intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng di sản trong giảng dạy môn địa lý ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: Namamanh Namamanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

105
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp học sinh có những hiểu biết về những giá trị của di sản, qua đó giáo dục học sinh ý thức giữ gìn, bảo vệ các di sản , đồng thời góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học mà "Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng di sản trong giảng dạy môn Địa lý ở trường trung học phổ thông" đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng di sản trong giảng dạy môn địa lý ở trường trung học phổ thông

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN -----oOo----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG DI SẢN TRONG GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM THOA Năm học 2013 -2014
  2. PHẦN MỞ ĐẦU Di sản văn hoá Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hoá của cộng đồng các dân tộc anh em, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao truyền, kế thừa và sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay là bức tranh đa dạng văn hoá. Di sản văn hoá Việt Nam là những giá trị sáng tạo từ việc học hỏi, giao lưu và kế thừa từ các nền văn hoá và văn minh của nhân loại. Những giá trị đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa văn hoá và văn minh của nhân loại với nền văn hoá bản địa lâu đời của các dân tộc Việt Nam. Di sản văn hoá Việt Nam, đặc biệt là di sản văn hoá phi vật thể có sức sống mạnh mẽ, đang được bảo tồn và phát huy trong đời sống cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Để giúp học sinh có những hiểu biết về những giá trị của di sản, qua đó giáo dục học sinh ý thức giữ gìn, bảo vệ các di sản , đồng thời góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện đa dạng hoá hình thức tổ chức dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tổ chức triển khai chương trình tập huấn “Sử dụng Di sản trong dạy học ở trường phổ thông” ở các bộ môn Lịch sử, Địa lý và Âm nhạc. Bản thân tôi là một giáo viên Địa lý nên rất quan tâm đến vấn đề này và tôi đã chọn đề tài để nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng di sản trong dạy học Địa lý ở trường Trung học phổ thông” 1
  3. PHẦN NỘI DUNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DI SẢN 1.1. Khái niệm di sản Di sản văn hoá Việt Nam bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể (bao gồm di sản văn hoá và di sản thiên nhiên) và sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. 1.2. Đặc diểm của di sản văn hoá Việt Nam Di sản văn hoá Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hoá của cộng đồng 54 dân tộc anh em, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao truyền, kế thừa và tái sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn hoá Việt Nam là bức tranh đa dạng văn hoá, là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại. Di sản văn hoá Việt Nam có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Di sản văn hoá Việt Nam là những giá trị sáng tạo từ việc học hỏi, giao lưu và kế thừa từ các nền văn hoá và văn minh của nhân loại. Những giá trị đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa văn hoá và văn minh của nhân loại với nền văn hoá bản địa lâu đời của các dân tộc Việt Nam. Di sản văn hoá Việt Nam, đặc biệt là di sản văn hoá phi vật thể có sức sống mạnh mẽ, đang được bảo tồn và phát huy trong đời sống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nhà nước Cộng đồng xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá thông qua Luật di sản văn hoá được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2001 và được sửa đổi năm 2009. 1.3. Phân loại di sản Di sản văn hoá Việt Nam được chia thành hai loại: di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể. 1.3.1. Di sản văn hoá vật thể: Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm có giá trị vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học bao gồm di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật quốc gia. 2
