intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giúp học sinh lớp 8 học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Giúp học sinh lớp 8 học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức" nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả; đồng thời nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ động, tư duy, sáng tạo của học sinh trong học tập và nâng cao hiệu quả giảng dạy của bộ môn thì cần phải có phương pháp dạy học phù hợp, đặc biệt đối với bộ môn Địa lí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giúp học sinh lớp 8 học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức

  1. MỤC LỤC A. Mở đầu..........................................................................................................................3 1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................3 2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................4 3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................4 4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................4 6. Cơ sở nghiên cứu...........................................................................................................4 B. Nội dung........................................................................................................................5 1. Lịch sử vấn đề................................................................................................................5 2. Cơ sở lí luận...................................................................................................................5 2.1. Khái niệm sơ đồ..........................................................................................................5 2.2 Sơ đồ trong dạy học.....................................................................................................5 2.3. Vai trò của sơ đồ trong dạy học môn Địa lí…………………………………………6 2.4. Quan điểm về dạy học bằng sơ đồ trong môn Địa lí………………………………..7 2.4.1. Về phía học sinh…………………………………………………………………..7 2.4.2. Về phía giáo viên………………………………………………………………….8 3. Thực trạng và giải pháp……………………………………………………………….8 4. Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học địa lí 8……………………………………………..9 4.1.Sử dụng sơ đồ hóa trong hoạt động khởi động……………………………………....9 4.1.1. Mục đích…………………………………………………………………………..9 4.1.2. Cách thức thực hiện……………………………………………………………….9 4.2. Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy kiến thức mới……………………………………….11 4.2.1. Mục đích…………………………………………………………………………11 4.2.2. Cách thức thực hiện……………………………………………………………….9 4.3. Sử dụng sơ đồ hóa trong khâu củng cố, tổng kết…………………………………..14 4.3.1. Mục đích…………………………………………………………………………14 4.3.2. Cách thức thực hiện……………………………………………………………...14 4.4. Sử dụng sơ đồ hóa trong khâu kiểm tra - đánh giá………………………………...15 4.4.1. Định hướng chung……………………………………………………………….15 4.4.2. Một số dạng bài tập nhận thức, phục vụ đánh giá……………………………….16 1
  2. 5. Kết quả……………………………………………………………………………….19 C. Kết luận và kiến nghị………………………………………………………………..20 1. Những đề xuất đối với giáo viên và học sinh………………………………………..20 2. Kết luận……………………………………………………………………………...20 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………...21 2
  3. I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học đang trở thành một vấn đề cấp thiết ở nước ta. Sự phát triển của giáo dục đòi hỏi phải đổi mới việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ một cách toàn diện, theo kịp thực tế phát triển của xã hội, của đất nước. Trong nghị quyết số 29 Hội nghị Trung ương 8 – Khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã chỉ rõ “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.... Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. 