 1. K      Ngườ ết lu i th ận:  ực hi …………………………………………………………....18,19 ện: Nguy ễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   1 2. Kiến nghị: ……………………………………………………………….19
  2.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN ĐỀ TÀI: MỘT VÀI KINH NGHIỆM CUNG CẤP VỐN TỪ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở  TRƯỜNG MẦM NON I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ  em là nguồn hạnh phúc lớn của mỗi gia đình, là tương lai của đất  nước.Vì vậy, việc chăm sóc giáo dục bảo vệ  trẻ  em đã trở  thành nghĩa vụ  và  trách nhiệm của gia đình và của toàn xã hội . Mục tiêu củo giáo dục mầm non là  giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố  đầu tiên của nhân cách con người. Có thể  nói rằng giáo dục mầm non là một   khâu quan trọng của hệ  thống giáo quốc dân, là bậc học chuẩn bị  tiền đề  cho  giáo dục phổ thông theo mục tiêu giáo dục toàn diện, nó sẽ ảnh hưởng lớn đến   quá trình phát triển nhân cách con người. Vậy vấn đề đặt ra trong lứa tuổi này là  phải quan tâm đầy đủ đến các mặt giáo dục cho trẻ. Ngành học mầm non trong   những năm qua có những chuyển biến về  chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và   giáo dục trẻ  không những  ở  thành thi mà còn được nhân dân  ở  các vùng ven,   miền núi, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số cũng đang từng bước được  củng cố. Việc nâng cao chất lượng giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ dân tộc  thiểu số thì cần phải phát triển ngôn ngữ, bởi vì tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai   của trẻ, sự phát triển ngôn ngữ là giúp trẻ tham gia trực tiếp vào các hoạt động  khác, vì ngôn ngữ là phương tiện để giao lưu tình cảm, về mối quan hệ và cách   ứng xử  trong xã hội, là sự  tìm tòi, khám phá thế giới tự  nhiên, cuộc sống xung   quanh trẻ.  Ở  tuổi mẫu giáo, trẻ  phải nắm được vốn từ  cần thiết đủ  để  cho       Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   2
  3.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN chúng giao tiếp với bạn bè, người lớn, tiếp thu các tri thức ban đầu trong trường   mầm non, chuẩn bị học tập ở trường phổ thông, tham gia  sinh hoạt xã hội gần  gũi với đời sống trẻ... Cho nên việc tạo cho trẻ được nghe, hiểu và được nói là  hết sức cần  thiết trong giáo dục ngôn ngữ. Ngôn ngữ  nói, giao tiếp và đọc, viết có ý nghĩa   đặc biệt quan trọng đối với sự  phát triển nhân cách của trẻ  mầm non. Với quá  trình lĩnh hội ngôn ngữ, trẻ  lĩnh hội và phát triển các năng lực tư  duy như  xây  dựng và biểu đạt ý tưởng, chia sẻ thông tin với người khác và tiếp nhận, đáp lại  ý tưởng, thông tin của người khác.  Ngôn ngữ Tiếng Việt rất quan trọng đối với trẻ đặc biệt đối với trẻ  dân  tộc thiểu số. Trong thực tế hiện nay đa số trẻ dân tộc có lối sống biệt lập giữa  các buôn nên ít có điều kiện giao tiếp bên ngoài, cách suy nghĩ và khả năng tiếp  thu còn hạn chế, trước khi đến trường trẻ  chỉ  sống trong gia đình, trong môi  trường tiếng mẹ đẻ. Do vậy trẻ chỉ nắm được tiếng mẹ  đẻ  ở  dạng khẩu ngữ,  trẻ biết rất ít hoặc thậm chí không biết Tiếng Việt. Việc cung cấp vốn Tiếng   việt cho trẻ dân tộc thiểu số là việc làm không thể thiếu và phải được tiến hành   ngay từ bậc học Mầm non làm tiền đề cho các bậc học tiếp theo. Bản thân tôi mới được công tác  ở  đơn vị  còn nhiều khó khăn, có nhiều   phân hiệu và đặc biệt học sinh đa phần là người đồng bào dân tộc thiểu số, tôi  thấy  rằng  kỹ  năng  giao   tiếp   bằng  tiếng  Việt  của   trẻ  còn  rất  hạn  chế,  trẻ  thường phát âm không chuẩn và vốn từ, câu từ  khi trẻ  nói còn chưa chính xác,  chưa đúng ngữ pháp… Bởi vậy tôi rất băn khoăn, lo lắng đến chất lượng chăm  sóc – giáo dục của trường, của lớp, tôi luôn cố  gắng tìm những biện pháp để  giúp trẻ phát triển vốn từ Tiếng Việt, khuyến khích trẻ sử dụng Tiếng Việt để  học và giao tiếp với cô, với bạn bè dần hoàn thiện Tiếng Việt trước khi bước       Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   3