  4. Di sản văn hoá vật thể bao gồm: - Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, giáo dục. - Danh lam thắng cảnh còn gọi là di sản thiên nhiên là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên vời công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học. - Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. - Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu lịch sự, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên. - Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học. 1.3.2. Di sản văn hoá phi vật thể : Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hoá liên quan, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề và các hình thức khác. Di sản văn hoá phi vật thể bao gồm: - Tiếng nói, chữ viết của của các dân tộc Việt Nam: Ngữ văn dân gian, bao gồm sử thi, ca dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè, câu đố, truyện cổ tích, truyện trạng, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru và các biểu đạt khác được chuyển tải bằng lời nói hoặc ghi chép bằng chữ viết; - Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các hình thức trình diễn dân gian khác; - Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và các phong tục khác. - Lễ hội truyền thống; - Nghề thủ công truyền thống; - Tri thức dân gian. 3
  5. II . SỬ DỤNG DI SẢN QUỐC GIA TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1.Di sản văn hoá vật thể 2.1.1. Vườn Quốc gia Năm Diện tích Vùng Tên vườn Địa điểm thành lập (ha) Bái Tử Long 2001 15.783 Quảng Ninh Ba Bể 1992 7.610 Bắc Kạn Trung du Vĩnh Phúc, Thái và miền núi Tam Đảo 1986 36.883 Nguyên, Tuyên phía Bắc Quang Xuân Sơn 2002 15.048 Phú Thọ Hoàng Liên 1996 38.724 Lai Châu, Lào Cai Cát Bà 1986 15.200 Hải Phòng Đồng bằng Xuân Thủy 2003 7.100 Nam Định Ba Vì 1991 6.986 Hà Nội Bắc Bộ Ninh Bình, Thanh Cúc Phương 1966 22.200 Hóa, Hòa Bình Bến En 1992 16.634 Thanh Hóa Pù Mát 2001 91.113 Nghệ An Bắc Trung Bộ Vũ Quang 2002 55.029 Hà Tĩnh Phong Nha-Kẻ 2001 85.754 Quảng Bình Bàng Bạch Mã 1991 22.030 Thừa Thiên-Huế Nam Trung Bộ Phước Bình 2006 19.814 Ninh Thuận Núi Chúa 2003 29.865 Ninh Thuận Chư Mom Ray 2002 56.621 Kon Tum Kon Ka Kinh 2002 41.780 Gia Lai Tây Nguyên Yok Đôn 1991 115.545 Đăk Lăk Chư Yang Sin 2002 58.947 Đăk Lăk Bidoup Núi Bà 2004 64.800 Lâm Đồng Đồng Nai, Lâm Đông Nam Bộ Cát Tiên 1992 73.878 Đồng, Bình Phước Bù Gia Mập 2002 26.032 Bình Phước Lò Gò Xa Mát 2002 18.765 Tây Ninh Côn Đảo 1993 15.043 Bà Rịa-Vũng Tàu Tràm Chim 1994 7.588 Đồng Tháp Mũi Cà Mau 2003 41.862 Cà Mau Đồng bằng U Minh Hạ 2006 8.286 Cà Mau sông Cửu Long U Minh 2002 8.053 Kiên Giang Thượng Phú Quốc 2001 31.422 Kiên Giang 4
  6. 2.1.2. Khu bảo tồn thiên nhiên Năm Diện tích Vùng Tên khu bảo tồn Địa điểm thành lập (ha) Đồng Sơn-Kỳ 2003 14.851 Quảng Ninh Thượng Tây Yên Tử 2002 13.023 Bắc Giang Hữu Liên 8.293 Lạng Sơn Núi Pia Oắc 10.261 Cao Bằng Kim Hỷ 2003 14.772 Bắc Kạn Thần Sa-Phượng 18.859 Thái Nguyên Hoàng Chạm Chu 2001 15.902 Tuyên Quang Na Hang 22.402 Tuyên Quang Bắc Mê 1994 9.043 Hà Giang Bát Đại Sơn 2000 4.531 Hà Giang Du Già 1994 11.540 Hà Giang Trung du Phong Quang 1998 7.911 Hà Giang và miền núi Tây Côn Lĩnh 2002 14.489 Hà Giang phía Bắc Văn Bàn 25.173 Lào Cai Mường Tè 33.775 Lai Châu Mường Nhé 1996 44.940 Điện Biên Copia 11.996 Sơn La Sốp Cộp 17.369 Sơn La Tà Xùa 13.412 Sơn La Xuân Nha 16.317 Sơn La Nà Hẩu 16.400 Yên Bái Hang Kia-Pà Cò 5.258 Hoà Bình Ngọc Sơn-Ngổ 15.891 Hoà Bình Luông Phu Canh 5.647 Hoà Bình Thượng Tiến 5.873 Hoà Bình Đồng bằng Tiền Hải 1994 3.245 Thái Bình sông Hồng Vân Long 2002 1.974 Ninh Bình Pù Hu 23.028 Thanh Hóa Pù Luông 16.902 Thanh Hóa Xuân Liên 23.475 Thanh Hóa Pù Hoạt 35.723 Nghệ An Bắc Trung Bộ Pù Huống 40.128 Nghệ An Kẻ Gỗ 21.759 Hà Tĩnh Bắc Hướng Hóa 25.200 Quảng Trị Đakrông 37.640 Quảng Trị Phong Điền 30.263 Thừa Thiên-Huế Duyên hải Sơn Trà 3.871 Đà Nẵng Nam Trung Bộ 30.206 Đà Nẵng Bà Nà-Núi Chúa 2.753 và Quảng Nam 5