2. Lí do về mặt thực tiễn Do tác động mạnh mẽ của thực tế khách quan đó là sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kĩ thuật và công nghệ thể hiện qua các lí thuyết, các thành tựu mới và khả năng ứng dụng cao, rộng, nhanh vào thực tế buộc chương trình, sách giáo khoa luôn được xem xét, điều chỉnh. Chính vì vậy mà khối lượng tri thức nói chung và tri thức Địa lí nói riêng ngày càng nhiều. Do đó, để học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả; đồng thời nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ động, tư duy, sáng tạo của học sinh trong học tập và nâng cao hiệu quả giảng dạy của bộ môn thì cần phải có phương pháp dạy học phù hợp, đặc biệt đối với bộ môn Địa lí. 3
  4. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 8 học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức”. 3. Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh lớp 8A, 8B, 8C THPT Ngô Mây – TP. Kon Tum. 4. Phạm vi nghiên cứu. Chương trình Địa lí 8. Đề tài có khả năng áp dụng rộng đối với toàn bộ chương trình địa lí cấp THCS. Thời gian thực hiện: năm học 2017 - 2018 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. - Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu. - Các phương pháp khác có liên quan. A. NỘI DUNG I THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC ĐỊA LÍ HIỆN NAY. 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm sơ đồ. Sơ đồ là một kết cấu, tổ chức có tính logic và phản ánh các thành phần và các mối quan hệ giữa các thành phần trong kết cấu, tổ chức đó được thể hiện bằng công cụ đồ họa kết hợp các ký hiệu, ước hiệu chữ (text), phụ đề... Các mối tương quan qua lại giữa các thành phần thường được thể hiện bằng các mũi tên. Chiều hướng quan hệ thể hiện bằng hướng của nó. Kích thước, màu sắc hay kết hợp text, phụ đề – chú thích và thuyết minh để thể hiện các nhân tố, cường độ, tính chất của quan hệ của các hiện tượng – sự vật địa lí. Các mối quan hệ có thể phức tạp và đan xen nhưng thể hiện qua sơ đồ sẽ nâng cao tính hệ thống, làm cơ sở cho việc nhận thức, thu nhận, thông tin, ghi nhớ,... trở nên dễ dàng. Như vậy, sơ đồ có tính khái quát hoá, hệ thống, logic, có tính trực quan cao. Về phân loại, dựa theo chức năng sơ đồ có thể chia ra một cách tương đối: Sơ đồ tổ chức, hệ thống; sơ đồ mối quan hệ; sơ đồ không gian... Dựa theo tính phức tạp của sơ đồ có thể chia ra: sơ đồ đơn chiều, sơ đồ đa chiều-phức hợp,... 4
  5. 1.2. Sơ đồ trong dạy học. Trong dạy học, sơ đồ hoá kiến thức bài dạy thực chất là sự hệ thống hoá, sắp xếp nội dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, đặc biệt là kiến thức trọng tâm. Sự sắp xếp này có qui luật nhất định, có sự phân loại về kiến thức: kiến thức chủ đạo, kiến thức suy luận, kiến thức phát triển…, hay các khái niệm, các mối quan hệ nhân quả, qui luật địa lí,... Theo quan điểm dạy học tích cực, việc dạy và học địa lí theo sơ đồ được hiện qua sơ đồ sau Từ nội Soạn Giảng Tổng Đánh giá GIÁO VIÊN dung Thành theo sơ kết sơ bằng sơ sơ đồ đồ. đồ. đồ. Quá trình KẾT QUẢ trao đổi Kiến thức và kĩ năng địa lí GIẢNG DẠY – HỌC TẬP Tự đánh Nghe Hiểu và Tự học Lập giá và HỌC SINH giảng ghi theo bằng sơ được đánh giá theo sơ sơ đồ đồ. sơ đồ. bằng sơ đồ đồ. Như vậy, sơ đồ hóa trong quá trình dạy học được coi là một công cụ, phương tiện và cũng là cách thức, phương pháp dạy học. Nó có thể được sử dụng cho người dạy và cả người học ở tất cả các khâu của quá tình dạy học. Đó chính là quan điểm dạy học mới mà người học đóng vai trò trung tâm. Đối với môn Địa lí thì sơ đồ chính là công cụ đắc lực để dạy học các mối quan hệ, đặc biệt mối quan hệ nhân quả. 1.3. Vai trò của sơ đồ trong dạy học môn Địa lí. Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học địa lí chính là sự tổ chức liên hệ kiến thức bài học theo một quy luật nhất định phù hợp với năng lực tiếp thu của học sinh cũng như khả năng truyền đạt của giáo viên. Giáo viên có khả năng căn cứ vào mục đích dạy học mà lựa chọn nội dung, 5
