intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Câu trần thuật đơn có từ là

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Câu trần thuật đơn có từ là" được thực hiện với mục đích phát triển năng lực văn học của học sinh qua giờ học giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (học văn là học để làm người) vì văn học chính là một thứ ngôn ngữ nghệ thuật để trao đổi và đối phó với mọi bất trắc và giải quyết khó khăn gặp phải của xã hội thì văn học là thứ của cải vạn năng của con người, nhất là ngôn ngữ nghệ thuật và Tiếng Việt là khả năng giao tiếp cần phải rèn luyện cho các em để các em biết ăn, biết nói, biết gói, biết mở. Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Câu trần thuật đơn có từ là

  1. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Bộ  môn Tiếng việt là bộ  môn quan trọng trong hệ  thống chương trình  giảng dạy  ở  trường THCS . Nó cung cấp cho học sinh vốn ngôn ngữ  , một  công cụ  giao tiếp giúp cho học sinh nói đúng , viết đúng tiến tới nói hay và  viết hay tiếng việt.Mặt khác dạy tiếng việt là dạy tiếng mẹ đẻ, giúp các em   thêm hiểu biết và yêu tiếng mẹ đẻ và biết trân trọng giữ gìn nhất là trong thời   buổi kinh tế thị trường hiện nay. Là người thầy ngày nay nghành giáo dục nói chung và các trường THCS  nói riêng. Mà nghị  quyết quốc hội số  40/2000 QH10 và quyết định 03/2000  của bộ trưởng bộ  giáo dục và đào tạo chỉ  ra, ở  đây đổi mới nghĩa là thường   xuyên đưa cái mới nâng cao hiệu quả  giáo dục và đào tạo trong các trường  học.Việc áp dụng phương pháp đổi mới vào giảng dậy bộ  môn tiếng việt  cần sự  tích hợp giữa 3 phân môn là rất quan trọng và cấp bách trong việc  nâng cao chất lượng kiến thức cho học sinh, tích cực chủ động, tích cực học  tập bộ môn ngữ văn (Đặc biệt là nhóm quan hệ tích hợp giữa 3 phân môn Văn  ­TLV ­TV). I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ­Đối mới phân môn tiếng việt phải có một phương pháp giảng dậy  khoa học, có hiệu quả  nhất phải phát huy được tính chủ  động sáng tạo của   học sinh đảm bảo (Thầy chỉ đạo trò chủ động ) trong giờ học  ­ Để phát triển năng lực văn học của học sinh qua giờ học giúp các em   hình thành và phát triển nhân cách ( học văn là học để làm người ) vì văn học  chính là một thứ ngôn ngữ nghệ thuật để trao đổi và đối phó với mọi bất trắc  và giải quyết khó khăn gặp phải của xã hội thì văn học là thứ  của cải vạn   năng của con người , nhất là ngôn ngữ  nghệ  thuật ( GSTS Nguyễn Thanh   Hùng ,ĐHSP Hà Nội ) và Tiếng Việt là khả năng giao tiếp cần phải rèn luyện  cho các em để các em biết ăn , biết nói , biết gói , biết  mở . I.3. THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM  ­ Thời gian để  tôi nghiêm cứu đề  tài là quá trình giảng dậy  ở  các năm   học . Năm học 2007­ 2008 tôi được trực tiếp phân công dạy môn ngữ văn lớp  6A6 trường THCS Mạo Khê II Đông Triều ­ Quảng Ninh . I.4 ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÝ LUẬN VỀ MẶT TIẾNG VIỆT .   ­ Là một giáo viên văn qua những năm tháng giảng dạy tôi cảm nhận  được cách say mê hứng thú  ở  học sinh khi học các văn bản và tiếp cận các  kiến thức về tiếng việt một cách hứng thú với sự nhận thức cao , nhanh nhạy   . Thế  nhưng khi soạn một bài tiếng việt dù kiểu bài nào cũng có rất nhiều   hạn chế  về  sử  dụng vốn tiếng việt khiến tôi trăn trở  . Nhất là khi tiếp xúc  với kiểu bài “ Câu trần thuật đơn có từ là ” , kiểu bài này học sinh được gặp   Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  2. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 2 trong nội dung học tập phân môn và cũng là một kiểu bài khó đối với học sinh  lớp 6 . Thực tiễn kiểu  “ Câu trần thuật đơn có từ  là  ” được sử  dụng nhiều   trong cuộc sống , nhưng các em gặp mà không hiểu về kiểu câu này .  * CƠ SỞ THỰC TIỄN  Chương trình ngữ văn lớp 6 , phân môn tiếng việt đặt trọng tậm ở lý thuyết  và thực hành chú trọng sự tích hợp trong phần luyện tập . - Còn tổng số tiết của môn ngữ văn lớp 6 là : 140  - Riêng phần môn tiếng việt là 26 tiết  II. PHẦN NỘI DUNG II.1. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN  II.1.1 : Hệ thống câu hỏi hay , rõ nghĩa học sinh hiểu biết khi bắt gặp   câu hỏi .  II.1.2: Phải quan tâm đến nội dung của câu hỏi tránh hỏi sai nghĩa ,   hoặc xa rời với nội dung định hỏi và trả lời.  II.2: CHƯƠNG II : NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  II.2.1. Luyện khả năng trả lời nội dung chính xác của tất cả các câu hỏi  phân môn ngữ văn  Hệ thống câu hỏi tích hợp  ­Loại câu hỏi này giúp học sinh ôn lại được kiến thức của các văn bản  trong giờ ngữ văn qua gời tiếng việt.  II.2.1.1 : VD : phần luyện tập : có câu C bài 1 trang 115 có thể học sinh   không cho đây là câu trần thuật đơn có từ “là”      Tre là cánh tay phải của người nông dân {....}       Tre còn là nguồn vui duy rất của tuổi thơ        {....}nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê . Bởi qua câu này các em thấy đứng trước vị ngữ có từ “Thép mới”  “ còn ” các   em sẽ  lúng túng khi xác định “ câu trần thuật đơn có từ  là ” vì thế  giáo viên  phải giúp các em hiểu thêm về phụ ngữ có thể lược bỏ mà câu vẫn có ý nghĩa  thế là các em hiểu ngay câu trên vẫn là câu trần thuật đơn có từ là  đây là kiểu  câu đánh giá chức năng của cây tre Việt NAm và là câu kế tiếp nó có tác dụng  , cách dùng bao hàm ý nghĩa giới thiệu đánh giá nội dung và chức năng của  câu mà các em đã được tiếp cận nhiều nhưng lại không biết phân tích cấu tạo  , nên khi dạy đến kiểu bài này tôi quyết định ( để dạy tốt kiểu bài này bằng   cách trình chiếu theo kiểu dạy học hiện đại )  II.2.1.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN  Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  3. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 3 ­Dạy học theo kiểu hiện đại đã tạo ra căn bản cho thầy và trò một bài học  kiểu mới không còn là ( thứ  san khấu độc thoại ) mà thầy là thứ  sân kháu  ( đối thoại ) giữa thầy và trò nữa . Các bạn đồng nghiệp thân mến ! Trước khi nói về  vấn đề  này để  dạy tốt  kiểu bài ( câu trần thuật đơn có từ “ là ” ) theo kiểu dạy học hiện đại tôi chú   trọng đến đến khâu ( thầy thiét kế trò chủ động ) giáo án từ chỗ là 1 phương  án dạy học cho thấy , làm để  giảng trên lớp tôi thấy đã lỗi thời trước một   quan niệm hoàn toàn mới mẻ mà ( giáo án phải là một bản thiết kế các việc   làm cho việc dạy và học ) . Tinh thần này được quán triệt trong việc tích hợp   trong nội dung khi bài được tổ chức qua một hệ thống các hoạt động . Trong  đó hoạt động nổi bật là câu hỏi , thầy đặt câu hỏi còn học sinh tự mình trả lời  câu hỏi . Muốn làm được như vậy thì cả thầy và trò phải có sự chuẩn bị tốt ở  nhà Giáo án ngữ  văn mà không phải là bản đề  cương nội dung tiết giảng về  kiểu học này mà học sinh cho là mới , là khó , nhưng thực tế  lại rất quen   thuộc . Vậy người thày phải làm gì để  học sinh hiểu , tôi mạnh dạn đưa ra  vài suy nghĩ của mình . Một kiểu bài tiếng việt phải trải qua các thao tác công  đoạn.  II .2.2 : Rèn kỹ  năng Tiếng việt trong phân môn ngữ  văn theo phân phối  chương trình . ­ Tuần 28 tiết 112 ( câu trần thuật đơn có từ “ là ”)  ­ Trong các ví dụ   ở  phần lý thuyết và phần luyện tập bài tập đòi hỏi  người nghe nhìn , phải nghe nhìn trực tiếp , hệ thống câu hỏi được thiết kế rõ  ràng nghĩa phải gắn với nọi dung chính người nghe nhìn phải suy nghĩ và   chuận bị chu đáo và trả lời chính xác nội dung của câu hỏi . Vậy làm thế nào   để nhiều học sinh có cơ  hội trả  lời câu hỏi qua thực tế giảng dạy và nghiên  cứu tôi rút ra phương pháp như sau .  