  7. Ngọc Linh 17.576 Quảng Nam Sông Thanh 79.694 Quảng Nam An Toàn 22.545 Bình Định Hòn Bà 19.164 Khánh Hòa Krông Trai 13.392 Phú Yên Núi Ông 24.017 Bình Thuận Tà Kóu 8.468 Bình Thuận Ngọc Linh 38.109 Kon Tum Kon Cha Răng 15.446 Gia Lai (Kon Chư Răng) Tây Nguyên Ea Sô 24.017 Đắk Lắk Nam Kar 21.912 Đắk Lắk Nam Nung 10.912 Đắk Nông Tà Đùng 17.915 Đắk Nông Bình Châu-Phước Bà Rịa - Vùng Bửu 10.905 Tàu Đông Nam Bộ Vĩnh Cửu 53.850 Đồng Nai Láng Sen 5.030 Long An Thạnh Phú 2.584 Bến Tre Đồng bằng sông Cửu Long Ấp Canh Điền 363 Bạc Liêu Hòn Chông 965 Kiên Giang 2.1.3. Khu bảo tồn các loài sinh vật quý hiếm: Diện tích Vùng Tên khu bảo tồn Địa điểm (ha) Khu bảo tồn loài vượn Cao 2.261 Cao Bằng vít Trùng Khánh Khu bảo tồn loài và sinh Trung du 1.788 Bắc Kạn cảnh Nam Xuân Lạc và miền núi Khu bảo tồn loài và sinh phía Bắc cảnh voọc mũi hếch Khau 2.010 Hà Giang Ca Khu bảo tồn loài và sinh 20.293 Yên Bái cảnh Chế Tạo Khu bảo tồn Hương Nguyên 10.311 Thừa Thiên-Huế Bắc Trung Bộ Khu bảo tồn Sao La Thừa Thừa Thiên-Huế Thiên-Huế Duyên hải Nam Khu bảo tồn Sao La Quảng Quảng Nam Trung Bộ Nam 6
  8. Khu bảo tồn Đắk Uy 660 Kon Tum Khu bảo tồn sinh cảnh Ea 49 Đắk Lắk Tây Nguyên Ral Khu bảo tồn Trấp Ksơ 100 Đắk Lắk Khu bảo tồn thiên nhiên 791 Hậu Giang Lung Ngọc Hoàng Đồng bằng sông Khu bảo tồn thiên nhiên 385 Bạc Liêu Cửu Long vườn Chim Bạc Liêu Sân Chim đầm Dơi 130 Cà Mau 2.2. Di sản văn hoá phi vật thể: 2.2.1. Lễ hội truyền thống: Ngày âm Lễ hội truyền Tháng Địa phương Ghi chú lịch thống ngày 1 tháng 1 Tết Nguyên đán Cả nước Hà Nội, quận ngày 5 tháng 1 Lễ hội Đống Đa Đống Đa Hà Nam, huyện ngày 5-10 tháng 1 Hội vật Liễu Đôi tại làng Liễu Đôi Thanh Liêm hội Gióng Sóc Hà Nội, Sóc ngày 6 tháng 1 Sơn Sơn Hà Nội, Đông ngày 6-16 tháng 1 Lễ hội Cổ Loa Anh Lễ hội chùa Bái Ninh Bình, Gia ngày 6-1 tháng 1-3 Đính Viễn Nam Định, Vụ ngày 7 tháng 1 Chợ Viềng Bản Lễ hội đầm Ô Phú Yên, Ô ngày 7 tháng 1 Loan Loan Đại lễ Đức Chí Tây Ninh, Đạo ngày 9 tháng 1 Tôn Cao Đài Thiền phái Trúc Quảng Ninh, ngày 10 tháng 1 Hội xuân Yên Tử Lâm, đến hết núi Yên Tử tháng 3 Hội phết Hiền Phú Thọ, huyện ngày 12-13 tháng 1 Quan Tam Nông Bắc Ninh, ngày 13 tháng 1 Hội Lim huyện Tiên Du Lễ hội chùa Hà Nội, huyện ngày 6 tháng 1 Hương Mỹ Đức tưởng nhớ sư Hội chùa Côn Hải Dương, ngày 15-22 tháng 1 Huyền Quang và Sơn huyện Chí Linh Nguyễn Trãi 7
  9. Ngày âm Lễ hội truyền Tháng Địa phương Ghi chú lịch thống Long An, thị ngày 15 tháng 1 Lễ hội làm chay trấn Tầm Vu Tết Nguyên tiêu ngày 15 tháng 1 - Vĩnh Phúc, không tổ chức từ ngày 17 tháng 1 Lễ hội chọi trâu huyện Lập 1947-2002 Thạch Tây Ninh, Núi ngày 18-19 tháng 1 Hội Xuân núi Bà Bà Đen Lễ hội đình Yên Hà Nội, Hồ khôi phục từ ngày 10 tháng 2 Phụ Tây 2003 ngày 10, 11, Lễ hội Miếu Hà Nội, Đông tháng 2 12 Mạch Lũng Anh Lễ hội Quán Thế Đà Nẵng, Ngũ ngày 19 tháng 2 Ngũ Hành Sơn Âm Hành Sơn tháng 3 Tiết Thanh minh lớn nhất ở Đắc tháng 3 Hội đua voi Tây Nguyên Lắc, bản Đôn ngày 3 tháng 3 Tết Hàn thực Nam Định, Vụ thờ Mẫu Liễu ngày 5 tháng 3 Hội Phủ Giầy Bản Hạnh Thừa Thiên - Lễ hội Điện Hòn thờ Thiên Y A tháng 3 và 7 Huế, huyện Chén Na Hương Trà Lễ hội Chùa Hà Tây, Quốc ngày 5-7 tháng 3 Thầy Oai Lễ hội cố đô Hoa Ninh Bình, tên cũ: Lễ hội ngày 6 tháng 3 Lư huyện Hoa Lư Trường Yên Lễ hội đền Thái Ninh Bình, ngày 14-17 tháng 3 Vi huyện Hoa Lư Hưng Yên, ngày 9 tháng 3 Lễ hội Nam Trì huyện Ân Thi Giỗ tổ Hùng lớn nhất tại Đền ngày 10 tháng 3 Nhiều nơi Vương Hùng, Phú Thọ Hưng Yên, Phố thờ Dương Quý ngày 10-15 tháng 3 Lễ hội đền Mẫu Hiến Phi Hải Phòng, Lễ hội Làng cá ngày 01 tháng 4 huyện Cát Hải, Cát Bà Thị trấn Cát Bà Hội Gióng Phù Hà Nội, huyện ngày 6-10 tháng 4 Đổng Gia Lâm ngày 15 tháng 4 Lễ Phật Đản - Phật giáo Lễ hội Chol ngày 15 tháng 4 Chnam Thmay Nam Bộ Tết người Khmer 8
  10. Ngày âm Lễ hội truyền Tháng Địa phương Ghi chú lịch thống Lễ khao lề thế Quảng Ngãi, ngày 18-20 tháng 4 lính huyện Lý Sơn tại Miếu Bà Lễ hội miếu Bà An Giang, ngày 23-27 tháng 4 Chúa Xứ, Núi Chúa Xứ Châu Đốc Sam ngày 5 tháng 5 Tết Đoan ngọ - Tết giết sâu bọ Ngày lễ tình ngày 7 tháng 7 Thất Tịch nhân Đông phương Lễ Vu Lan, Tết ngày 15 tháng 7 - báo hiếu cha mẹ Trung Nguyên Lễ hội Nghinh của Người Hoa, Phan Thiết sau rằm tháng 7 Ông (Quan tổ chức vào năm (Bình Thuận) Thánh Đế Quân) chẵn Tây Lịch Lễ hội người tháng 8 Lễ hội Katê Bình Thuận Chăm, 1 tháng 7 theo lịch Chăm Hải Phòng, Đồ ngày 9 tháng 8 Lễ hội chọi trâu Sơn ngày 15 tháng 8 Tết Trung Thu - Tết thiếu nhi Hội Đền Kiếp Hải Dương, thờ Trần Hưng ngày 15-20 tháng 8 Bạc huyện Chí Linh Đạo Tây Ninh, Tòa Hội Yến Diêu ngày 15 tháng 8 Thánh Tây Đạo Cao Đài Trì Ninh Lễ hội Nghinh Vàm Láng, ngày 16 tháng 8 Ông (Cá Voi) Tiền Giang Lễ hội AHDT Rạch Giá, Kiên ngày 27 tháng 8 Nguyễn Trung Giang Trực Thái Bình, Vũ ngày 13-15 tháng 9 Lễ hội Chùa Keo Thư ngày 10 tháng 10 Tết cơm mới Tết song thập Lễ hội đền Ninh Bình, ngày 14-16 tháng 11 Nguyễn Công huyện Kim Sơn Trứ Tiễn Ông Táo về ngày 23 tháng 12 - trời 2.2.2. Các làng nghề thủ công truyền thống: Dù nhiều làng nghề truyền thống đã biến mất cùng với thời gian, nhưng hiện nay, Việt Nam còn có gần 2.000 làng nghề thuộc các nhóm nghề chính như: sơn mài, gốm sứ, vàng bạc, thêu ren, mây tre đan, cói, dệt, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá... 9