  6. phương pháp để tiến hành bài giảng. Đồng thời nó có định hướng cơ bản đối với bài dạy, tránh sa vào các kiến thức thứ yếu, vụn vặt. Đặc trưng của môn Địa lí là có nhiều khái niệm, mối quan hệ, các qui luật. Vì vậy việc dạy của giáo viên phải làm cho quá trình tiếp nhận kiến thức phức tạp đó trở nên đơn giản hoá. Dạy theo sơ đồ giáo viên dễ dàng điều khiển quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh một cách thuận lợi. Đối với học sinh các em chỉ thật sự nắm vững bài học một cách hệ thống, khái quát thông qua các sơ đồ dạy học trực quan. Sơ đồ càng gọn, rõ, phản ánh chính xác nội dung và kiến thức trong bài càng giúp cho học sinh học tập có hiệu quả. Nhờ vào sơ đồ hợp lí các em sẽ dễ dàng nhớ bản chất và biết vận dụng kiến thức bài học. Đồng thời, nâng cao năng lực tư duy của học sinh trong học tập bộ môn Địa lí. Sử dụng sơ đồ kết hợp đồng bộ với các phương pháp dạy học khác như: phương pháp giảng giải, phát vấn, nêu vấn đề, ...sự chuẩn bị tốt các phương tiện hỗ trợ. Chắc chắn sẽ làm cho việc sử dụng sơ đồ đạt hiệu quả cao. Quá trình vận dụng này rất đa dạng, có thể áp dụng cho một bài, một phần kiến thức của bài, thậm chí một chương cũng có thể thiết lập kiến thức bằng một sơ đồ. Tuỳ theo nội dung kiến thức của bài, ta có thể lập bằng nhiều chuỗi kiến thức với những mạch liên hệ ngang dọc khác nhau. Sử dụng sơ đồ có nhiều thuận lợi trong dạy học, trong phát huy trí lực của học sinh, nhưng nó không phải là phương pháp duy nhất. Nó được phối hợp sử dụng cùng với các phương pháp khác trong một giờ lên lớp. 1.4. Quan điểm về dạy học bằng sơ đồ trong địa lí. Để việc sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí có hiệu quả thì giáo viên cần nắm được đặc điểm của phương pháp sơ đồ hoá và yêu cầ u phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện của học sinh. Trước khi vận dụng cần xem xét toàn bộ chương trình, để tìm ra những bài dạy, những nội dung trong bài thích hợp với loại sơ đồ cơ bản. 1.4.1. Về phía học sinh. Các em cần được sử dụng sơ đồ theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình vận dụng sơ đồ phải trải qua các giai đoạn làm quen. Học sinh tập xây dựng sơ đồ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó vận dụng sơ đồ vào bài học. Điều quan trọng là học sinh cầ n phải làm quen dần với cách khái quát hóa 6
  7. kiến thức cơ bản của bài học, kĩ năng khai thác kiến thức từ sách giáo khoa, để từ đó tổng quát lại nội dung bài học bằng sơ đồ. Để đảm bảo độ bền vững cũng như khả năng sáng tạo ở học sinh, cần rèn luyện cho học sinh cách xây dựng sơ đồ qua nhiều tình huống. Khi học sinh hình thành sơ đồ có nghĩa là các em đã nắm được nội dung của bài học. Nhờ sơ đồ, học sinh sẽ trình bày lại kiến thức của bài hoặc vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, tìm mối liên hệ giữa các nội dung kiến thức được thể hiện trong bài. 1.4.2. Về phía giáo viên. Quá trình thực hiện chính là sự thể hiện vai trò điều khiển của giáo viên. Dựa vào mục đích, nội dung giáo viên lựa chọn sơ đồ và cho học sinh tìm hiểu kiến thức bài học. Từ đó quá trình học dần dần trở thành quá trình tự học, tự rèn luyện một cách tự giác, qua đó phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Trong quá trình dạy và học cần phải điều chỉnh các sơ đồ nội dung bài giảng cho thật hợp lí, linh hoạt theo quan điểm toàn diện - phân hoá, vừa mang tích chất khoa học, vừa phản ánh tính lôgic của nội dung bài học. Phù hợp với từng đối tượng học sinh và tiện cho việc sử dụng trên lớp của giáo viên. Về mặt phương tiện, giáo viên cần có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu, công nghệ thông tin,... thì việc thiết kế các sơ đồ phục vụ cho quá trình giảng dạy sẽ hiệu quả hơn so với việc sử dụng nhiều bảng - giấy, tốn công sức, mất thời gian treo đồ dùng. Vì vậy người giáo viên phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính và làm chủ các thiết bị hiện đại trong quá trình dạy học. 2. Cơ sở thực tiễn. Để thực hiện đổi mới phương pháp trong dạy học, đòi hỏi cần p hả i có những hướng tiếp cận với các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả. Việc dạy học có sử dụng sơ đồ trên cơ sở vận dụng hợp lí sẽ có nhiều lợi thế trong việc thực hiện mục tiêu mà quan điểm dạy học tích cực nhấn mạnh. Trong chương trình sách giáo khoa Địa lí cấp THCS, đặc biệt là trong chương trình Địa lí 8. Tôi nhận thấy có nhiều nội dung có khả năng vận dụng sơ đồ để hệ thống hoá kiến thức một cách có hiệu quả. Về tâm lí, các em cũng có xu hướng muốn tiếp cận thông tin theo các phương pháp tư duy, logic. Ghi chép và nhớ máy móc vụn vặt sẽ không có hiệu quả và 7
  8. không tạo được tính chủ động, tích cực và sự hứng thú trong học tập. Qua quá trình giảng dạy ở trường THPT Ngô Mây khối THCS tôi nhận thấy khả năng tư duy tổng hợp, khái quát hoá kiến thức, thiết lập kiến thức bằng sơ đồ... vào mục đích học tập của học sinh còn hạn chế. Nhiều học sinh có quan niệm rằng học địa lí nhàm chán vì phải học thuộc lòng các nội dung, con số,... khô khan và khó nhớ. Việc thiết lập sơ đồ, dạy học theo sơ đồ và coi sơ đồ là công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học sẽ là giải pháp có hiệu quả trong rất nhiều trường hợp. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học thì việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong đó việc dạy học bằng sơ đồ sẽ có nhiều ưu điểm. 3. SỬ DỤNG "SƠ ĐỒ HÓA" TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 8. 3.1. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong hoạt động khởi động. 3.1.1. Mục đích Mục tiêu của việc sử dụng sơ đồ trong hoạt động khởi động bài mới là nhằm giới thiệu cấu trúc nội dung, hệ thống chương trình cũng như các yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu sẽ được tiến hành trong thời gian kế tiếp. Từ việc định hướng đó, người học sẽ có được cái nhìn tổng quan - hệ thống nhất về nội dung và xác định nhiệm vụ của mình trong học tập. Tuỳ theo vị trí của tiết, bài trong chương trình; tuỳ vào đặc điểm nội dung của bài,... mà ta có thể lựa chọn hình thức khởi động nào, có hay không cần thiết bằng sơ đồ. Tuy nhiên căn cứ thực tế chương trình Địa lí 8 thì có thể thực hiện khởi động bằng “sơ đồ hóa kiến thức” ở hầu hết các bài. 3.1.2. Cách thức thực hiện Cách 1: Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ (bằng giấy A0) treo lên bảng hoặc dùng máy chiếu, chiếu sơ đồ lên màn hình. Có thể linh hoạt trong sử dụng để giới thiệu nội dung, lồng ghép các thông tin tạo hứng thú cũng như yêu cầu nhiệm vụ khái quát, định hướng quá trình học tập của học sinh. Sự tham gia của học sinh vào khâu này thể hiện ở việc tiếp nhận và bổ sung thông tin qua nghiên cứu sách giáo khoa để nắm được hệ thống kiến thức bài học. *Ví dụ 1: bài 2 “Khí hậu châu Á”. 8
  9. Bước 1: giáo viên yêu cầu học sinh nêu khái quát các nội dung lớn của bài. Bước 2: chiếu sơ đồ cấu trúc bài lên màn hình để đối chiếu và giáo viên giới thiệu hệ thống bài kiến thức bài học. KHÍ HẬU CHÂU Á PHÂN HÓA ĐA DẠNG Thành nhiều đới Thành nhiều kiểu khác nhau khí hậu khác nhau Các kiểu khí hậu Các kiểu khí hậu gió mùa lục địa * Ví dụ 2: Bài 13 “Tình hình phát triển kinh tế xã hội khu vực Đông Á”. Đối với bài này giáo viên giới thiệu khái quát hệ thống toàn bài học bằng sơ đồ sau: DÂN CƯ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC ĐÔNG Á Đặc điểm dân cư Đặc điểm kinh tế Nhật Bản Trung Quốc Sau khi khái quát hệ thống bài học bằng sơ đồ trên, giáo viên dẫn dắt học sinh tìm hiểu nội dung bài theo trình tự của bài. Cách 2: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu cá nhân nội dung sách giáo khoa để 9
