intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên hệ Cao đẳng Tiểu học thông qua sử dụng hồ sơ học tập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc hình thành và phát triển năng lực dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học của sinh viên sư phạm; cơ sở lý luận của phương pháp kiếm tra đánh giá bằng hồ sơ học tập. Từ đó đề xuất giải pháp sử dụng sử dụng một số sản phẩm của phương pháp kiểm tra đánh giá qua hồ sơ học tập nhằm phát triển năng lực dạy học Tiếng Việt cho sinh viên ngành Cao đẳng Tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên hệ Cao đẳng Tiểu học thông qua sử dụng hồ sơ học tập

  1. 25 Mẫu 15 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN Phát triển năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên hệ Cao đẳng Tiểu học thông qua sử dụng hồ sơ học tập Lĩnh vực sáng kiến: Dạy học Ngữ văn Tác giả: Hoàng Thị Bích Diệp Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Chức vụ: Phó Bí thư Đoàn trường, Chủ tịch Hội Sinh viên Nơi công tác: Khoa Đào tạo giáo viên Điện thoại liên hệ: 0844005555 Địa chỉ thư điện tử: hoangdiep90@gmail.com MỤC LỤC Nội dung Trang I – MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lí do chọn sáng kiến .................................................................................. 1 2. Mục tiêu của sáng kiến .............................................................................. 2 3. Phạm vi của sáng kiến (đối tượng, không gian, thời gian) ...................... 2 II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................. 3 1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3 Lạng Sơn, tháng 4 năm 2021
  2. 1.1. Khái quát về năng lực ............................................................................ 3 1.2. Quan niệm về năng lực dạy học ............................................................. 3 1.3. Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập ..................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 7 III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN ...................................................................... 10 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến: ......................... 10 1.1. Mục tiêu .............................................................................................. 10 1.2. Cấu trúc Hồ sơ học tập phát triển năng lực dạy học ............................. 10 1.3. Quy trình xây dựng Hồ sơ học tập ....................................................... 11 2. Đánh giá kết quả thu được ...................................................................... 21 2.1. Tính mới, tính sáng tạo ........................................................................ 21 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ............ 22 IV – KẾT LUẬN............................................................................................. 27
  3. TÓM TẮT SÁNG KIẾN Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc hình thành và phát triển năng lực dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học của sinh viên sư phạm; cơ sở lý luận của phương pháp kiếm tra đánh giá bằng hồ sơ học tập. Từ đó đề xuất giải pháp sử dụng sử dụng một số sản phẩm của phương pháp kiểm tra đánh giá qua hồ sơ học tập nhằm phát triển năng lực dạy học Tiếng Việt cho sinh viên ngành Cao đẳng Tiểu học.
  4. 1 I – MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Ngành giáo dục và đào tạo được coi là lĩnh vực quan trọng, là công cụ giúp phát triển nguồn nhân lực trong xu thế phát triển tri thức của đất nước ta hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng đào tạo con người phát triển. Thông qua quá trình học tập, người học tiếp thu kiến thức và phát triển tư duy, năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Để có thể thực hiện được điều đó các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm cần bồi dưỡng, đào tạo ra đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, có những kỹ năng dạy học, thực hành thành thạo. Vì vậy, ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường, sinh viên cần được rèn luyện kĩ năng, năng lực dạy học để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, để hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh của mình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thực tế việc dạy các học phần về phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn đã có nhiều đổi mới về phương pháp và đã được áp dụng, triển khai thực hiện với nhiều sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định. Việc rèn luyện năng lực dạy học cho sinh viên chưa có chiều sâu. Sinh viên thường luyện tập