  11. Tên làng nghề Sản phẩm STT Quận/Huyện Tỉnh/Thành truyền thống chính 1 Làng Lâm Xuân chiếu cói Gio Linh Quảng Trị 2 Làng Thổ Hà gốm mỹ nghệ Việt Yên Bắc Giang 3 Làng Ninh Vân đá mỹ nghệ Hoa Lư Ninh Bình 4 Làng Kiêu Kỵ dát vàng quỳ Gia Lâm Hà Nội 5 Làng Phù Lãng gốm mỹ nghệ Quế Võ Bắc Ninh Thừa Thiên 6 Làng Phước Tích gốm mỹ nghệ Hương Điền Huế thành phố Ninh 7 Làng hoa Ninh Phúc trồng hoa Ninh Bình Bình 8 Làng Đồng Kỵ gỗm mỹ nghệ Từ Sơn Bắc Ninh 9 Làng Đông Hồ tranh dân gian Thuận Thành Bắc Ninh 10 Làng cói Kim Sơn Làng nghề cói Kim Sơn Ninh Bình 11 Làng Non Nước đá mỹ nghệ Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng 12 Làng Châu Khê trang sức Bình Giang Hải Dương 13 Làng Đồng Xâm chạm bạc Kiến Xương Thái Bình 14 Làng Vạn Phúc lụa Hà Đông Hà Nội 15 Làng Sơn Đồng gỗ mỹ nghệ Hoài Đức Hà Nội sản phẩm cơ 16 Làng Kiên Lao Xuân Trường Nam Định khí 17 Làng Diệc gỗ mỹ nghệ Hưng Hà Thái Bình Hoa Lư, Ninh 18 Làng Văn Lâm thêu ren Ninh Bình Bình 19 Làng La Xuyên chạm khảm gỗ Ý Yên Nam Định 20 Làng Đại Nghiệp mộc mỹ nghệ Phú Xuyên Hà Nội thành phố 21 Làng Cao Thôn hương trầm Hưng Yên Hưng Yên 22 Làng Đông Giao chạm khắc gỗ Cẩm Giàng Hải Dương 23 Làng Xuân Lai tre trúc Gia Bình Bắc Ninh Nghề trồng hoa Thị xã Tam 24 Làng đào Đông Sơn Ninh Bình đào Điệp 25 Làng Hồi Quan dệt Từ Sơn Bắc Ninh 26 Làng Đại Bái đúc đồng Gia Bình Bắc Ninh 27 Làng Hương Mạc chạm khảm gỗ Từ Sơn Bắc Ninh 10
  12. Tên làng nghề Sản phẩm STT Quận/Huyện Tỉnh/Thành truyền thống chính 28 Làng Tam Tảo dệt Tiên Du Bắc Ninh thành phố Ninh 29 Làng Phúc Lộc Nghề mộc Ninh Bình Bình 30 Làng Mai Động gỗ mỹ nghệ Từ Sơn Bắc Ninh 31 Làng Phù Khê chạm khắc gỗ Từ Sơn Bắc Ninh 32 Làng Vọng Nguyệt dệt tơ tằm Yên Phong Bắc Ninh 33 Bản Đỉnh Sơn mây tre đan lát Kỳ Sơn Nghệ An 34 Làng Tân Châu lụa lãnh Tân Châu An Giang 35 Làng Tăng Tiến mây tre Việt Yên Bắc Giang 36 Làng An Hội đúc đồng Gò Vấp TPHCM 37 Làng Bảy Hiền dệt vải Tân Bình TPHCM chế biến nem 38 Làng nem Thủ Đức Thủ Đức TPHCM chả 39 Làng Bát Tràng gốm mỹ nghệ Gia Lâm Hà Nội 40 Làng Nga Sơn chiếu cói Nga Sơn Thanh Hóa 41 Làng Cót vàng mã Cầu Giấy Hà Nội thành phố Bắc 42 Làng Phong Khê giấy đống cao Bắc Ninh Ninh 43 Làng Trường Yên nghề xây dựng Hoa Lư Ninh Bình 44 Làng Đa Hội kim khí Từ Sơn Bắc Ninh 45 Làng Nội Duệ lụa Tiên Du Bắc Ninh Làng nấu rượu Kim 46 Nghề nấu rượu Kim Sơn Ninh Bình Sơn 47 Làng Bạch Liên Nghề gốm Yên Mô Ninh Bình 48 Cự Khê Nghề làm miến Thanh Oai Hà Nội 49 Làng gốm Gia Thủy Nghề gốm Nho Quan Ninh Bình Làng Nghề rượu Phú Nghề nấu 50 Cẩm Giàng Hải Dương Lộc Rượu 51 Làng Vòng Cốm Cầu Giấy Hà Nội 52 Làng An Thái Giấy Tây Hồ Hà Nội 53 Làng La Khê the lụa Hà Đông Hà Nội 54 Bàu Trúc gốm Ninh Phước Ninh Thuận 55 Chuôn Ngọ khảm xà cừ Phú Xuyên Hà Nội 11
  13. III. SỬ DỤNG DI SẢN ĐỊA PHƯƠNG TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 3.1. Di tích lịch sử 3.1.1. Mộ Thủ Khoa Huân Mộ Thủ Khoa Huân (xã Mỹ Tịnh An, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang) thuộc loại hình di tích lịch sử dân tộc. Lúc đầu mộ được lắp bằng đất, đến năm 1927 con cháu của ông và nhân dân địa phương xây lại bằng đá xanh. Đây là nơi chôn cất Phó đề đốc, nhà thơ, nhà trí thức yêu nước Thủ Khoa - Nguyễn Hữu Huân. Khu di tích Đền thờ Thủ Khoa Nguyễn Hữu Huân với diện tích 3.500 m 2. Hiện nay, tại đây đã thành lập Ban bảo vệ Đền thờ Thủ Khoa Nguyễn Hữu Huân, hằng ngày có người bảo vệ, chăm sóc khu di tích và đón tiếp khách tham quan. 3.1.2. Chiến Lũy Pháo Đài Luỹ Pháo Đài thuộc ấp Pháo Đài, xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Di tích nằm ngay Cửa Tiểu trên cù lao Phú Tân nên đường đi đến chủ yếu bằng đường thuỷ hoặc đường bộ. Luỹ Pháo Đài xung quanh là thành đất đắp cao, dày có 06 cạnh cân đối khá đều nhau, thành hình lục lăng (lục giác), diện tích