  10. tự thiết lập cấu trúc bài học hoặc giáo viên chuẩn bị sơ đồ trống sau đó yêu cầu tự hoàn thành sơ đồ cấu trúc. Cách này ít dùng vì mất thời gian hơn. Trong trường hợp bài có cấu trúc đơn giản, ít đơn vị kiến thức làm theo cách này sẽ phù hợp. 3.2. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy kiến thức mới. 3.2.1. Mục đích. Trong một sơ đồ bao giờ cũng chứa đựng các kiến thức địa lí khác nhau: khái niệm, mối quan hệ, các qui luật đan xen phức tạp. Trong mỗi tiết lại có dung lượng và số lượng các đơn vị kiến thức khác nhau. Tuỳ từng nội dung, giáo viên có thể thiết lập sơ đồ toàn bài hoặc từng phần. Việc thiết lập và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy kiến thức mới nhằm: - Đảm bảo kiến thức trọng tâm, cơ bản. - Rèn cho học sinh kỹ năng lí luận, tổng hợp, khái quát hoá, kỹ năng phân tích... và các kỹ năng hành động như thành lập sơ đồ, thiết lập mối quan hệ bằng công cụ đồ hoạ,... 3.2.2. Cách thức thực hiện. Cách 1: Hoàn thành kiến thức trong sơ đồ khuyết. - Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ khung theo nội dung dạy học (vẽ sơ đồ trên giấy hoặc trên giáo án điện tử). - Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ cụ thể, chi tiết, trọng tâm. - Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa, hiểu biết,... và sơ đồ trên bảng (hoặc màn hình) để hoàn thành sơ đồ, trình bày, diễn giải bằng lời một hay nhiều nội dung kiến thức cụ thể nào đó mà giáo viên đặt ra. Ví dụ 1: Bài 12 “Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á” Bước 1: Giáo viên phát phiếu học tập. Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh. - Dựa vào nội dung mục 2 hình lược đồ hình 12.1/SGK Địa lí 8 trang 41. Hãy hoàn thành nội dung trong sơ đồ sau: 10
  11. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN. Địa hình, sông ngòi Khí hậu cảnh quan Phần đất liền Phần Hải đảo Phía đông đất liền, Phía tây đất liền hải đảo Phía tây Phía đông Bước 3: Học sinh làm việc, hoàn thành nội dung kiến thức vào sơ đồ cho sẵn. Bước 4: Các học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên chuẩn kiến thức. Các nhóm cùng theo dõi cấu trúc nội dung cần nghiên cứu chung sau: * Ví dụ 2: mục 2, bài 24 “Tài nguyên và bảo vệ tài nguyên biển Việt Nam”. Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: Dựa vào nội dung kiến thức mục a SGK/90 và sự hiểu biết của bản thân. Hãy hoàn thành sơ đồ sau. Tài nguyên biển Việt Nam Khoáng Vùng biển rộng sản biển thông với Thái BÌnh ………… Dương ………… ………… Bước 2: Học sinh hoàn thành kiến thức vào sơ đồ và trình bày. Bước 3: Giáo viên nhận xét. Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ đã chuẩn bị sẵn. 11
  12. Tài nguyên biển Việt Nam Khoáng Hải sản Du lịch Vùng biển rộng sản biển: 2000 loài cá, Vịnh Hạ Long, bãi thông ra Thái Bình Dầu mỏ, khí trên 100 loài tắm Đồ Sơn, Sầm Dương, nằm trên đốt, cát thủy tôm, ngọc trai Sơn, NhaTrang, Vũng đường hàng hải quốc tinh, titan, Tàu… tế đồi mồi….. đất hiếm… Khai thác chế Khai thác chế Du lịch biển-đảo Giao thông vận tải biến khoáng biến, nuôi trồng biển sản biển hải sản 12
  13. Cách 2: Trình bày kiến thức theo sơ đồ cho sẵn. Ví dụ: Mục 3, bài 37“ Sự đa dạng về hệ sinh thái”. Để học nhận xét được sự đa dạng về hệ sinh thái giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ sau: Hệ sinh thái Rừng Rừng Các khu bảo tồn Hệ sinh thái ngập mặn nhiệt đới gió mùa thiên nhiên và nông nghiệp vườn quốc gia Rừng Rừng Rừng Rừng kín khộp tre ôn đới thường nứa núi xanh cao - Bước 2: Học sinh quan sát sơ đồ nêu biểu hiện về sự đa dạng của hệ sinh thái. - Bước 3: Học sinh khác nhận xét, giáo viên chuẩn hóa kiến thức. (Nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau. Có nhiều kiểu rừng) 3. 3. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu củng cố, tổng kết. 3.3.1. Mục đích. Về mặt lí luận, khâu củng cố chiếm thời gian ngắn vào thời điểm cuối của tiết học, của bài,... nhưng lại có ý nghĩa quan trọng nhằm hệ thống, nhấn mạnh được trọng tâm kiến thức. chính vì vậy việc sử dụng sơ đồ trong khâu này có nhiều ưu thế cả về mặt thời gian và hệ thống nội dung kiến thức, trực quan,... Vì mục tiêu là khái quát hoá, tổng hợp kiến thức trọng tâm. 3.3.2. Cách thức thực hiện. * Ví dụ: Tổng kết – củng cố trong tiết ôn tập để chuẩn bị cho kiểm tra một tiết ở học kì I ở phần “Dân cư xã hội châu Á” Cách 1: Học sinh trình bày tổng kết. Bư ớ c 1: Giáo viên chiếu sơ đồ trống lên trên màn hình, học sinh khái quát kiến thức trên sơ đồ hoặc giáo viên để học sinh tự thiết lập sơ đồ tổng kết kiến thức. Bước 2: Giáo viên nhận xét. Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ hoàn thiện nội dung. 13
  14. Lưu ý: Tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh và thời gian giáo viên có thế yêu cầu học sinh khái quát kiến thức bằng cách tự thiết lập sơ đồ DÂN CƯ XÃ HỘI CHÂU Á DÂN CƯ CHỦNG TỘC TÔN GIÁO Dân số đông nhất Có 3 chủng tộc: Là nơi ra đời của thế giới, mức độ gia Môn-gô-lô-it, Ơ-rô- nhiều tôn giáo lớn: tăng dân số tự nhiên pê-ô-it, Ôx-tra-lô-it. Ấn độ giáo, Ki-tô- tăng nhanh đứng thứ giáo, Phật giáo, Hồi 2 sau châu Phi. giáo. Có nền văn hóa đa dạng Cách 2: Giáo viên trình bày tổng kết. Giáo viên mở từng phần của sơ đồ, lần lượt trình bày và nhấn mạnh kiến thức trọng tâm. Học sinh nghe và ghi nhớ. 3.4. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu kiểm tra - đánh giá. 3.4.1. Định hướng chung. “Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng nhưng đồng thời cũng là bước khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình giáo dục”. Như vậy đánh giá trong dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng. Theo quan điểm đổi mới đánh giá, mục đích của đánh giá là tạo ra động lực để cả người dạy và người học điều chỉnh quá trình dạy và học. Việc đánh giá học sinh cần phải đảm bảo tính chính xác, toàn diện về nhiều mặt, liên tục và thường xuyên. Bên cạnh đó về mặt hình thức và phương thức đánh giá cũng có nhiều thay đổi và rất đa dạng: trong giờ, ngoài giờ; chính thức, không chính thức; đánh giá qua quan sát, trao đổi – thảo luận; qua tự học; qua chuẩn bị tự tìm kiếm; kết hợp đánh giá với tự đánh giá. Việc tổ chức đánh giá cũng linh hoạt ở tất cả các khâu: đầu giờ, trong giảng bài mới và trong thời gian cuối tiết... Với quan điểm đó, việc sử dụng sơ đồ trong đánh giá cũng phải đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu chung đó. Sơ đồ đã được coi là phương tiện, công cụ dạy học thì cũng được coi là phương tiện kiểm tra. Nó còn có thể là sản phẩm của quá 14
  15. trình kiểm tra - đánh giá. Thông qua nó, giáo viên vừa có khả năng đánh giá được kiến thức, vừa có thể kiểm tra được kỹ năng học của sinh (thiết lập sơ đồ, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,...). Đánh giá diễn ra ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Ở mỗi khâu có sự khác nhau nhất định. Trình độ nhận thức ở học sinh các lớp cũng có sự phân hoá,... Do vậy việc lựa chọn các cấp độ để kiểm tra đánh giá phải được chú trọng để đảm bảo đánh giá khách quan, phân hoá được học sinh và cũng không đánh đố. Khác với kiểm tra bằng các hình thức khác, thông qua sơ đồ người dạy có thể tổ chức kiểm tra - đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau, lồng ghép được cả hình thức trắc nghiệm khách quan và cả tự luận, có thể đánh giá cá nhân hay khả năng tổ chức và hợp tác nhóm. Đồng thời cũng kiểm tra được các mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến khả năng tự xác lập giá trị, tự đánh giá của học sinh, đặc biệt đánh giá được cả kỹ năng hành động, tư duy logic và óc suy luận, nhìn nhận được cả thái độ tình cảm của học sinh khi tham gia đánh giá,... Không những vậy, giáo viên có thể tổ chức đánh giá kết hợp tổ chức hoạt động trò chơi với phương châm: “học mà chơi, chơi mà học”, tạo tinh thần và không khí cởi mở, thoải mái cần thiết trong tiết học. 3.4.2. Một số dạng