  4.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN vào lớp 1. Điều trăn trở  đó đã giúp tôi lựa chọn đề  tài “ Một vài kinh nghiệm   cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường Mầm non” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài : * Mục tiêu: ­ Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với cô, ban bè và xã hội. Giúp  trẻ  tiếp thu được kiến thức mới, học tiếng Việt một cách dễ  dàng, đồng thời  tạo hứng thú cho trẻ  đến trường mạnh dạn, tự tin và tích cực hoạt động, nâng   cao khả  năng nhận thức cho trẻ  ,vốn kinh nghiệm của trẻ được kích thích trẻ  phát triển và tiếp xúc giao tiếp với mọi người xung quanh một cách dễ dàng hơn * Nhiệm vụ: ­ Giáo viên phải biết khuyến khích trẻ sử dụng Tiếng Việt để học và giao  tiếp với nhau trong mọi hoạt động, mọi lúc, mọi nơi. ­ Thường xuyên tổ chức các hoạt động Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ. 3. Đối tượng nghiên cứu: Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường Mầm non Hoa Sen 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu : ­ Học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số ở Trường Mầm Non Hoa Sen   năm học 2015 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp đàm thoại, trò chuyện. ­ Phương pháp quan sát dùng lời kết hợp với trò chơi, phương pháp thực  hành (trẻ và cô cùng thực hiện mọi lúc mọi nơi).      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   4
  5.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN ­ Nghiên cứu tài liệu. ­ Điều tra thực tế. II. NỘI DUNG. 1. Cơ sở lý luận.  Như chúng ta đã biết ở lứa tuổi Mầm non trẻ mới bắt đầu trong quá trình  học nói, sự phát triển ngôn ngữ là giúp trẻ tham gia trực tiếp vào các hoạt động  vì ngôn ngữ là phương tiện để  giao lưu tình cảm, về mối quan hệ và cách ứng   xử trong xã hội, là sự tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên, cuộc sống xung quanh   trẻ. Chính vì vậy mà cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ, đặc biệt là trẻ  dân tộc  thiểu số. Bởi vì các cháu dân tộc thiểu số  thường hay dùng tiếng mẹ  đẻ, vốn   Tiếng Việt của trẻ hạn chế, trẻ ít mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, nhất là với   người lạ, vốn hiểu biết về thế giới xung quanh nghèo nàn nên ảnh hưởng đến  việc sử  dụng ngôn ngữ  trong giao tiếp. Đối với trẻ  dân tộc thiểu số  việc học   Tiếng Việt giống như ngôn ngữ  thứ hai của trẻ, trẻ sẽ gặp rất nhiều khó khăn  trong quá trình tiếp nhận ngôn ngữ  Tiếng Việt. Điều này đòi hỏi người giáo  viên phải khéo léo và linh hoạt trong quá trình truyền thụ ngôn ngữ  Tiếng Việt  cho trẻ. 2. Thực trạng: Xuất phát từ thực tế, bản thân tôi nhận thấy đa số trẻ là con em đồng bào  dân tộc thiểu số ít được tiếp xúc bên ngoài xã hội, giao tiếp với mọi người để  trao dồi vốn tiếng Việt cho mình, trẻ cảm thấy rụt rè e ngại khi ra ngoài xã hội,   không mạnh dạn, thiếu tự tin khi đứng trước đám đông 2.1. Thuận lợi, khó khăn. * Thuận lợi:      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   5
  6.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN ­ Lớp có 2 giáo viên đứng lớp, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, giáo viên  năng động, yêu nghề mến trẻ, luôn gần gũi với trẻ, có phẩm chất nghề nghiệp  tốt. ­ Một số giáo viên là người dân địa phương nên có nhiều thuận lợi trong  việc trao đổi, phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. ­ Lớp học đóng trên địa bàn, đa số  trẻ  sống gần trường, lớp đã tạo điều   kiện thuận tiện trong việc đưa đón trẻ đến trường. ­ Hầu hết phụ  huynh đều muốn con em của mình đến lớp được học và  giao tiếp để hiểu tiếng phổ thông. * Khó khăn: ­ Trường có nhiều phân hiệu nằm rải rác, các phân hiệu cách xa 3 đến 5  cây số. ­ 100% học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số, các cháu giao