khoảng 3.000m vuông,trên thành đất trồng me, chính giữa có cây trôm to và giếng nước. Theo hướng Đông-Nam pháo đài có một gò tròn cao 21m, đường kính 15-20m. Đó là Gò Thổ Sơn có thể đó là đài quan sát của nghĩa quân. Bao bọc bên ngoài thành luỹ là rừng kè, đước, dừa nước, bần. Dưới lòng sông, để bảo vệ cửa sông và ngăn chặn tàu chiến của địch có ủi bải xung phong lên bờ. Đồng thời, làm tàu địch giảm tốc độ làm bia cho những khẩu thần công và đẩy địch dạt sang bờ Trại Cá cho nghĩa quân tiêu diệt, cho nên Trương Định đã đổ đá hàn một đoạn theo chiều rộng của sông Cửa Tiểu trước chiến luỹ về hướng Tây mặt khẩu thần công chừng 120m đến 150m gọi là Đập đá hàn, ngày nay Đập đá hàn vẫn còn và đã được đánh dấu để tàu bè ra vào không vướng phải 3.1.3. Đền thờ Trương Định ở Gia Thuận Đền thờ Trương Định toạ lạc tại ấp 2, xã Gia Thuận, huyện Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Đền thờ thuộc loại hình di tích lịch sử dân tộc, nơi thờ cúng vị anh hùng dân tộc Trương Định-người có công khai phá mở mang vùng đất Gò Công. Ông là một trong những người lãnh đạo nhân dân Nam Kỳ đứng lên chống quân xâm lược Pháp 12
  14. trong giai đoạn đầu 1858-1864 trước sự nhu nhược của Triều Đình nhà Nguyễn. Để tưởng nhớ công đức của Ông, nhân dân Gò Công thường gọi là “Trương Công Định” hoặc “Ông Trương”, có nơi ở Gò Công gọi là “Ông Lớn”. 3.1.4. Lăng mộ và đền thờ Trương Định Đền thờ Trương Định toạ lạc tại phường 1, thị xã Gò Công, di tích nằm ngay trung tâm thị xã Gò Công . Mộ Trương Định là di tích lịch sử dân tộc, thuộc loại hình di tích lịch sử nơi lưu niệm danh nhân lịch sử nước ta trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp giữa những năm 1860 của thế kỷ 19. Ngôi mộ tuy không nguy nga, lộng lẫy vì chính sách phản dân tộc của kẻ xâm lược và chế độ cũ, nhưng nói lên sự tôn kính và ngưỡng mộ công đức của nhân dân địa phương đối với người anh hùng. Ngày nay trong miếu thờ, ảnh của vị anh hùng dân tộc đặt ngay bàn thờ chính, hai bên tả, hữu "TẢ VĂN BAN, HỮU VÕ BÁ" và nhiều câu đối do nhân dân địa phương viết để thờ các vị quan văn và quan võ của Trương Định. 3.1.5. Chợ Giữa Vĩnh Kim Chợ Giữa xưa nằm ở làng Vĩnh Kim Đông thuộc tổng Thuận Bình - tỉnh Mỹ Tho, nay thuộc ấp Vĩnh Hoà, xã Vĩnh Kim, huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Cách thành phố Mỹ Tho 20 km về phía Đông, cách quốc lộ 1A 6km về phía Bắc. Di tích Chợ Giữa Vĩnh Kim là di tích lịch sử cách mạng nơi ghi dấu tội ác của thực dân Pháp xâm lược đối với nhân dân ta nói chung và nhân dân Mỹ Tho (Tiền Giang) nói riêng.. Tại di tích này, tỉnh Tiền Giang đã xây dựng một tượng đài với chất liệu bằng đồng, cao 8 mét, biểu tượng một phụ nữ một tay bồng con, một tay cầm cây đòn gánh bị gãi với những đường nét mạnh mẽ, đầy căm thù, phía sau tượng đài là tranh gốm sứ tái hiện cảnh thảm sát năm xưa, phía trước là công viên được trồng cây cảnh, kiểng rất đẹp mắt. Di tích Chợ Giữa Vĩnh Kim nằm trong khu tam giác giữa các di tích Rạch Gầm-Xoài Mút; di tích Nam Kỳ Khởi Nghĩa (đình Long Hưng); di tích Chiến thắng Ấp Bắc. 3.1.6. Lăng Tứ Kiệt Lăng Tứ Kiệt là tên gọi mộ và đền thờ của bốn vị anh hùng chống Pháp ở Cai Lậy gồm: Nguyễn Thanh Long; Trần Công Thận (Trần Quang Thận); Trương Văn 13
  15. Rộng và Ngô Tấn Đước (Đức) đã lãnh đạo nhân dân và nghĩa quân Cai Lậy–Cái Bè đứng lên chống Pháp xâm lược trong những thập niên cuối của thế kỷ XIX. Sau khi Bốn ông hy sinh ngày 14 tháng 2 năm 1871, nhân dân lập mộ và đền thờ tại Thị trấn Cai Lậy và để tỏ lòng tôn kính nhân dân gọi là Lăng Tứ Kiệt. Theo lời truyền của dân gian, bốn ông đều là những người can đảm và mưu lược hơn người, thân hình cao lớn, gương mặt cương nghị, da màu đồng đen, sức khỏe phi thường và võ nghệ cao cường. Cảm phục cuộc đời và tấm gương chiến đấu oanh liệt, bất khuất của bốn ông, nhân dân Cai Lậy đã đấp nên một đất, xung quanh có làm hàng rào bằng gỗ tốt, quét vôi trắng và sau nhiều lần sửa chữa, trùng tu. Năm 1999, Lăng mộ của bốn ông được tỉnh Tiền Giang trùng tu với quy mô lớn, trông rất khang trang và cổ kính. Hằng năm Chính quyền, các Đoàn thể và nhân dân huyện Cai Lậy cúng bốn vị anh hùng dân tộc vào ngày 14/02 tại Lăng Tứ Kiệt. 3.1.7.Chiến thắng Giồng Dứa Giồng Dứa là một bộ phận của Ba Giồng ở Tiền Giang (cánh én, kỳ lân và