bài tập nhận thức phục vụ đánh giá. Qua nghiên cứu, theo tôi có một số dạng bài như sau: - Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết. - Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ. Cho sơ đồ có nội dung, thành phần đối tượng địa lí. Yêu cầu xác lập mối quan hệ, chiều hướng phụ thuộc - ảnh hưởng - tác động. - Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ. - Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu. - Đánh giá, khái quát hoá nội dung qua sơ đồ. Sau đây là một số ví dụ cụ thể: 3.4.2.1. Dạng 1: Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết. Dạng bài này chỉ yêu cầu điền nội dung vào các ô trống trên cơ sở sơ đồ khuyết có sẵn một số nội dung. Như vậy, về bản chất nó chính là hình thức trắc nghiệm khách quan, thể loại điền khuyết. Ở dạng này, đề không yêu cầu xác lập quan hệ. Vì 15
  16. vậy, thường dùng ở một số nội dung với mức độ nhận biết, thông hiểu. Ví dụ: Dựa vào kiến thức đã học. Hãy điền vào các ô trống các kiến thức cần thiết để nêu lên các khu vực đồi núi, Đồng bằng ở nước ta. KHU VỰC ĐỒNG BẰNG Đồng bằng châu thổ Đồng bằng duyên hải Bờ biển và thềm lục địa Trung bộ Đồng bằng Đồng bằng sông Hồng sông Cửu Long 3.4.2.2. Dạng 2: Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ Dạng này yêu cầu cao hơn, với mức độ thông hiểu, nhận biết cao hơn. Học sinh phải huy động kiến thức để phân tích, lựa chọn,... để ghép nối đúng các nội dung sao cho tương thích. Về bản chất, đây là hình thức trắc nghiệm khách quan ghép đôi. Ví dụ : Nối ô bên trái, bên phải với ô ở giữa, sao cho phù hợp. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA VỊ TRÍ ĐỊA LÍ NƯỚC TA VỀ MẶT TỰ NHIÊN TỚI MÔI TRƯỜN TỰ NHIÊN, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NƯỚC TA Vị trí nội chí tuyến Thiên nhiên mang tính Vị trí tiếp xúc giữa các chất nhiệt đới gió luồng gió mùa và các mùa, sinh vật phong luồng sinh vật phú đa dạng Thuận lợi cho giao lưu, Vị trí gần trung tâm phát triển kinh tế xã hội Vị trí cầu nối giữa đất liền Đông Nam Á với các nước trong khu và biển, giữa các nước vực và trên thế giới Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo 3.4.2.3. Dạng 3: Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ Thực chất của dạng bài này là dựa trên sơ đồ hoàn chỉnh, nhiệm vụ cụ thể của giáo viên giao, học sinh trình bày nội dung kết hợp chỉ trên sơ đồ để đánh giá 16
  17. mức độ thu nhận thông tin và kỹ năng trình bày các kiến thức qua sơ đồ. Ví dụ: Cho sơ đồ sau, hãy nhận xét về tài nguyên sinh vật nước ta. TÀI NGUYÊN SINH VẬT. Thành phần loài sinh vật Hệ sinh thái 11200 Rừng Rừng Khu Hệ 14600 loài và ngập nhiệt bảo tồn sinh thái loài phân mặn đới gió thiên nông sinh vật loài mùa nhiên nghiệp động với và vật nhiều vườn biến quốc thể như gia rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá, ôn đới núicao. 3.4.2.4. Dạng 4: Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu Đây là dạng có yêu cầu cao. Dạng này đòi hỏi khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng tư duy để huy động kiến thức cũ và mới, vừa để biên tập nội dung, vừa biên tập cho hình thức thể hiện và trình bày mà sản phẩm là sơ đồ. Mọi ý tưởng, ý đồ về nội dung và kiến thức sẽ được thể hiện thông qua sản phẩm này. Giáo viên sẽ căn cứ để đánh giá, học sinh sẽ học tập nhau, đánh giá nhau thông qua sơ đồ mà bạn khác làm hay tập thể làm. Ví dụ 1: Dựa nội dung k i ế n t h ứ c đã học h ã y thành lập sơ đồ thể hiện sự đa dạng của giới sinh vật nước ta. Ví dụ 2: Dựa vào ki ến thức đã học hãy thiết lập sơ đồ thể hiện sự đa dạng của tài nguyên đất ở nước ta. 5. KẾT QUẢ. Để kiểm tra việc thực hiện những cách dạy của mình tôi áp dụng vào các tiết 17