tiếp   với nhau bằng tiếng mẹ đẻ, về  nhà các cháu giao tiếp với gia đình bằng tiếng   mẹ đẻ, phụ  huynh đa số  ít hiểu tiếng Việt nên dẫn đến việc các cháu khó tiếp   thu lời giảng của cô giáo, trẻ mau quên, phát âm không chuẩn... ­ Điều kiện kinh tế  phụ  huynh rất khó khăn, chưa thật sự  quan tâm đến  việc học tập của trẻ, nhiều phụ  huynh còn đưa theo con lên rẫy . ­ Giáo viên   người dân tộc thiểu số  trong giờ  dạy và trong giao tiếp với trẻ  vẫn còn lạm   dụng tiếng mẹ  đẻ, nhiều khi chưa triệt để  sử  dụng đồ  dùng, tranh  ảnh minh   hoạ để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ tiếng Việt ­ Cơ sở vật chất chưa đầy đủ, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các môn học   còn thiếu dẫn đến việc giảng dạy của cô gặp nhiều khó khăn. 2.2. Thành công, hạn chế:      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   6
  7.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN * Thành công : ­ Trẻ  thích được đến trường, linh hoạt, tích cực tham gia vào các hoạt  động. ­ Trẻ  mạnh dạn, tự  tin giao tiếp với cô và bạn bè bằng ngôn ngữ  tiếng   Việt. ­ Vốn Tiếng Việt của trẻ phong phú hơn, phát âm chuẩn hơn. * Hạn chế : ­ Một số phân hiệu có 100% học sinh đồng bào dân tộc thiểu số ­ Một số giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm trong. ­ Trẻ vẫn thường sử dụng tiếng mẹ đẻ khi giao tiếp với bố mẹ và người   thân. ­ Trẻ vẫn chưa sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi. ­ Trẻ đến lớp chưa chuyên cần, còn theo gia đình lên nương rẫy ­ Đồ dùng, tranh ảnh minh hoạ để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ tiếng Việt   chưa phong phú, đa dạng. 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu: * Mặt mạnh: ­ Ban giám hiệu nhà trường dành nhiều thời gian đầu tư  cho công tác   chuyên môn, các phong trào, nhiệt tình trong công tác chỉ  đạo và xây dựng thực   hiện nhiệm vụ năm học…   ­ Chất lượng chăm sóc – giáo dục của lớp ngày càng được chuyên môn  đánh giá cao.      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   7
  8.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN ­ Đội ngủ  giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, có trình độ  chuẩn, trên chuẩn,   luôn học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, được tham gia các lớp tập huấn về  chuyên môn, về  việc tăng cường tiếng việt cho trẻ, tham khảo tài liệu để  tìm   hướng giáo dục trẻ được tốt nhất,  ­ Nhận thức của một số phụ huynh đã có phần được nâng lên rõ rệt: Quan  tâm đến con em, giao tiếp với con bằng Tiếng Việt. * Mặt yếu: ­ Đội ngủ giáo viên mới ra trường, trình độ chuyên môn không đồng đều,  kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế. ­ Việc vận động phụ  huynh đưa con em đi học còn hạn chế, đồ  dùng đồ  chơi chưa đa dạng, chưa phong phú, chưa đồng bộ, cơ  sở  vật chất còn thiếu  thốn, nghèo nàn… ­ Việc tuyên truyền phụ huynh cung cấp kiến thức vốn tiếng Việt cho tr ẻ  khi ở nhà chưa sâu rộng. 2.4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến hoạt động * Nguyên nhân * Nguyên nhân dẫn đến thành công của đề tài: Chuên môn đã chỉ đạo tiến  hành khảo sát năng lực chuyên môn của giáo viên đầu năm học, theo dõi các   hoạt động để tìm ra nguyên nhân để có biện pháp giúp đỡ cho phù hợp. ­ Luôn bán sát và thực hiện nhiệm vụ  năm học mà nghành đã triển khai   dựa trên thực tế của trường lớp, địa phương. ­ Giáo viên nhiệt tình, chịu khó trao đổi, học hỏi kinh nghiệm đặc biệt các  đồng nghiệp lâu năm để không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   8