thông qua việc tự soạn giáo án, tập giảng sau các giờ lý thuyết, thực tập ở trường Tiểu học và chủ yếu là tự học, tự nghiên cứu. Như vậy, cả quá trình hình thành năng lực dạy học của sinh viên chưa thực sự được rèn luyện bài bản, ít có sự hướng dẫn chi tiết, sau các học phần phương pháp sinh viên chưa có trong tay các sản phẩm tích lũy để vận dụng tốt trong quá trình dạy học sau này. Theo đó, việc đánh giá năng lực dạy học của sinh viên không chỉ gói gọn trong các bài kiểm tra thực hành, tự luận mà còn qua các hình thức khác như dự án/ sản phẩm học tập. Trong đó hình thức dự án/ sản phẩm học tập vừa nhằm đánh giá quá trình, ý thức học tập, các năng lực chung và năng lực đặc thù của sinh viên. Tóm lại, để đào tạo được một đội ngũ giáo viên tương lai có trình độ chuyên môn, có kĩ năng thành thạo, không thu động, luôn thay đổi thích ứng với
  5. 2 nhu cầu xã hội, đội ngũ giảng viên cần sự rèn luyện công phu, bài bản trong việc hình thành cho sinh viên năng lực dạy học thông qua các sản phẩm sinh viên tích lũy được sau mỗi học phần Phương pháp. Xuất phát từ những lí do trên, sáng kiến nghiên cứu về “Phát triển năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên hệ Cao đẳng Tiểu học thông qua sử dụng hồ sơ học tập”. 2. Mục tiêu của sáng kiến Phát triển năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên hệ Cao đẳng Tiểu học thông qua việc sử dụng một số sản phẩm của phương pháp kiểm tra đánh giá qua hồ sơ học tập. 3. Phạm vi của sáng kiến (đối tượng, không gian, thời gian) - Đối tượng: một số sản phẩm của phương pháp kiểm tra đánh giá qua hồ sơ học tập nhằm hình thành năng lực dạy học. - Khách thể: Sinh viên hệ cao đẳng Tiểu học - Không gian: khoa Đào tạo giáo viên, trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn - Thời gian: từ tháng 12/2021 đến tháng 4/2021
  6. 3 II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái quát về năng lực Theo Đại từ điển Tiếng Việt, năng lực được hiểu theo hai nét nghĩa: - Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt động nào đó. - Là phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao. Theo tài liệu Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, năng lực là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề do những tình huống đặt ra. Theo tác giả Đỗ Hương Trà, năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Từ những quan niệm trên, có thể hiểu năng lực là khả năng kết hợp linh hoạt kiến thức, kĩ năng với thái độ... của một cá nhân để giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống. 1.2. Quan niệm về năng lực dạy học Nhiệm vụ cơ bản của công tác giáo dục đào tạo là hình thành năng lực cá nhân người học để có thể đáp ứng yêu cầu mới của xã hội. Mục tiêu của các trường sư phạm là đào tạo một đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực giáo dục tốt, có khả năng nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của việc dạy
  7. 4 học ở trường phổ thông. Ngày nay, do yêu cầu đổi mới trong giáo dục, cần hiểu năng lực dạy học một cách toàn diện và đầy đủ. Năng lực ấy bao gồm nhiều mặt, nhiều khía cạnh, đa dạng và phong phú. Khi nói đến năng lực người ta hàm chỉ đến khả năng của cá nhân phù hợp với từng ngành nghề trong lĩnh vực hoạt động cụ thể, những khả năng này giúp cho con người hoạt động có hiệu quả và đạt được kết quả cao như mong muốn. Năng lực được hình thành và phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng và tự trải nghiệm qua thực tiễn. Năng lực dạy học là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học với chất lượng cao, được bộc lộ trong hoạt động dạy học và gắn liền với một số kĩ năng tương ứng. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về năng lực dạy học của giáo viên; trong đó, có nghiên cứu đưa ra 4 năng lực: thiết kế dạy học, tiến hành dạy học, kiểm tra - đánh giá, quản lí dạy học; có nghiên cứu đưa ra 6 năng lực: chuẩn bị giảng dạy, thực hiện giảng dạy, sử dụng ngôn ngữ của giáo viên, sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học, đánh giá, hoạt động xã hội trong và ngoài trường. Bảng năng lực dạy học của giáo viên ( loại 4 năng lực, loại 6 năng lực) Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra thông từ 20/2018/TT-BGDĐT với các tiêu chí để bản thân mỗi giáo viên có thể tự đánh giá năng lực của bản thân và có những biện pháp phù hợp để cải thiện khả năng làm việc của bản thân bao gồm: phẩm chất, chuyên môn, xây dựng, quan hệ và khả năng sử dụng ngoại ngữ - tin học. Ở mỗi tiêu chí đều được đánh giá theo 3 cấp độ: đạt, khá và tốt. Để đạt chuẩn giáo viên thì chỉ cần được đánh giá mức đạt ở tất cả các tiêu chí. Giáo viên có năng lực tốt khi có 2/3 các tiêu chí được đánh giá tốt.