qua qua) chạy theo hướng Bắc - Nam, xuất phát từ xã Tam Hiệp chạy đến Quốc lộ 1A thuộc ấp Đông xã Long Định huyện Châu Thành, do quá nhiều cây dứa gai mọc hoang um tùm nên nhân dân địa phương gọi là Giồng Dứa. Chiến thắng Giồng Dứa là di tích lịch sử cách mạng thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta trong giai đoạn 1945-1954.Chính tại nơi đây trong những ngày đầu cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược, quân và dân Mỹ Tho (Tiền Giang) dưới sự chỉ huy của đồng chí Trần Văn Trà Khu Bộ trưởng Khu 8, đánh tiêu diệt đoàn xe Công voa và đoàn xe của chính phủ bù nhìn Nam Kỳ tự trị ngày 25 tháng 04 năm 1947. Theo đánh giá của Phòng khoa học lịch sử quân sự quân khu 9: “Chiến thắng Giồng Dứa (Mỹ Tho) là một trong những trận tiêu diệt tiêu biểu ở nước ta trong những tháng đầu toàn quốc kháng chiến. Là những trận tiêu diệt địch lớn có tác dụng thối động hàng ngũ địch góp phần làm thất bại âm mưu bình định Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) của giặc Pháp và thúc đẩy khí thế đấu tranh cách mạng tạo được sự tin tưởng, phấn khởi trong nhân dân từ địa phương đến cả nước. Chiến thắng Giồng Dứa đánh dấu bước trưởng thành của lực lượng vũ trang ta nói chung cả về trình độ nghệ thuật tác chiến, chỉ huy, sử dụng lực lượng, bố trí thế trận của cuộc chiến tranh nhân dân. Đồng thời khẳng định tinh thần chiến đấu anh 14
  16. dũng mưu trí của cán bộ chiến sĩ địa phương sẵn sàng vùng lên bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc theo tiếng gọi thiêng liêng của Đảng và Hồ Chủ Tịch”. Năm 1985 Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Tiền Giang xây dựng tại đây 01 tượng đài chiến thắng gồm: tượng tròn và phù điêu mô tả trận đánh do hai nhà điêu khắc Đỗ Như Cẩn và Phạm Mười tạo mẫu, đồng chí Thượng tướng Trần Văn Trà làm cố vấn tượng đài mô tả lại cảnh chiến đấu đốt xe địch của quân ta bằng 3 thứ quân, với nhân vật được thể hiện: nữ dân quân, vệ quốc quân và một nông dân thổi tù và. 3.1.8.Chiến thắng Cổ Cò Địa điểm di tích chiến thắng Cổ Cò nằm trên quốc lộ 1A thuộc xã An Thái Đông, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Trận đánh Cổ Cò đánh dấu bước trưởng thành của bộ đội chủ lực khu 8 và bộ đội địa phương tỉnh Mỹ Tho về trình độ tác chiến chỉ huy, bố trí thế trận, sử dụng lực lượng và cách đánh phục kích. Thể hiện tinh thần chiến đấu mưu trí, dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ; góp phần thúc đẩy phong trào chiến tranh du kích ở địa phương cũng như cả nước phát triển mạnh mẽ. Chiến thắng Cổ Cò là trận đánh lớn đầu tiên trên chiến trường Khu 8, kể từ khi hưởng ứng Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 3.1.9. Bến đò Phú Mỹ Làng Phú Mỹ xưa thuộc Tân Hiệp tỉnh Định Tường, ngày nay di tích Bến đò Phú Mỹ thuộc xã Phú Mỹ, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, cách Quốc lộ I khoảng 10km, nằm bên trái từ Mỹ Tho đi thành phố Hồ Chí Minh, Di tích Bến đò Phú Mỹ là di tích lịch sử cách mạng-nơi ghi dấu tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta vào những năm 1945-1947 trong giai đoạn Pháp trở lại xâm lược nước ta. Với lần trở lại này chúng dùng thủ đoạn vô cùng tàn ác với một hệ thống kìm kẹp, càn quét tàn sát của bè lũ tay sai hết sức tàn án giả mang, đầu não là đồn Tây tại Bến đò Phú Mỹ gần 10 tên lính Pháp với vũ khí trang bị chánh qui, nên người dân nơi đây chỉ có hai con đường: một là vào đạo Cao Đài, hai là tham gia kháng chiến hoặc bỏ xứ ra đi. Đã hơn 60 năm qua, nhưng mỗi khi nhắc đến là người dân nơi đây không khỏi bàng hoàng nhớ về một thời kỳ đầy man rợ mà thực dân Pháp đã gây ra đối với dân làng Phú Mỹ. Những hình ảnh đau thương gợi nhớ một thời đất nước, nhân dân ta sống dưới ách thuộc địa của thực dân Pháp như nhắc nhở chúng ta 15
