intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giải pháp nâng cao chất lượng bài dạy thực hành Sinh học 8

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo những con người lao động linh hoạt năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời cũng rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu bộ môn cho học sinh và cũng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục THCS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giải pháp nâng cao chất lượng bài dạy thực hành Sinh học 8

  1. PHÒNG GD – ĐT LỆ THỦY        TRƯỜNG THCS HƯNG THỦY       ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sinh học 8 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  BÀI DẠY THỰC HÀNH SINH HỌC 8                                    Giáo viên: Phan Thị Thu Hà                                    Sinh ngày: 04/04/1978                                    Đơn vị công tác: THCS Hưng Thủy 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo  hướng phát huy tính tích cực tự  giác của học sinh. Trong phương pháp dạy học   mới này, học sinh là người chủ động giành lấy kiến thức dưới sự hướng dẫn của  giáo viên. Đặc biệt năm học này  toàn ngành đang tích cực hưởng  ứng cuộc vận  động hai không “ Nói không với  tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong   giáo dục”. Vì vậy việc trang bị hệ thống  kiến thức cho học sinh là vấn đề  đang  được toàn xã hội quan tâm. Với mục tiêu phát triển toàn diện, mỗi bộ môn có một   vị trí và vai trò nhất định, môn Sinh học 8 cũng nằm trong hệ thống đó và nó góp  phần thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ  của  bộ  môn Sinh học. Để  thực hiện   được mục tiêu đó phải kể đến vai trò quan trọng của các tiết thực hành. Trong khi   đó các tiết thực hành thường bị xem nhẹ, ít được coi trọng chưa phát huy được vai  trò của nó. Vì vậy tôi tham gia nghiên cứu đề  tài: “ Giải  pháp nâng cao chất lượng   bài dạy thực hành Sinh học 8”  nhằm mục đích nâng cao chất lượng khi giảng  dạy bài thực hành. 2
  3. I­ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1­ Cơ sở lý luận:  Bộ môn Sinh học nói chung và Sinh học lóp 8 nói riêng là bộ môn khoa học  thực nghiệm nằm trong hệ thống khoa học tự nhiên cần có sự  kết hợp linh hoạt   giữa các phương pháp, giữa lý thuyết và thực hành.  Qua quá trình giảng dạy Sinh học 8 nhằm cung cấp cho học sinh những   hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan   và trong mọi hoạt động sống của con người giúp cho con người sinh tồn và phát  triển. Trên cơ  sở đó giáo dục  cho học sinh biết các biệt pháp vệ sinh, rèn  luyện  thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng suất, hiệu quả trong học   tập góp phần thực hiện mục   tiêu đào tạo những con người lao động linh hoạt  năng động, sáng tạo, đáp  ứng yêu cầu phát triển kinh tế  xã hội của đất nước.   Đồng thời cũng rèn luyện các kỹ  năng nghiên cứu bộ  môn cho học sinh  và cũng  góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục THCS. Để thực hiện mục tiêu trên, việc dạy Sinh học 8 cần phải thực hiện đầy đủ  các nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ năng và   nhiệm vụ giáo dục tư tưởng cho học sinh như nhiệm vụ giảng dạy Sinh học 8 đã   nêu ở trên. Để có được kết quả đó không thể không kể đến vai trò to lớn của các   tiết thực hành ( tuy rằng chúng chiếm thời lượng rất nhỏ 7/70 tiết) Qua các tiết thực hành gíup học sinh rèn luyện các năng lực sau: - Khai thác kiến thức từ quan sát và từ mẫu vật, hình ảnh. 3