  9.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN * Hạn chế, yếu kém: ­ Trẻ  ít được tiếp xúc với người kinh nên còn nhút nhát, hạn chế  về  Tiếng Việt, chưa tự tin, mạnh dạn trong các hoạt động giao tiếp. ­ Một số  phụ  huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình, cho   trẻ đến lớp tùy tiện và tùy thuộc vào mùa vụ công việc của cha mẹ trẻ * Yếu tố tác động: 2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra. Để  thực hiện  được vấn  đề  này một cách có hiệu quả  nâng cao chất  lượng giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số thì cần phải phát triển  ngôn ngữ, bởi vì tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của trẻ, sự phát triển ngôn ngữ  là giúp trẻ  tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác, vì ngôn ngữ  là phương   tiện để  giao lưu tình cảm, về  mối quan hệ  và cách  ứng xử  trong xã hội, là sự  tìm tòi, khám phá thế  giới tự  nhiên, cuộc sống xung quanh trẻ. Nhưng đối với  trẻ  người đồng bào dân tộc quả  là một vấn đề  khó khăn, thêm vào đó sự  bất   đồng về ngôn ngữ giữa cô và trẻ đã gây nhiều khó khăn trong việc giao tiếp.Vì  vậy, để  nâng cao mục tiêu phát triển ngôn ngữ  bằng tiếng Việt cho trẻ  mẫu   giáo 5 tuổi dân tộc thiểu số  thì người giáo viên trước hết phải tạo ra cho trẻ  hứng thú ham thích đi học và tạo cho trẻ  hứng thú học tiếng Việt làm tiền đề  để  thích  ứng với việc tập đọc, tập tô cần tạo được mọi cơ  hội khuyến khích   trẻ  bộc lộ  khả  năng sáng tạo của cá nhân mình. Cần có những bài thơ, câu  chuyện, bài thơ tranh chữ to, tranh minh hoạ, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển  bước đầu bằng ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ viết ở trẻ. Song việc chuẩn bị cho quá   trình giao tiếp bằng tiếng Việt thông qua tất cả  các môn học, thông qua mọi  hoạt động của trẻ, việc giao tiếp diễn ra  ở mọi lúc, mọi nơi cần phải tạo được   môi trường cho trẻ  hoạt động, tổ  chức tiết học. Như  vậy việc trẻ  được trải       Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   9
  10.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN nghiệm trong các hoạt động vui chơi tự  nhiên đầy hứng thú như  một chủ  thể  tích cực.  Kết quả khảo sát đầu năm học 2015 – 2016 cho thấy trẻ đạt kết quả như  sau : Huy động trẻ Khả năng nghe, hiểu và duy trì sĩ số và nói tiếng Việt của trẻ tại lớp Tổng  Tổng   số   trẻ  Tốt Khá Trung bình Kém số đi   h ọc   học  chuyên cần sinh Tổng  Tỷ lệ  Tổn Tỷ  Tổn Tỷ Tổng  Tỷ lệ Tổng Tỷ   lệ  số % g số lệ % g lệ % số % số % số 65 65 100% 30 46 20 31% 13 20% 2 3,0% % 3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện : 3.1. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp: Việc cho trẻ  Dân tộc thiểu số  làm quen với Tiếng việt là một việc làm  hết sức cần thiết, tưởng chừng như rất dễ nhưng thực tế lại rất khó, khi nghĩ   đến điều này, bản thân tôi luôn suy nghỉ nhiều về điều này và đặt ra nhiều câu  hỏi:   “ Làm gì? Dạy cái gì? Dạy như thế nào? Trẻ làm quen với tiếng việt với  tư  cách là bộ  môn khoa học hay với tư  cách là một công cụ, một phương tiện   giao tiếp? Cách trả  lời những câu hỏi trên sẽ  liên quan tới việc lựa chọn nội   dung, phương pháp cho trẻ  dân tộc tiếp cận, làm quen dần với Tiếng việt. Từ       Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   10
  11.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN đó tôi quyết định nghiên cứu những nội dung phù hợp để  áp dụng vào dạy trẻ  như sau: 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp: * Biện pháp 1: Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ   ở  hoạt  động: Làm   quen Tiếng Việt. ­ Dựa theo kế hoạch chỉ đạo của PGD, cụm chuyên môn, bản thân tôi đã   xây dựng kế hoạch làm quen Tiếng Việt cho trẻ trường tôi: Kế hoạch năm, kế  hoạch tháng, kế  hoạch tuần, kế  hoạch chủ  đề, kế  hoạch hoạt động của một   ngày. VD: Chủ đề: Trường Mầm Non, chủ đề nhánh: Những hoạt động thú vi Hoạt động: Làm quen Tiếng việt. Với các từ “ Cô giáo, cấp dưỡng…” ­ Tổ chức tiết dạy cho trẻ làm quen: Giáo viên chuẩn bị đồ dùng cho cô và   trẻ, cho trẻ được luyên tập, quan sát và đàm thoại theo nội dung tranh, đồ  dùng   giáo viên chuẩn bị  nhằm cho trẻ phát âm chuẩn từ  Tiếng Việt mà cô yêu cầu,   biết đặt câu với những từ tiếng Việt đó. Tôi luôn chú trọng đến phát âm của trẻ,  thường xuyên mời cá nhân trẻ lên phát âm để biết được những lỗi sai của trẻ và  sửa sai kịp thời cho trẻ. ­ Bên cạnh đó, tôi cũng luôn chú trọng đến việc chuẩn bị  đồ  dùng dạy  học, chỉ  đạo giáo viên luôn tìm tòi, sưu tầm những bức tranh gần với từ  ngữ  Tiếng việt cho trẻ  làm quen tranh đẹp, màu sắc hấp dẫn để  lôi cuốn trẻ  hoạt   động, ngoài ra phải thường xuyên xây dựng những bài giảng điện tử để thay đổi  hình thức tạo cho trẻ cảm giác thích thú khi tham gia hoạt động.  * Biện pháp 2. Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi :      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   11
  12.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN Để  làm tăng hiệu quả  trong việc cung cấp vốn từ tiếng Việt cho trẻ tôi  nghĩ việc cung cấp vốn từ cho trẻ mọi lúc, mọi nơi là điều hết sức cần thiết. Trong thực tế như chúng ta thấy, bất đồng ngôn ngữ là rất khó khăn trong   giao tiếp, khả năng tiếp thu của trẻ dân tộc thiểu số rất chậm, mau quên nhưng   khi đã nhớ  được thì lại nhớ  rất lâu nên tôi tiến hành cho trẻ  tiếp xúc với vốn  tiếng việt cho nên việc cung cấp ngôn ngữ  Tiếng việc  ở  mọi lúc, mọi nơi vô  cùng hiệu quả. ­ Giờ  đón trẻ  giáo viên phải luôn vui vẻ, thương yêu trẻ, sửa sang quần  áo, chãi tóc cho trẻ  và không quên kèm theo một số câu hỏi giao lưu như: Sáng   nay ai đưa con đến trường ? Ai mua áo cho con mà đẹp vậy? Con ăn sáng chưa?   sáng nay mẹ cho con ăn gì? Nhà con có mấy anh chị em?  ­ Qua trò chuyện với trẻ như vậy giáo viên nắm được khả  năng phát âm  của mỗi trẻ để có biện pháp và giành nhiều thời giờ hơn giúp trẻ phát âm đúng,   phát âm chuẩn. ­ Giờ chơi tự do giáo viên dẫn trẻ đến các góc trò chuyện và phát âm các   từ  có trong tranh, từ   ở  mỗi góc, dạy trẻ  phát âm nhiều lần và cho trẻ  chỉ, phát  âm chữ cái đã học qua nhiều lần như vậy trẻ phát âm chuẩn hơn và mạnh dạn  hơn  trong giao tiếp với cô, để từ  đó tôi có những biện pháp phù hợp cũng như  dành  nhiều thời gian cho những trẻ đó hơn. ­ Trong giờ hoạt động ngoài trời giáo viên cho trẻ ôn kiến thức đã học qua  trò chuyện, đọc thơ, kể  chuyện, chơi các trò chơi dân gian, cho trẻ  đọc đồng   dao, ca dao trong hoạt động này giúp trẻ phát âm thành thạo hơn, lưu loát hơn.      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   12
  13.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN ­ Giờ vui chơi (Hoạt động góc) giáo viên cho trẻ đóng các vai khác nhau,   trẻ được giao lưu trao đổi mua bán và thể hiện hết vai chơi của mình, bên cạnh  đó tôi luôn theo sát trẻ để kịp thời sửa sai uốn nén mỗi khi trẻ hỏi hoặc trả lời   không trọng tâm hay trẻ  dùng tiếng mẹ  đẻ. Chính nhờ  vậy mà đa số  trẻ  biết   dùng từ để diễn đạt thành câu có nghĩa trong giao tiếp với bạn và với cô. ­ Giờ trả trẻ cũng như giờ chơi tự do giáo viên tạo mọi tình huống cho trẻ  tiếp xúc với Tiếng Việt, như  tổ  chức một số  trò chơi và cô cùng tham gia với  trẻ. Cho trẻ hát hoặc đọc các bài thơ  có trong chương trình…không những vậy   giaó viên phải luôn tìm mọi cách để  thay đổi hình thức giúp trẻ  không thấy   nhàm chán khi tham gia các hoạt động. Cứ  như  vậy trẻ  đã có sự  chuyển biến   tốt, trẻ  đã mạnh dạn hơn trong giao tiếp, không rụt rè mỗi khi cô gọi, không  nhút nhát khi chơi với bạn… * Biện pháp 3. Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ  thông qua các môn   học khác: * Môn làm quen văn học: Để giúp trẻ học ngôn ngữ và nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng  việt trong học tập cũng như  trong cuộc sống. Tôi nghĩ trước hết cần dạy trẻ  những kỹ  năng chú ý nghe và phát âm thông qua môn văn học là vô cùng cần   thiết: Dạy trẻ kỹ năng đọc thơ, kể chuyện. Tuy nhiên tùy theo tình hình của lớp   mà tôi lựa chọn các bài thơ cho phù hợp, điều đầu tiên tôi chú ý là lựa chọn bài   thơ, câu chuyện không quá dài, có nội dung hấp dẫn trẻ để cung cấp,  chú ý đến  giọng đọc tôi đọc thơ  hay kể  chuyện với giọng thật truyền cảm, phối hợp các   động tác minh học phù hợp, để  lôi cuốn trẻ  chăm chú lắng nghe,  sau đó mới   mời trẻ lên đọc thơ, kể chuyện. Tôi chú ý đến những trẻ đọc chưa chuẩn để rèn  và sửa sai cho trẻ.      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   13