  8. 5 Các tiêu chuẩn đó là: Tiêu chuẩn về phẩm chất nhà giáo: yêu cầu giáo viên tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo; Tiêu chuẩn về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ: giáo viên nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Tiêu chuẩn về xây dựng môi trường giáo dục: giáo viên thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường; Tiêu chuẩn về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: giáo viên tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; Tiêu chuẩn về sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục: giáo viên sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. 1.3. Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập 1.3.1. Khái niệm Đây là phương pháp đánh giá thông qua tài liệu minh chứng (hồ sơ) cho sự tiến bộ của sinh viên (SV), trong đó SV tự đánh giá bản thân mình, tự ghi lại kết quả học tập trong quá trình học tập, tự đánh giá, đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ, tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian tới… Để chứng minh cho sự tiến bộ, hoặc chưa tiến bộ, SV tự lưu giữ những sản phẩm minh chứng cho kết quả đó cùng với những lời nhận xét của GV và bạn học. Hồ sơ học tập như một bằng chứng về những điều mà SV đã tiếp thu được. Đánh giá qua hồ sơ là sự theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của SV với quá trình học tập của mình cũng như với mọi người… Qua đó giúp SV thấy được những tiến bộ của mình, và GV thấy được khả năng của từng SV, từ đó GV sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp hoạt động dạy học và giáo dục.
  9. 6 1.3.2. Các loại hồ sơ học tập Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm SV thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, SV đánh giá quá trình tiến bộ mà SV đã đạt được. Để thể hiện sự tiến bộ, SV cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm. Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của SV, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm… Hồ sơ mục tiêu: SV tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, SV tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của mình. Hồ sơ thành tích: SV tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân…Không chỉ giúp SV tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác đinh giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời gian tiếp theo. 1.3.3. Các công cụ, kĩ thuật được sử dụng trong phương pháp đánh giá hồ sơ học tập Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, giáo viên có thể kết hợp với các công cụ như bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric)… Hồ sơ học tập dung để kiểm tra đánh giá trong dạy học phương pháp dạy học Tiếng Việt cho Sv cao đẳng tiểu học có thể là các kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển năng lực, các phiếu bài tập, trò chơi ngôn ngữ mà SV xây dựng…Việc GV sử dụng các công cụ khác nhau nhằm thu thập được thông tin
  10. 7 phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS phụ thuộc vào cách thức tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập đó. 1.3.4. Mục đích sử dụng của hồ sơ học tập Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là: Trưng bày/giới thiệu thành tích của SV: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của SV trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà SV đạt được, cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu. Chứng minh sự tiến bộ của SV về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của SV trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của họ. Đó là những bài làm, sản phẩm cho phép GV, bản thân SV và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời gian của SV. Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các SV với nhau. Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của SV. Nó cho phép SV cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà họ đã thực hiện, qua đó họ phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập. 2. Cơ sở thực tiễn Thực trạng của việc hình thành năng lực dạy học của sinh viên Sư phạm Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Dạy học là một nghề có tính chất đặc biệt. Trong quá trình đào tạo, sinh viên sư phạm phải thực hiện nhiều hoạt động: học tập kiến thức chuyên môn, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và phấn đấu rèn luyện nhân cách. Việc hình thành và phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn được thông qua việc học tập các môn học tại Trường mà trực tiếp nhất là các học phần về rèn luyện nghiệp vụ sư phạm như: Phương pháp dạy học Tiếng