II.2.2.1 : Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà chu đáo.  - Học sinh : tìm các ví dụ đẻ áp dụng cho nội dung tiết họ ở các văn bản đẫ  học . Phải thuộc bài cũ . Chuẩn bị bài mới chu đáo - Giáo viên : Phải kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh thường xuyên                          + Đọc kĩ các yêu cầu của SGK , SBT , TLTK .  - Chuẩn bị phiếu học tập ( giấy khổ , giấy trong , bút dạ ) để có thêm định  hứng cho giờ học .  II.2.2.2: Tiến trình lên lớp  a,Hoạt động 1 : Hướng dẫn chung  ­ Giáo viên : nêu vai trò tầm quan trọng ý nghĩa của ( câu trần thuật có từ “ là   ”)   ­ Kiểm tra sự chuẩn bị ( các tổ nhóm , cá nhân ) b, Hoạt động 2 : Bổ sung hoàn chỉnh sự chuẩn bị của học sinh  Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  4. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 4 Giáo viên : thiết kế hoàn thiện giáo án trước khi bước lên bục giảng Giáo viên : đưa ra ví dụ kiểm tra lên máy chiếu củng cố cho học sinh kỹ năng  phân tích... c,Hoạt động 3: Chuẩn bị theo 4 tổ Mỗi tổ chuẩn bị một ví dụ và phân tích (nhận xét) Giáo viên:Sửa :nhận xét tuyên dương II.2.3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM TUẦN 28 ­ TIẾT 112  CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN CÓ TỪ “ LÀ ” A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT QUA TIẾT HỌC ­Hướng dẫn học sinh dựa vào câu hỏi ,nội dung câu hỏi , trả  lời rõ  nghĩa nội dung câu hỏi đúng chính xác. B. CHUẨN BỊ . Học sinh : chuẩn bị bài tập và học thuộc lý thuyết ở nhà và chuẩn bị ví  dụ để phân tích. ? ( Câu trần thuật đơn có từ “ là ”) cho ví dụ phân tích Giáo viên: chuẩn bị bài dậy theo tiến trình giáo án  C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH  Học sinh lên bảng trình bày. D. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Ổn định tổ chức lớp học 2. Kiểm tra bài cũ ­ Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh ­ Gọi học sinh lên bảng 3. Bài mới: Giáo viên khái quát lại bài câu trần thuật đơn Hoạt động 1 A. Lý thuyết I. Đặc điểm của câu trần  Giáo viên: Bật đèn chiếu, chiếu các ví dụ thuật đơn có từ là a.Bà đỡ  Trần là người huyện Đông Triều ­ (Vũ  1. Ví dụ Trinh) b. Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể  về  các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời  quá khứ , thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo   (Theo ngữ văn 6 tập 1)  Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  5. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 5 c.Ngày   thứ   năm   trên   đảo   Cô   Tô   là   một   ngày  trong trẻo, sáng sủa.  (Nguyễn Tuân) d. Dế Mèn trêu chị Cốc là dại  (Tô Hoài) 2. Phân tích Giáo Viên: ? Em hãy xác định CN ­ VN trong các  3. Ghi nhớ: 114 ­ SGK câu trên? Học sinh: Xác định. Giáo Viên: (Câu D có CN là 1 cụm c ­ v nhưng  vẫn là câu đơn vì nòng cốt câu chỉ  do 1 kết cấu   c ­ v  tạo thành) Giáo Viên: ? VN của câu trên do những từ hoặc   cụm từ nào tạo thành. +Câu a, b, c; từ là + cụm d T +Câu d; từ là + tính từ Giáo  Viên:   ?  Em  hãy  chọn  những  từ,  cụm  từ  phủ định điền vào trước VN các câu trên? (không phải, chưa phải) Gọi 2 học sinh trình lên máy chiếu, gọi học sinh  nhận xét Giáo Viên chốt  khi biểu thị ý phủ định thì VN  kết hợp Với những từ ,cụm từ phủ định Giáo Viên:? Câu trần thuật đơn có từ “là” có  đặc điểm gì? Giáo Viên: chiếu phần ghi nhớ (2 học sinh đọc ­  cả lớp nhìn đọc thầm) II.   Các   kiểu   câu   trần  Hoạt động 2 thuật đơn có từ là 1. Ví dụ Giáo Viên:? Trong các ví dụ trên VN câu nào  2. Phân tích trình bày cách   II:Các 3. Nhận xét Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  6. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 6 hiểu về sự vật hiện tượng, khái niệm nói ở CN. 4. Ghi nhớ: 115 ­ SGK ­ Câu b: là câu định nghĩa Giáo Viên:? VN câu nào có tác dụng giới thiệu  sự vật, hiện tượng , khái niệm nói ở CN? ­Câu a: Là câu m, tả hoặc giới thiệu. Giáo Viên:? VN câu nào thể hiện sự đánh giá  đối với sự vật hiện tượng, khái niệm nói ở CN? ­Câu d: Là câu đánh giá. ?Qua các ví dụ trên vừa phân tích, theo em có  mấy  kiểu câu trần thuật đơn có từ “là”? Học sinh trả lời (4 kiểu) ­Câu định nghĩa ­Câu giới thiệu ­Câu miêu tả ­Câu đánh giá Giáo Viên: (Đây cũng là nội dung ghi nhớ SGK  (115)) 2 Học sinh:Đọc ghi nhớ: Giáo Viên: khắc sâu nội dung ghi nhớ B. Luyện tập 1. Bài tập số 1 (115) Hoạt động 3 Giáo Viên: chiếu bài tập        Học sinh quan sát Câu a,c,d,e Giáo Viên:? Em tìm câu trần thuật đơn có từ  “là” trong bài tập 1: 2. Bài tập số 2  Học sinh: tìm và trả lời 3.Bài tập số 3 (116) Giáo Viên: gọi học sinh trả lời và nhận xét Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  7. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 7 Giáo Viên:(Trong bài 1 câu a, c,d,e là câu trần  thuật đơn có từ “là”) Giáo Viên: Chiếu bài tập 2: Học sinh quan sát. Giáo Viên: ? Xác định CN ; VN trong những câu  trần thuật có từ “là vừa tìm đựơc.Cho biết những câu ấy thuộc  những kiểu câu nào? Giáo Viên:  a; Hoán dụ / là gọi tên.....  câu định nghĩa      CN    VN b; Tre/ là cánh tay của......    Câu đánh  CN    VN giá    Câu đánh giá chức năng của cây tre Việt Nam Tre/còn là ..........     [....] Nhạc của trúc, nhạc của tre... d; Bồ Các/là bác chim ri      CN VN Câu giới thiệu họ Chim Ri / là dì Sáo Sậu hàng loài chim     CN    VN Sáo Sậu/ là Cậu Sáo Đen     CN    VN Sáo Đen/ là em Tu Hú     CN    VN Tu Hú/là chú Bồ Các     CN    VN e; Khóc/là nhục Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  8. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 8      CN       VN     Rên/hèn Lược bỏ từ là    CN   VN     Câu đánh giá Van/yếu đuối CN       VN Và dại khờ/ là những lũ người câm   câu miêu  tả             CN       VN Giáo Viên: Cho học sinh làm giấy trong, thu 3  bài chiếu và nhận xét Hoạt động 4: Củng cố - Giáo Viên: Nhận xét giờ học - Sự chuẩn bị của học sinh - Tinh thần thái độ của học sinh trong giờ học - Giáo Viên tuyên dương những học sinh chuẩn bị  bài tốt và cho điểm.  Những nhóm hoạt động có hiệu quả. Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà. ­Học thuộc ghi nhớ, làm hoàn thành các bài tập ­Viết đoạn văn ngắn từ 10   15 dòng có sử dụng 3 câu trần thuật đơn  có từ “là” ­Chuẩn bị bài sau. Trước khi đến lớp. II.3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II.3.1. Kết quả Bằng phương pháp đã thực hiện như  trên trong thời gian qua, tôi nhận  thấy học sinh đã đạt được một số kết quả như sau. ­Học sinh hiểu   được tầm quan trọng của việc học phân môn tiếng   việt, và thường xuyên rèn luyện câu trong khi nói, viết, giao tiếp hàng ngày. ­Số học sinh nói đúng viết đúng câu văn có sử dụng câu trần thuật đơn   có từ là đã tăng rõ rệt có hiệu quả. ­Kết quả cụ thể khảo sát: Số học sinh thực hành Lớp 6A6 (27 học sinh)                                   Lớp dạy Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  9. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 9 Số học sinh nói đúng , viết đúng, hay 22/27 Số học sinh nói viết, diễn đạt chưa đúng, chưa hay 5/27 Số học sinh lớp dạy thực hành Lớp 6A6 (27 học sinh) ­   Số   học   sinh   lớp   tiếp   cận   nhanh   20/27 trong giờ  học qua phiếu học tập: nói  đúng,   viết   đúng,   diễn   đạt   giao   tiếp  hay ­ Số  học sinh lớp nói chưa đúng viết  3/27 chưa đúng, diễn đạt, giao tiếp chưa  hay ­ Số học sinh lớp tự tin nói ,viết giao   4/27 tiếp, diễn đạt hay, đúng chuẩn mực III. PHẦN KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ III.1. KẾT LUẬN III.1.1. Về  thời gian cuả  giờ  học của kiểu dạy học hiện đại như  trên  tôi nhận thấy người thầy phải chú trọng đầu tư  về  thời gian chuẩn bị  bài   đánh văn bản giáo án và lưu giữ để trình chiếu cho hợp lý là năng động, nhanh  nhạy, phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp như trên đã trình bày nhưng  không ảnh hưởng đến thời gian chung. III.1.2.  