  14.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN VD: Chủ đề " Thế giới động vật " Câu chuyện " Nai con" * Hoạt động âm nhạc: Tôi dạy cho các cháu hát những bài hát theo chủ  đề  cũng như  những bài   hát trong chương trình mầm non …Tổ chức cho các cháu được hát mọi lúc mọi  nơi, bước đầu các cháu chỉ  thuộc lời của bài hát, trong giờ  hoạt động giáo dục  âm nhạc trẻ được hoạt động một cách tích cực và thể hiện được các vận động,  thông qua đó các cháu đã dần dần cảm nhận được giai điệu của bài hát và hiểu   được nội dung của bài hát điều này cho thấy các cháu có khả năng nghe và hiểu  tiếng việt, giáo viên khuyến khích đồng thời tích hợp môn âm nhạc vào mọi   hoạt động nhằm giúp các cháu phát triển vốn tiếng việt tốt hơn nữa * Dạy trẻ  nhận biết và phát âm đúng 29 chữ  cái Tiếng việt: Nội dung  của hoạt động này là giúp trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái, bên cạnh đó   còn giúp trẻ đọc đúng các từ, hiểu được nội dung các từ, từ đó giúp trẻ sử dụng   từ đã biết để diễn đạt ý mình muốn nói… ­ Trong lớp tôi cũng có một số  cháu nói được tiếng phổ  thông nhưng  không nhớ  mặt chữ  cái hay từ  ngữ  của tiếng Việt, các cháu thể  hiện theo bản  năng bắt chước…chính vì vậy mà việc dạy trẻ làm quen với chữ cái sẽ giúp trẻ  nhận biết được chính sát cấu tạo của các chữ cái cũng như cách phát âm, để từ  đó trẻ  có thẻ  nghe, cảm nhận, phát âm và tìm được chữ  cái tương  ứng trong   từ … Ví dụ :  Chủ đề “ Gia đình” Đề tài : Làm quen chữ cái e, ê. ­ Cô tạo tình huống cho trẻ  đến thăm nhà 1 bạn, bạn đó ở  nhà rất ngoan  và lớp mình có muốn ngoan giống bạn đó không, vậy bây giờ  chúng mình hãy       Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   14
  15.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN ngồi thật ngoan để xem mẹ bạn ấy tặng cho chúng mình món quà gì nhé ( và tất   nhiên trẻ nào cũng muốn mình ngoan giống như bạn…) ­ Cô có tranh “ Mẹ bế bé” dưới tranh cô có từ “Mẹ bế bé” cô cho trẻ đọc  từ dưới tranh ( Cả lớp đọc, tổ, cá nhân đọc). ­ Cô đặt những câu hỏi cho trẻ trả lời : Trong từ “ Mẹ bế bé có bao nhiêu   tiếng? ­ Để chỉ từ “ Mẹ bế bé” cô cũng có thẻ chữ cái rời ghép lại, bạn nào giỏi  lên rút chữ đã học ( trẻ lên rút chữ cái đã học và phát âm) ­ Cô dẫn dắt tạo tình huống và giới thiệu hôm nay cô sẽ  cùng với lớp   mình làm quen với  “những chữ cái đáng yêu”…nhằm lôi cuốn trẻ hứng thú hơn   vào hoạt động. Cô phân tích cấu tạo của chữ cái e, ê, cô giới thiệu cách viết và   cho trẻ phát âm chữ cái e, ê. Cô cho trẻ quan sát và so sánh đặt điểm của hai chữ  cái, cô gợi ý cho trẻ  nêu được điểm giống và khác nhau để  từ  đó giúp trẻ  nhớ  lâu hơn…và để khắc sâu hơn về đặc điểm, cấu tạo, và nhận biết chính xác các   chữ  cái, ta phải luôn tìm tòi, học hỏi và sưu tầm các trò chơi phù hợp với nội   dung để tổ chức cho trẻ nhằm giúp trẻ nắm được các chữ cái không những thế  mà còn giúp cho trẻ phát âm các chữ cái một cách chính xác hơn. ­ Ví dụ  : Như  trò chơi “ chiếc nón kỳ  diệu” hay trò chơi “ Ô cửa bí  mật”… trẻ quay vào trúng chữ cái nào cho trẻ phát âm chữ cái đó… ­ Cô cho trẻ chơi các trò chơi chữ cái: Ví dụ: Trò chơi tìm chữ cái I, T, C trong bài thơ " Làm nghề như bố" Tôi  viết bài thơ lên giấy rô ki, tôi chia lớp làm 3 đội lên dùng bút tìm và gạch chân  chữ I, T, C có trong từ có trong mỗi câu thơ, đội nào tìm gạch chân được nhiều   chữ I, T, C thì chiến thắng và được tuyên dương.      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   15