  17. về tội ác đất không dung, trời không tha mà kẻ thù đã gây ra cho đồng bào ta trong những năm 1947-1949. 3.1.10. Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút Rạch Gầm - Xoài Mút là tên hai con rạch đổ ra sông Tiền, (một nhánh lớn của sông Mê kông, đây là nơi đầu tiên trên địa bàn phía Nam của Tổ quốc đã diễn ra một trận thủy chiến chiến lược đánh tan 300 chiến thuyền, 5 vạn quân Xiêm xâm lược và tập đoàn phong kiến bán nước Nguyễn Ánh vào đêm 19 rạng sáng 20 tháng 01 năm 1785.Có thể nói, chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút là một chiến công chống ngoại xâm lừng lẫy của nhân dân Đàng Trong, lớn nhất trong 5 thế kỷ kể từ chiến thắng Bạch Đằng ở thế kỷ thứ 13. Với chiến thắng này, nhân dân miền Nam đã nêu cao truyền thống anh hùng của dân tộc và xứng đáng là bức thành kiên cố phía Nam của Tổ quốc. Khu di tích Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút tọa lạc tại ấp Đông, xã Kim Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, nằm cạnh bờ sông Tiền, ngay mặt tiền tỉnh lộ 864, cách Mỹ Tho khoảng 12 km về phía tây. Di tích đã được đưa vào sử dụng vào ngày 20 tháng 01 năm 2005 nhân kỷ niệm 220 năm ngày chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút. 3.1.11. Chiến thắng Ấp Bắc Ấp Bắc thuộc xã Tân Phú, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, nơi diễn ra trận đánh lớn nhất miền Nam kể từ sau Hiệp định Giơ-ne-vơ vào ngày 02 tháng 01 năm 1963, báo hiệu sự sụp đổ của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" mà Mỹ áp dụng trong chiến tranh xâm lược Việt Nam. Hàng năm vào ngày 02 tháng 01 dương lịch, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương long trọng tổ chức lễ kỷ niệm tại khu di tích này. 3.2. Di tích văn hoá: 3.2.1. Đình Đồng Thạnh Đình Đồng Thạnh được thành lập vào cuối thế kỷ XIX, sơ khai đình được xây dựng bằng tre lá đơn sơ, vào những đầu thế kỷ XX, trước làn sóng văn hoá phương Tây, người dân đã phản ứng bằng cách trùng tu tái thiết các cơ sở tôn giáo tín ngưỡng truyền thống nhằm bảo tồn di sản văn hoá của cha ông, trên cơ sở đó, đình Đồng Thạnh được nhân dân trong vùng đóng góp tiền của trùng tu đến năm 1914 mới hoàn 16
  18. thành và có qui mô đồ sộ, khang trang với lối kiến trúc có sự kết hợp độc đáo phong cách Đông-Tây, mang đậm bản sắc văn hoá vùng miền và địa phương. Nét đặc sắc nhất của ngôi đình là nghệ thuật chạm khắc, trang trí hoa văn, tranh đắp nổi trên tường, tượng gốm…cả ở bên trong và bên ngoài đình. Đặc biệt, với những hoa văn và họa tiết trang trí ở đình Đồng Thạnh được rút ra từ những hình tượng và triết lý của Nho, Phật, Lão giáo, đã ăn sâu vào trong tâm khảm của dân tộc ta, được hình tượng hóa qua tứ linh, tứ quý, bát bửu v.v... và các biểu tượng hàm ý sự giàu sang phú quí, mong cho hạnh phúc tràn đầy, con đàn cháu đống, mưa thuận gió hòa, mọi vật đều trường tồn với thiên địa. Với đôi bàn tay tài hoa, các nghệ nhân đã bố cục và thể hiện hài hoà các đề tài truyền thống trong nghệ thuật điêu khắc Việt Nam với những đường nét tinh tế uyển chuyển rất sinh động, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, mang tính triết lý nhân sinh sâu sắc, hàm chứa ước mơ thịnh vượng, tốt lành cho muôn đời của con người. Có tận mắt chứng kiến lối kiến trúc, nghệ thuật chạm khắc và đắp nổi tranh của đình ta mới cảm nhận hết cái đẹp, sự tài hoa của các nghệ nhân, khi đã “thổi hồn” vào gỗ, xi măng…tạo thành những mảng trang trí nhẹ nhàng, thanh thoát, giàu tính nhân văn góp phần tăng thêm giá trị của di tích đã tồn tại từ hơn 300 năm qua. Di tích đình Đồng Thạnh tọa lạc tại ấp Lợi An, xã Đồng Thạnh, huyện Gò Công Tây. Hằng năm Chính quyền và nhân dân địa phương tổ chức lễ hội Kỳ yên vào 16 tháng 3 và 16 tháng 11 âm lịch. 3.2.2. Chùa Vĩnh Tràng Chùa Vĩnh Tràng được lập vào năm 1849, nằm về hướng Đông Bắc của thành phố Mỹ Tho, Chùa Vĩnh Tràng là một di tích kiến trúc nghệ thuật đứng vào hàng thứ ba đối với mọi kiểu chùa của đất Nam phần. Chùa được xây dựng pha hòa nét kiến trúc cả Âu lẫn Á. Trước chùa có hai cổng Tam quan được xây dựng vào năm 1933 theo kiểu cổ lầu của Trung quốc. Cửa ngỏ này được cẩn bằng đồ sứ có giá trị in hình long, lân, quy, phụng, canh, mục, ngư, tiều...Tất cả đều thể hiện sự sống động vui tươi. Chùa được xây dựng theo dạng chữ Quốc của Hán tự, gồm 04 gian nối tiếp nhau: tiền đường, chánh điện, nhà tổ, nhà hậu làm bằng xi măng và gổ quí, nền đúc cao 1m, chung quanh xây tường vững chắc. Chánh điện được xây dựng theo lối kiến trúc dung hợp Á Âu với những hàng cột thanh mảnh vòm cong. Trên nóc chùa có năm mái nhô cao, tượng trưng cho Ngũ hành theo quan niệm phương Đông 17