  11. 8 Việt 1, phương pháp dạy học Tiếng Việt 2 và phương pháp dạy học Tiếng việt chuyên sâu. Thông qua các học phần phương pháp này, sinh viên sẽ hình thành, rèn luyện và phát triển năng lực dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học. Học phần phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 cung cấp những thông tin chung, khái quát về phương pháp dạy học như: các phương pháp dạy học Tiếng Việt theo quan điểm tích hợp, quan điểm giao tiếp và quan điểm tích cực hóa hoạt động của người học; học phần phương pháp dạy học Tiếng Việt 2 cung cấp các quy trình dạy học với từng phân môn cụ thể như: phương pháp dạy học vần, chính tả, tập viết, tập đọc, luyện từ và câu, tập làm văn, kể chuyện; học phần phương pháp dạy học Tiếng Việt chuyên sâu cung cấp những thông tin cơ bản về chương trình giáo dục phổ thông 2018 và phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng tiếp cận năng lực. Ngoài cung cấp kiến thức lý thuyết, mỗi học phần đều được phân bổ số lượng tiết thực hành hợp lý nhằm giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng soạn giáo án và tập giảng với sự hướng dẫn, giúp đỡ và nhận xét của giảng viên. Trong các giờ thực hành giảng, sinh viên nắm chắc được các kiến thức cơ bản của bài dạy, truyền thụ kiến thức có hệ thống, nắm bắt khá tốt phương pháp dạy học bộ môn, bước đầu đã có kĩ năng sử dụng các phương pháp dạy học mới; do vậy, các bài dạy được giảng viên đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, qua thực tế việc dự giờ của sinh viên khi đi thực tập, và trao đổi với các giáo viên hướng dẫn và sinh viên, có thể thấy, nhìn chung trong thực tập giảng dạy bộ môn Tiếng Việt các em vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu sót và đang có sự chênh lệch giữa đánh giá tại trường sư phạm với thực tế giảng dạy tại trường phổ thông. Cụ thể: khi được hỏi về những điểm còn non yếu của bản thân khi thực tập, sinh viên đều cho biết: cách sử dụng thiết bị dạy học chưa tốt, kế hoạch dạy học chưa có sự chuẩn bị và đầu tư kĩ lưỡng, cách tổ chức hoạt động của sinh viên trong giờ lên lớp chưa hấp dẫn, sáng tạo, chưa tạo được sự hứng thú và sôi nổi cho người học... Về việc xây dựng kế hoạch dạy học: vẫn còn nhiều sinh viên chưa xác định rõ được mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đối với từng phân môn,
  12. 9 bài học cụ thể nên chưa xác định được kiến thức trọng tâm khi soạn giáo án. Về đảm bảo kiến thức và chương trình môn học: sinh viên vẫn chưa vững vàng về kiến thức nên chưa làm chủ được bài giảng, chưa biết phân bố hợp lí thời gian, chưa khắc sâu được kiến thức cơ bản, khi dạy còn “tham” kiến thức, nói nhiều và còn lệ thuộc vào giáo án. Về vận dụng các phương pháp dạy học: phần lớn sinh viên vẫn dạy theo phương pháp truyền thống, khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực còn lúng túng. Trong thực tế, các giáo viên hướng dẫn cũng có yêu cầu sinh viên tổ chức một số hoạt động dạy học theo nhóm nhưng sinh viên vẫn còn yếu kĩ năng này. Về sử dụng các phương tiện dạy học: kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học của sinh viên chưa được tốt. Một số sinh viên đã cố gắng áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học nhưng còn nặng về biểu diễn, trình chiếu trên màn hình, nên hiệu quả đang còn thấp. Tại trường sư phạm khi tham gia các học phần về phương pháp sinh viên đã có những tiết thực hành giảng dạy và được giảng viên chỉnh sửa cả giáo án, kế hoạch bài dạy trong các tiết thực hành nhưng sinh viên chưa có ý thức trong việc giữ gìn và lưu lại các giáo án đã được chỉnh sửa kể cả bài giảng powerpoint. Số lượng tiết thực hành có hạn nên việc cho sinh viên thực hành giảng dạy nhiều lần và kiểm tra việc chính sửa, lưu giữ các bài soạn của sinh viên của giảng viên chưa hiệu quả. Đó cũng là lý do khiến cho sinh viên không có nhiều tư liệu, tài liệu tham khảo có ích cho việc thực tập sư phạm và làm nghề sau này của sinh viên. Từ thực trạng nói trên, chúng tôi đề xuất giải pháp sử dụng một số sản phẩm của phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hồ sơ học tập trong các học phần phương pháp dạy học tiếng Việt nhằm phát triển năng lực dạy học Tiếng Việt cho sinh viên.