  16.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN Ví dụ: Cho trẻ nhận biết và phát âm chữ cái qua nhiều trò chơi khác như "   Nối chữ cái với từ có chứa chữ cái đó". " Tìm chữ cái theo yêu cầu của cô" gắn   trên đồ dùng, đồ chơi,... ­ Bên cạnh đó giáo viên luôn tranh thủ  thời gian tự  làm thêm một số  đồ  dùng đồ chơi tự tạo để cho trẻ được thực hành trãi nghiệm. ­ Qua một thời gian thực hiện trẻ tiến bộ rõ rệt, các cháu hứng thứ trong   học tập, nhiều cháu thuộc chữ  cái và phát âm đúng chữ  cái do giáo viên cung  cấp. * Hoạt động khám phá khoa học: ­ Môn KPKH là một trong những môn học giúp trẻ phát triển nhân thức và   ngôn ngữ tích cực nhất, vì vậy tôi nghĩ cần phát huy hết tác dụng của môn học  này để dạy trẻ. Ví dụ : Trong chủ điểm “ Thế giới động vật” Đề tài : Những con vật đáng yêu quanh bé. ­ Khi cho trẻ quan sát tranh con vật nào đó và đố cả lớp đây là con gì? Thì   trẻ trả lời con vật đó. Ví dụ: ‘Con heo” trẻ trả lời là “Ũn”, trước tình huống đó   giáo viên nói với các cháu: Cô và các con cùng thi xem ai nói giỏi nhé, cô sẽ nói   tiếng của các con và các con nói tiếng của cô các con có đồng ý không? và tiêt  học đó đã trở  thành một “cuộc thi tài” trẻ  nào cũng muốn mình là người chiến  thắng, và tình huống trên đã được thay đổi các cháu đã cố  gắng nói bằng tiếng   việt mỗi khi cô đưa tranh ra. ­ Một hạn chế mà trẻ  người đồng bào DTTS thường mắc phải đó là nói  thiếu dấu Ví dụ : “Con vịt” thì trẻ đọc là  “con vit”      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   16
  17.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN ­ Giáo viên hướng dẫn các cháu cách phát âm đồng thời sửa sai kịp thời   cho các cháu, khuyến khích, tuyên dương những trẻ  phát âm đúng, sữa sai và  hướng dẫn cho các cháu phát âm chưa đúng, giúp các cháu khắc phục cũng như  hạn chế được lỗi mất dấu khi phát âm. ­ Với hình thức “ Thi đua “ hay “ Đố  vui có thưởng”…giữa cô và trẻ  thì  trẻ đã có thể nghe và hiểu được câu hỏi của cô. ­  Ví dụ : Chương trình “ Đố vui có thưởng” cô bốc thăm và đọc câu hỏi:   Con chó là động vật sống ở đâu? Trẻ nào biết thì lắc xắc xô và được quyền trả  lời : Chó là động vật sống trong nhà… * Hoạt động làm quen với toán: ­ giáo viên luôn chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học phù hợp với chủ đề với  đề tài này là rất cần thiết vì nó tạo cho trẻ sự hứng thú hơn khi được nhìn ngắm   những đồ dùng đẹp, mới lạ đối với các cháu Ví dụ: Chủ đề “ Nghề nghiệp” ­ Đề  tài : Đếm đến 7­nhận biêt nhóm đồ  dùng có 7 đối tượng­ chữ  số  7   Với đề tài này giáo viên chuẩn bị rất nhiều đồ dùng các nghề như quốc, bay,  … tôi cho các cháu gọi tên và nói công dụng của từng đồ dùng, trẻ rất thích thú và   rất vui khi mình nói đúng tên và công dụng của những đồ dùng đó. Mặc dù bên   cạnh đó vẫn còn một số  cháu dùng tiếng mẹ  đẻ  để  gọi tên đồ  dùng đó và với   tình huống đó giáo viên đã khuyến khích các cháu bằng cách: Ai gọi đúng tên đồ  dùng thì được tham gia trò chơi cùng với cô. Và trẻ  nào cũng muốn mình được  tham gia cuộc chơi, trẻ đã cố  gắng gọi tên đồ  dùng bằng tiếng việt, và khi các  cháu phát âm được các cháu rất vui.      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   17
  18.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN * Biện pháp 4. Kết hợp với phụ  huynh giúp làm tăng vốn tiếng việt   cho trẻ:  Có thể  nói thời gian của trẻ   ở  trường với cô giáo rất nhiều, nhưng nếu   chúng ta biết phối hợp với gia đình của các cháu trong việc cung cấp vốn tiếng   việt cho trẻ thì tôi nghĩ chắc chắn sẽ đạt kết quả tốt hơn. Giáo viên có thể gặp   phụ  huynh, trao đổi và phân tích cho phụ  huynh của các cháu hiểu được những   thuận lợi khi con của họ học nói, nghe và hiểu được tiếng Việt. ­ Ví dụ:  Trao đổi với phụ huynh nếu trẻ nghe và hiểu được Tiếng Việt   thì khi vào lớp một cháu sẽ tiếp thu bài một cách tốt hơn mà tiếp thu bài tốt thì   cháu sẽ học giỏi hơn… ­ Từ  những lời nói ấy đã thúc đẩy phụ  huynh quan tâm đến con em hơn,   thường xuyên giao tiếp với trẻ  bằng Tiếng việt thay vì giao tiếp với trẻ  bằng   tiếng mẹ đẻ khi trẻ ở nhà, trò chuyện với trẻ nhiều hơn, hỏi trẻ tên cô, yêu cầu  trẻ đọc các bài thơ, hát các bài hát mà trẻ được giáo viên dạy trên lớp. Cho nên  trẻ lớp tôi hiện nay nói thạo, nói lưu loát ngôn ngữ Tiếng việt, biết dùng từ, câu  để diễn đạt điều trẻ muốn nói, không còn trẻ nói câu không rõ nghĩa. 