  19. Bộ tượng cổ nhất chùa là bộ Tam Tôn: Di Đà, Quan Âm, Thế Chí bằng đồng, riêng tượng Quan Âm bị thất lạc nên đã được làm lại bằng gỗ. Đặc biệt, ở đây có bộ tượng Thập Bát La Hán cưỡi trên mình các con thú là những tác phẩm chạm khắc gỗ độc đáo mà một số nghệ nhân Nam bộ đã tạc khá tỉ mỉ vào những năm 1909-1910. 3.2.3. Đình Điều Hòa Di tích tọa lạc tại số 101, đường Trịnh Hoài Đức, phường 2, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Đình Điều Hòa là một công trình kiến trúc nghệ thuật có quy mô xây dựng lớn, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc được thể hiện qua cấu trúc xây dựng và các mảng chạm khắc trang trí bên trong. Đây là nơi tập trung và bảo tồn nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của Tiền Giang. Hiện trong đình còn lưu giữ, bảo quản các sưu tập lư, đỉnh đồng, sưu tập binh khí thờ, và nhiều cổ vật gốm sứ của Trung Quốc thế kỷ XVIII - XIX. Đặc biệt là nghi thức hành lễ cúng bái trong đình có từ các thế kỷ trước vẫn còn lưu lại cho đến nay. Với phong cách kiến trúc nghệ thuật thời nhà Nguyễn, đình Điều Hòa xứng đáng là di sản văn hóa quý hiếm của nhân dân Tiền Giang nói riêng, và nhân dân cả nước nói chung. Do có ý thức bảo quản gìn giữ tốt và thường xuyên được nhân dân địa phương đóng góp tu bổ, nên ngày nay Đình Điều Hòa rất khang trang, giữ nguyên được giá trị sử dụng ban đầu và còn nhiều cổ vật quý hiếm có từ khi đình mới được thành lập vào thế kỷ XVIII. Trải qua hơn 200 năm tồn tại và qua nhiều lần tu bổ, đình Điều Hòa vẫn còn giữ đuợc dáng vẻ ban đầu, trông rất khang trang và còn sử dụng được lâu dài.Những vị tiền bối có công khởi dựng đình là các ông Nguyễn Văn Kiên, Nguyễn Văn Trước, Trương Văn Ân. Nhân dân đã tôn thờ 3 vị tiền bối này là Tiền Hiền Cẩm Địa và Hậu Hiền Khai Khẩn, và đến nay vẫn còn thờ ở trong đình. Trước kia Đình Điều Hòa được dùng làm trạm dừng chân của các quan lại dưới triều Nguyễn đi công tác ở địa phương muốn nghỉ lại qua đêm hoặc chờ đò qua sông. Đồng thời đình còn là nơi thờ cúng Thành Hoàng Bổn cảnh của nhân dân trong vùng. Đến giữa thế kỷ thứ XIX, đình Điều Hòa được sử dụng với một chức năng duy nhất: thờ cúng Thành Hoàng và những vị 18
  20. Tiền hiền. Nơi đây, hàng năm vào những ngày lễ hội Kỳ Yên ( 16-17-18 tháng 02 và 16-17-18 tháng 10 âm lịch) nhân dân đã đến cầu an. 3.2.4. Nhà Đốc Phủ Hải Nhà Đốc Phú Hải thuộc phường I, thị xã Gò Công, là một công trình kiến trúc phong kiến cuối thế kỷ 19 đầu 20 vùng Gò Công Tiền Giang, ngôi nhà này được khởi công xây dựng từ giữa những năm 1860, được cất theo dạng chữ Đinh, ba gian lợp lá, it lâu sau lợp ngói âm dương. Năm 1909-1917 ngôi nhà được tu bổ thêm xây tường, làm hàng rào sắt, phía sau xây thêm lẫm lúa rất lớn. Trong đợt trùng tu này tốn hết 10.000 giạ lúa tương đương 250 tấn thóc lúc bấy giờ. Toàn cục ngôi nhà thành thể cách nội công ngoại quốc rất đặc biệt. Địa cuộc bên ngoài quay về phía Bắc, sau lưng quay về phía Nam. Gồm ba phần: nhà chính có diện tích là 533,26m2, hai nhà vuông 196,4m2 và lẫm lúa. Vật lệu xây dựng chủ yếu là gỗ, gạch, xi-măng, ngói. Vào trong nhà tiền đường nối các khoảng cột với nhau là các bộ bao lam bằng gỗ chạm hai mặt thể hiện các đề tài tứ linh, tứ quí, bát bửu. Bên cạnh các bao lam là liễn đại tự để thờ, liễn treo trên cột được khảm xà cừ óng ánh, độc đáo với các tích truyện Tàu ngày xưa: nhị thập tứ hiếu, Văn Vương cầu hiền… hoặc các nhạc cụ cổ truyền Việt Nam: đàn bầu, tỳ bà, sáo trúc được các nghệ nhân thể hiện rất công phu tỉ mỉ. Trên các khánh thờ chạm lưỡng long chầu nguyệt và thếp vàng. Ngoài các khuôn biển, các liễn đại tự, các đôi liễn trên các vách cột, phải kể đến các đồ dùng quí hiếm hiện nay còn để lại như: tủ, ghế khảm xà cừ, bàn đá cẩm thạch, đồ sứ Trung Quốc và Việt Nam thế kỷ 17-18. Giường Tàu (giường Thất Bảo) mặt loát 6 tấm đá cẩm thạch màu sắc khác nhau, thanh chân chạm nổi hoa lá và khảm xà cừ. Hai bộ đi văng bằng đá cẩm thạch màu trắng vân đen… Đặc biệt các bức tranh vẽ trên kính, hai bộ tranh hạt cườm bằng nhung đỏ, 8 tấm thêu mai-lan-cúc-trước, xuân-hạ- thu-đông. Với các công trình còn lại của ngôi nhà và hơn 350 khuôn biển trang trí, đại tự, liễn khảm xà cừ , cùng với 70 cổ vật có trong nhà hiện nay thì nhà Đốc Phủ Hải là một trong những ngôi nhà địa chủ phong kiến còn lại tiêu biểu nhất ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Tiền Giang nói riêng. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2