  13. 10 III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến: 1.1. Mục tiêu Hồ sơ học tập mà sáng kiến áp dụng thuộc loại hồ sơ tiến bộ, bao gồm những bài tập, sản phẩm của người học thực hiện trong quá trình học và thông qua đó người dạy và người học đánh giá quá trình tiến bộ cũng như năng lực dạy học mà sinh viên đạt được. Hồ sơ học tập này giúp người dạy đạt được các mục tiêu sau: - Về kiến thức: Sinh viên hiểu được cách xây dựng kế hoạch bài dạy của từng phân môn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh; bài soạn có kiến thức trọng tâm, phân bố thời gian hợp lý; biết cách vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào bài giảng; biết cách sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp với từng phân môn. - Về năng lực: phát triển các năng lực bộ phận tạo thành năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh như: năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, năng lực đảm bảo kiến thức và chương trình, năng lực vận dụng phương pháp dạy học, năng lực sử dụng phương tiện dạy học. - Về phẩm chất: Có tinh thần tự học và tự trọng, khám phá bản thân, có ý thức tích lũy sản phẩm học tập nhằm phục vụ cho thực tập và giảng dạy sau này, có tình yêu đối với tiếng Việt. 1.2. Cấu trúc Hồ sơ học tập phát triển năng lực dạy học Tùy vào điều kiện thực tế và trình độ công nghệ thông tin của sinh viên, Hồ sơ học tập có thể đóng thành quyển, khổ A4 hoặc dưới hình thức hồ sơ điện tử. Dù bằng hình thức nào, Hồ sơ cần đảm bảo cấu trúc sau: - Giới thiệu: tên và thông tin tác giả hồ sơ (tên sinh viên); hình ảnh trang bìa được trình bày theo ý tưởng của sinh viên. - Thư mục sản phẩm: được sắp xếp theo trình tự thời gian thực hiện, theo phân loại phân môn (tập đọc, luyện từ và câu, tập làm văn, kể chuyện, chính tả), theo dạng thức của sản phẩm (văn bản, video, hình ảnh,…), theo nội dung nhiệm vụ (như kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, trò chơi…).
  14. 11 - Các sản phẩm kèm theo nhật kí thực hiện, phân công nhiệm vụ (đối với sản phẩm nhóm) và công cụ đánh giá cho từng sản phẩm. - Tiêu chí đánh giá toàn bộ Hồ sơ học tập và các mẫu phiếu đánh giá cho từng đối tượng đánh giá. 1.3. Quy trình xây dựng Hồ sơ học tập Để xây dựng một bộ hồ sơ học tập nhằm đánh giá năng lực dạy học của sinh viên sư phạm, chúng tôi tiền hành bốn bước: Bước 1: Mô tả và phân loại các sản phẩm dự kiến trong Hồ sơ học tập tương ứng với mục tiêu phát triển các năng lực bộ phận cấu thành năng lực dạy học. Bước 2: Tiến hành thiết kế công cụ đánh giá các sản phẩm trong Hồ sơ học tập Bước 3: Thiết kế công cụ đánh giá tổng kết Hồ sơ học tập Bước 4: Thiết kế lịch trình, kế hoạch đánh giá Hồ sơ học tập Nội dung các bước cụ thể như sau: Bước 1: Mô tả và phân loại các sản phẩm dự kiến trong Hồ sơ học tập tương ứng với mục tiêu phát triển các năng lực bộ phận cấu thành năng lực dạy học. Đối với sinh viên sư phạm, khi vận dụng nội dung học tập là phát triển năng lực dạy học thông qua hồ sơ học tập, chúng tôi lựa chọn các nhóm sản phẩm theo phân loại và dự kiến công cụ đánh giá như sau: Bảng 1.3a. Mô tả các sản phẩm dự kiến trong Hồ sơ học tập Đối Năng lực bộ phận Sản phẩm tượng Nhiệm vụ được đánh giá dự kiến thực hiện Đánh giá năng lực xây dựng kế hoạch Hệ thống kế hoạch - Xây dựng kế hoạch bài dạy bài dạy (giáo án) Cá nhân dạy học theo từng Đánh giá năng lực theo hướng phát sinh viên phân môn. đảm bảo kiến thức và triển năng lực. chương trình