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp: ­ Lớp học đúng quy cách, chuẩn bị đồ dùng dạy học đầy đủ, đẹp mới lạ  cuốn hút trẻ, các đồ dùng, đồ chơi tự tạo… ­ Giáo viên đạt trình độ  chuẩn và trên chuẩn, năng động, yêu nghề  mến   trẻ, có phẩm chất nghề nghiệp tốt. Bên cạnh đó người giáo viên thường xuyên  sưu tầm nhiều đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động nhằm tạo hứng thú   và lôi cuốn trẻ hơn, không dừng lại ở đố bản thân người giáo viên cần phải tìm   tòi không ngừng học tập để  nâng cao trình độ  chuyên môn, học hỏi những kinh        Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   18
  19.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN nghiệm của thế  hệ đi trước nhằm trang bị  cho mình những nghệ  thuật lên lớp  hay hơn nữa. ­ Giáo viên là người dân địa phương nên có nhiều thuận lợi trong việc   giảng dạy trẻ. ­ Thường xuyên trao đổi, phối hợp với phụ  huynh để  cùng nhau tìm ra  biện pháp tốt nhất cho việc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp: ­ Các biện pháp và giải pháp được thực hiện xuyên suốt trong quá trình  hoạt động của trẻ. Và các biện pháp, giải pháp có mối quan hệ qua lại với nhau,   hỗ trợ và bổ sung cho nhau để nhằm cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ. 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: ­ Kết quả khảo nghiệm: Qua một vài kinh nghiệm tôi tự nghiên cứu và áp dụng cho các cháu ở lớp   tuy chỉ  trong một thời gian ngắn nhưng có sự  chuyển biến một cách rõ rệt và  đạt kết quả như sau : Huy động trẻ Khả năng nghe, hiểu và duy trì sĩ số và nói tiếng Việt của trẻ tại lớp Tổng  Tổng số trẻ  Tốt Khá Trung bình Kém số đi   học  học  chuyên cần sinh  Tổng  Tỷ  Tổng  Tỷ  Tổn Tỷ Tổng Tỷ lệ Tổn Tỷ   lệ  toàn  số lệ  số lệ % g lệ % số % g % trườn % số số      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   19
  20.      Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở  trường MN g 65 65 100 45 69 15 23% 05 7,7 0 0 % % ­ Giá trị  khoa học: Đề  tài trên tuy chỉ  là vài biện pháp nhỏ  và đơn giản   nhưng nó đã mang lại cho các lớp có học sinh đồng bào DTTS tác dụng rất lớn   trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN Hoa Sen. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm , giá trị khoa học của vấn đề  nghiên cứu . ­ Qua quá trình nghiên cứu về một vài kinh nghiệm mà tôi tự  tìm tòi, học  hỏi, nghiên cứu, chỉ đạo cho giáo viên áp dụng cho các cháu ở trường tôi tuy chỉ  trong một thời gian ngắn nhưng bản thân tôi thấy có sự  chuyển biến một cách  rõ rệt, có hiệu quả, và đạt được kết quả cao. ­ Qua các đợt kiểm tra cho thấy trẻ  hứng thứ  trong học tập, nhiều tr ẻ  thuộc 29 chữ cái và phát âm chuẩn hơn và mạnh dạn hơn trong mọi hoạt động. ­ Trẻ  thích học thơ, kể  chuyện, nhiều trẻ  thuộc thơ, kể  lại câu chuyện  một cách hoàn chỉnh. Nhờ áp dụng các biện pháp ở trên trong việc cung cấp vốn  Tiếng việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  của trường đã gặt hái được nhiều thành   công hơn so với trước và tạo cho việc dạy được dễ  dàng và thuận lợi hơn. Và   tôi hi vọng tất cả đồng nghiệp dạy lớp 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số có   thể sử dụng và các biện pháp trên trong các hoạt động ở lớp của mình. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ : 1. Kết luận :      Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen                         Trang   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2