Bài Câu trần thuật đơn có từ  là trong sách ngữ  văn lớp 6 nói  chung khá đa dạng về hình thức và nội dung , nên tôi là người dạy đã thiết kế  hợp lí về giáo án qui định.  (Thầy thiết kế ­ Trò chủ động) III.1.3. Để  thực hiện tốt phương pháp dạy học kiểu hiện đại đòi hỏi   giáo viên và học sinh phải có sự chuẩn bị chu đáo trứơc khi tiến hành giờ học  trên  lớp sự chuẩn bị đó phải được thực hiện cả gián tiếp lẫn trực tiếp trong   các giờ ngữ văn trong khi nói, viết hàng ngày .Và trực tiếp trong giờ học. III .1.4 : Đặc điểm người thầy phải tâm huyết với nghề, phải luôn tạo cho  mình một phương pháp hay nhất, luôn tạo niềm tin cho học sinh ­Học sinh tích cực học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên và hiểu rõ  tầm quan trọng của việc học phân môn tiếng việt trong bộ  môn ngữ  văn .Vì   thế  : bản thân giáo viên phải nói đúng nói hay, viết đúng viết hay, biết cách  động viên khuyến khích học sinh kịp thời để tạo niềm tin cho các em. III.2. ĐỀ NGHỊ Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  10. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 10 III.2.1: Đối với dạy học phân môn tiếng việt dạy kiểu hiện đại các tổ  nhóm chuyên môn nên chú ý việc  tổ chức sinh hoạt chuyên thường xuyên để  trao đổi kinh nghiệm. ­ Đối với giáo viên cần phải đầy đủ  tài liệu và thiết bị  đồ  dùng dạy  học nhưng hiện nay đài đĩa băng đĩa, phụ lục cho giờ dạy còn thiếu. Vậy tôi  đề nghị dự án của ngành làm sao cố gắng đáp ứng được đầy đủ thì chắc chắn  giờ dạy sẽ thành công một cách triệt đề III.2.2: Trên đây là một số việc làm của tôi trong thời gian qua rất mong   được sự giúp đỡ động viên chân tình của các đồng chí.            Mạo Khê, ngày 20 tháng 4 năm   2008 Người viết  Kiều Mỹ Lâm Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  11. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 11   ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS MẠO KHÊ II          PHÒNG GD ­ ĐT HUYỆN  ĐÔNG TRIỀU Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  12. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO ­ Sách giáo khoa ­ Sách giáo viên ­ Tư liệu văn học tuổi trẻ MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................1       I.1   Lý   do   chọn   đề  tài.................................................................................1       I.2   Mục   đích   nghiên  cứu ..........................................................................1       I.3   Thời   gian   địa  điểm..............................................................................1       I.4   Đóng   góp   mới   về   mặt   lí   luận,   về   mặt   thực  tiễn...................................1 II.   PHẦN   NỘI  DUNG.................................................................................2       II.1   Chương   1:   Tổng  quan........................................................................2       II.2   Chương   2:   Nội   dung   vấn   đề   nghiên  cứu............................................2 Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
  13. Đề tài Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn có từ  là 13       II.3   Chương   3:   Phương   pháp   nghiên   cứu,   kết   quả   nghiên   cứu..................7 III.   PHẦN   KẾT   LUẬN   ­   KIẾN   NGHỊ........................................................8 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................10 Kiều Mỹ Lâm ­ Trường THCS Mạo Khê II
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2