  15. 12 Đánh giá năng lực vận dụng phương pháp dạy học - Xây dựng bài giảng bằng powerpoint Đánh giá năng lực sử Hệ thống bài giảng (trong đó có sử dụng dụng phương tiện dạy điện tử tranh ảnh, sơ đồ, biểu học bảng phù hợp với nội dung bài dạy) Bảng 1.3b. Bảng phân loại sản phẩm theo các tiêu chí Đối Công Nơi Người Đối tượng Nhiệm vụ của cụ Sản phẩm thực thực tượng được HS đánh hiện hiện đánh giá đánh giá giá Hệ thống kế hoạch bài dạy - Xây dựng kế Cá - Giảng Cá nhân (giáo án) hoạch dạy học Ở nhân viên sinh Rubric theo theo từng phân nhà sinh - Sinh viên hướng môn. viên viên phát triển năng lực. - Xây dựng bài giảng điện tử bằng powerpoint Cá - Giảng Hệ thống Cá nhân (trong đó có sử Ở nhân viên bài giảng sinh Rubric dụng tranh ảnh, nhà sinh - Sinh điện tử viên sơ đồ, biểu viên viên bảng phù hợp với nội dung bài dạy)
  16. 13 Bước 2: Tiến hành thiết kế công cụ đánh giá các sản phẩm trong Hồ sơ học tập Quy trình thiết kế công cụ đánh giá Hồ sơ học tập phát triển năng lực dạy học gồm các thao tác sau: Xác định mục tiêu đánh giá và nội dung đánh giá Về mục tiêu đánh giá: việc đánh giá năng lực dạy học của sinh viên bằng Hồ sơ học tập bám sát mục tiêu chung trong đánh giá kết quả năng lực sư phạm của sinh viên, bám sát các tiêu chuẩn, tiêu chí trong thông tư 20/2018/TT- BGDĐT Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Đánh giá bằng hồ sơ học tập sẽ cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về các tiêu chí 4 (xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh), tiêu chí 5 (sử dụng phương tiện dạy học và giáo dục theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh) và tiêu chí 15 (ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục). Về nội dung đánh giá: bằng Hồ sơ học tập, giảng viên có thể đánh giá được phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực dạy học và năng lực đặc thù, sự tiến bộ của sinh viên thông qua các sản phẩm học tập. Về đánh giá kế hoạch bài dạy: tập trung vào việc sinh viên soạn giáo án theo hướng phát triển năng lực phù hợp với từng phân môn, mỗi giáo án thể hiện sự sáng tạo, linh hoạt, hướng vào sự chủ động tích cực của học sinh, kế hoạch bài dạy bổ sung thêm các trò chơi học tập, phiếu học tập phù hợp với phân môn. Về đánh giá năng lực đảm bảo kiến thức và chương trình: trong Hồ sơ học tập, các kế hoạch bài dạy đáp ứng được chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng phân môn, cấp lớp; dung lượng kiến thức và hệ thống bài tập đảm bảo tính phân hóa đối tượng, tính tích hợp nội môn, liên môn. Về đánh giá năng lực vận dụng phương pháp: mỗi kế hoạch bài dạy có sự vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, học sinh hứng thú, hào hứng với bài dạy của giáo viên. Về đánh giá năng lực sử dụng phương tiện dạy học: tập trung đánh giá hệ thống bài giảng powerpoint của sinh viên đảm bảo về hình thức, phân phối thời gian, bố cục hợp lý, trình bày mạch lạc…
  17. 14 Thiết kế công cụ đánh giá các sản phẩm Trong phạm vi sáng kiến, chúng tôi đề xuất thiết kế các công cụ đánh giá từng sản phẩm nhằm phát triển năng lực dạy học của sinh viên trong Hồ sơ học tập gồm các phiếu đánh giá sau: - Phiếu đánh giá kế hoạch dạy học (dành cho cả sinh viên tự đánh giá, nhóm sinh viên đánh giá lẫn nhau và giảng viên đánh giá sinh viên) – Phiếu 1.3.c. - Phiếu đánh giá bài giảng điện tử (dành cho cả sinh viên tự đánh giá, nhóm sinh viên đánh giá lẫn nhau và giảng viên đánh giá sinh viên) – Phiếu 1.3.d. Các phiếu đánh giá này được xây dựng với các tiêu chí phù hợp, rõ ràng để đánh giá các sản phẩm trong hồ sơ học tập. Giảng viên công bố phiếu đánh giá và cho phép sinh viên được tham gia thảo luận về các tiêu chí. Sau đó, chốt lại nội dung gồm: các tiêu chí và điểm số phù hợp. Việc được đưa ra ý kiến trong quá trình xây dựng phiếu đánh giá cho thấy vai trò của sinh viên, ý thức tự học và bước đầu giúp các em hình dung ra mức độ cần đạt khi xây dựng sản phẩm của mình. Các kế hoạch bài dạy, bài giảng điện tử trong Hồ sơ học tập là những bài giảng viên và các bạn đã đánh giá và cho điểm, từ những nhận xét, góp ý ấy, ở các kế hoạch và bài giảng sau sinh viên sẽ có sự chỉnh sửa và hoàn thiện năng lực của mình. Các phiếu được thể hiện cụ thể như sau:
  18. 15 1.3.c. Phiếu đánh giá kế hoạch dạy học PHIẾU ĐÁNH GIÁO KẾ HOẠCH BÀI HỌC Các mặt Tiêu chí đánh giá Điểm tối Điểm đánh đa giá 1. Xác định mục tiêu đúng chuẩn kiến thức, kĩ 1 năng. 2. Kiến thức cơ bản, chính xác, có hệ thống, 1 Nội dung phát triển năng lực của học sinh. 3. Nội dung dạy học phù hợp với đối tượng. 1 4. Nội dung dạy học đảm bảo tính toàn diện. 1 5. Nội dung bài học gắn với thực tế đời sống. 1 6. Sử dụng phương pháp dạy học đúng đặc 1 trưng bộ môn, đúng loại bài. 7. Hoạt động học tập tổ chức linh hoạt sáng 1 tạo và phù hợp để đạt mục tiêu bài học. 8. Các phương tiện dạy học dự kiến sử dụng 1 Phương hợp lí, hiệu quả. pháp 9. Các nhiệm vụ giao cho học sinh đa dạng, 1 có tính phân hoá cho đối tượng, kích thích sự sáng tạo của học. 10. Phân bố thời gian cho các hoạt động hợp 1 lí. Đảm bảo thời gian quy định Tổng cộng 10đ Xếp loại Nhận xét chung: ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Người đánh giá
  19. 16 1.3.d. Phiếu đánh giá bài giảng điện tử PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ Các mặt Tiêu chí đánh giá Điểm tối Điểm đánh đa giá 1. Nội dung bài giảng đám bảo tính chính xác 2 2. Kiến thức cơ bản, có hệ thống, phát triển 2 Nội dung năng lực của học sinh. 3. Trình bày đầy đủ các bước, nội dung hoạt 2 động giáo viên, học sinh cụ thể. 4. Bài giảng sử dụng kết hợp các sơ đồ, biểu 2 bảng, hình ảnh minh họa phong phú, sinh động, hợp lý. Hình thức 5. Đảm bảo tính đơn giản, hiệu quả, dễ sử 1 dụng. 6. Phân phối thời gian hợp lý. 1 Tổng cộng 10đ Xếp loại Nhận xét chung: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Người đánh giá
  20. 17 Bước 3: Thiết kế công cụ đánh giá tổng kết Hồ sơ học tập Để đánh giá chất lượng Hồ sơ học tập và năng lực thực hiện Hồ sơ học tập đảm bảo các mục tiêu trên, chúng tôi đề xuất xây dựng Rubric đánh giá tổng kết Hồ sơ học tập. Đây là Rubric định lượng bao gồm các tiêu chí: đánh giá nội dung, hình thức của Hồ sơ, số lượng và chất lượng các sản phẩm để đánh giá chất lượng của Hồ sơ; các tiêu chí đánh giá về năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy, năng lực đảm bảo kiến thức và chương trình, năng lực vận dụng phương pháp dạy học, năng lực sử dụng phương tiện dạy học và ý thức, thái độ của sinh viên trong quá trình thực hiện Hồ sơ để đánh giá năng lực thực hiện Hồ sơ. 1.3.e. Phiếu đánh giá tổng kết hồ sơ học tập PHIẾU ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT HỒ SƠ HỌC TẬP Giỏi Khá Trung bình Cần cố gắng Tiêu chí Điểm (9-10 điểm) (7-8 điểm) (5-6 điểm) (0-4 điểm) Nội dung Đầy đủ, Đầy đủ; Chưa đủ, Sơ sài; Sinh (40%) phong phú; Sinh viên còn thiếu viên có một sinh viên có có đầy đủ sót một vài vài kế hoạch đầy đủ kế kế hoạch kế hoạch bài bài dạy và hoạch bài bài dạy và dạy và bài bài giảng Chất dạy và bài bài giảng giảng điện điện tử được lượng giảng điện tử điện tử của tử. thiết kế thiếu Hồ sơ của tất cả tất cả các sự chỉn chu. học các phân phân môn. tập môn đảm (50%) bảo yêu cầu phát triển năng lực tiếng Việt cho học sinh tiểu học.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2