  18. dạy tại 2 lớp 8A, 8B, 8C trong học kì I năm học 2021 – 2022 tại trường THPT Ngô Mây – TP. Kon Tum. Kết quả cụ thể như sau: Ở bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm khi chưa sử dụng sơ đồ trong dạy học, kết quả của 2 lớp như sau: Kết quả Số Khá – Giỏi. Trung bình. Yếu - kém. Lớp lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ học sinh Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%) 8A 3 15 44,1 12 35,3 7 20,6 8B 3 15 44,1 10 29,4 9 26,5 8C Qua quá trình thực nghiệm sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy học tới cuối học kỳ 1 kết quả của 2 lớp như sau: Kết quả Số Khá – Giỏi. Trung bình. Yếu - kém. Lớp lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ học sinh Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%) 8A 34 18 52,9 16 47,1 0 0 8B 34 17 50 14 41,2 3 8.8 8C - Qua việc áp dụng sử dụng "sơ đồ hóa" vào bài giảng đã tạo cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo, sự chủ động trong nhận thức, tích cực trong hoạt động. Học sinh được làm việc nhiều hơn, được suy nghĩ và tư duy nhiều hơn, chủ động hơn, hứng thú hơn trong quá trình tham gia xây dựng bài. - Thông qua sơ đồ, người học xây dựng được mối liên hệ giữa thông tin mới với những kiến thức và kĩ năng sẵn có. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có thể tự mình khám phá những kiến thức mình chưa biết. Kĩ năng lí luận và kỹ năng thực hành như: khả năng tự thiết kế được sơ đồ, phân tích qua sơ đồ, đánh giá qua sơ đồ,... đều được phát huy tối đa. - Đây là một trong những phương pháp tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, đề cao vai trò tích cực chủ thể người học, nhưng không coi nhẹ vai trò chỉ đạo của người dạy. - Kết quả các bài kiểm tra cũng như thực tế trong quá trình dạy học của mình 18
  19. trên lớp, tôi nhận thấy, hầu hết các em học sinh của lớp 8A, 8B đều nắm được nội dung kiến thức cơ bản của bài học ngay trên lớp, từ đó các em đã có hứng thú hơn trong việc tiếp thu kiến thức. Vì vậy, tôi sẽ tiếp tục mạnh dạn thực hiện tiếp trong học kỳ II và những năm học tiếp theo. 19
  20. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Để tính khả thi của đề tài được cao, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất đối như sau: * Đối với giáo viên: Sử dụng sơ đồ như một phương tiện, một phương thức, một phương pháp dạy học không thể thiếu. Đồng thời phải hiểu rằng không có một phương tiện hay công cụ nào có tính tối ưu tuyệt đối, phải biết sử dụng phối hợp với các phương pháp và phương tiện khác. - Cần có kỹ năng thiết kế sơ đồ, có tính linh hoạt trong việc đưa nội dung bài học dưới dạng “sơ đồ hoá”. Khi soạn bài cần phải sắp xếp nội dung một cách hợp lí khoa học, lôgíc từ đó thiết lập ra một sơ đồ phù hợp nhất, trong đó thể hiện được mối liên hệ giữa các nội dung kiến thức của bài giảng. - Cần có trình độ sử dụng, ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin cơ bản để thuận lợi cho quá trình thiết kế bài giảng đạt hiệu quả cao nhất. * Đối với học sinh: - Cần có động cơ học tập đúng đắn, say mê, hứng thú tìm tòi và sáng tạo trong học tập thông qua sơ đồ. - Luôn rèn luyện khả năng tư duy logic, khái quát hoá, ... cũng như các kỹ năng địa lí, đặc biệt tự học tập thông qua các sơ đồ. 2. KẾT LUẬN Với việc nghiên cứu, vận dụng lí luận vào những ví dụ cụ thể ở một số bài học trong chương trình Địa lí 8, tôi có đưa ra một số cách bằng sơ đồ. Đó là những vấn đề mà tôi cảm thấy tâm đắc và thấy rằng nó có tính khả thi trong quá trình dạy học. Việc sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học không chỉ được ứng dụng cho một số bài trong chương trình của khối lớp 8 mà còn có thể ứng dụng cho một số bài ở các khối còn lại của bậc THCS. Đề tài này hoàn thành với sự quan tâm chỉ đạo của ban chuyên môn nhà trường, sự tham gia góp ý của thầy, cô giáo trong tổ chuyên môn. Tuy nhiên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được s ự các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để đề tài có tính ứng dụng cao hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2