  4. ­   Rèn kỹ năng  bộ môn, đặc biệt là các kỹ năng áp dụng trong thực tế: kỹ  năng sơ cứu băng bó  gãy xương, cầm máu và hô hấp nhân tạo. - Rèn luyện kỹ    năng làm tường trình, thu hoạch từ  đó giúp học sinh bổ  sung   kiến thức và kiểm nghiệm kiến thức qua thực tế. Từ  đó thấy được vị  trí vai trò của thực hành là rất quan trọng khụng thể  thiếu  được trong các môn khoa học nói chung và môn Sinh học 8 nói riêng 2­ Cơ sở thực tiễn: Trong thực tế  các bài dạy về  cấu tạo mô, tế  bào, hoạt động của   enzim  trong nước bọt, chức năng của tuỷ sống.. sẽ  không sâu sắc học sinh không được  củng cố và kiểm nghiệm kiến thức nếu như không có các tiết thực hành hỗ trợ và   các tiết thực hành cũng không được thực hiện thành công nếu không có lý thuyết.   Các kiến thức sẽ  đầy đủ  hơn, sâu sắc hơn khi học sinh được tự  tìm tòi, kiểm   nghiệm qua thực hành ”trăm nghe không bằng một thấy” Các thí nghiệm, các buổi  quan sát thiên nhiên sẽ gây hứng thú học tập Sinh học  cho học sinh, phát huy tính  tích cực tư duy, chủ động giúp học sinh tìm ra kiến thức. Để  nâng cao chất lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình  Sinh học 8 quả cũng khó. Bởi vì có những bài thực hành thì rất thực tế như các bài   về Sơ cứu người, nhưng có những bài rất khó và vượt xa khả năng của học sinh   như bài phân tích một khẩu phần ăn và lập khẩu phần ăn cân đối và nhiều yếu tố  khác tác động tới hiệu quả các bài thực hành sẽ không cao. Qua nghiên cứu SGK Sinh học, các tài liệu có liên quan và thực trạng giảng   dạy các bài Sinh học 8 hiện nay, kết hợp với vốn hiểu biết ki ến thức và kinh  nghiệm tích luỹ  bản thân tôi đã tìm tòi nghiên cứu đề  tài “ Giải  pháp nâng cao   chất lượng bài dạy thực hành Sinh học 8”  4
  5. Thông qua nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy   của bản thân đồng thời góp thêm một phần nhỏ  vào việc nâng cao chất lượng   giảng dạy Sinh học 8 nói riêng và bộ môn Sinh học THCS nói chung. 3. Phạm vi áp dụng của đề tài:    Đề tài này được áp dụng ở trường THCS nơi bản thân tôi đang giảng dạy trong  năm học 2017 ­ 2018.       II­ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Qua 7 bài thực hành trong chương trình Sinh học 8 sẽ xây dựng phương pháp  tổ chức một tiết dạy thực hành có hiệu quả. Định hướng cho việc nghiên cứu để  có thể phát triển một số dụng cụ thực hành, cải tiến một số đồ dùng phục vụ cho  tiết thực hành có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tình hình cụ thể trong  chương trình Sinh học và  ở  địa phương với điều kiện thiếu thốn đồ  dùng thực   hành cũng như đồ dùng dạy học.  Mặt khác, cần cho học sinh tham quan thực tế  tại các cơ  sở  y tế  của địa  phương, các hình  ảnh mẫu và làm mẫu của giáo viên giúp học sinh định hướng  hình thành kiến thức, kỹ  năng, kỹ  xảo, thúc đẩy quá trình phát triển tư  duy tích  cực của học sinh tạo được hứng thú, động cơ học tập và yêu thích bộ môn. Đề tài không chỉ áp dụng với lớp 8 mà còn áp dụng với cả bộ môn Sinh học ở  cấp THCS và góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn Sinh  học nói riêng và nâng cao chất lượng ở cấp THCS. III­ ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1­ Đối tượng nghiên cứu. Tất cả các yếu tố trong một tiết thực hành là đối tượng nghiên cứu của đề  tài:  + Sự nghiên cứu, chuẩn bị của giáo viên. 5
  6. + Sự chuẩn bị đồ dùng của học sinh + Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên. + Nội  dung của bài thực hành. + Phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên. + Các hình ảnh mẫu liên quan đến bài thực hành. + Hoạt động thực hành của học sinh. + Kết quả của  tiết thực hành (được thể hiện chủ yếu trên sản phẩm của   hoạt  động thực hành) 2­ Nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài có chất lượng và có tính khả thi, gắn liền với yêu cầu thực tế, nhất   thiết phải thực hiện các yêu cầu sau: - Chọn đối tượng để nghiên cứu. - Tìm hiểu sự chuẩn bị của giáo viên trước buổi thực hành. - Tìm hiểu các tiết thực hành về các phương diện: + Sự chuẩn bị đồ dùng thực hành của  học sinh. + Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên. + Nội dung của buổi thực hành. + Theo dõi phương pháp tổ  chức hoạt   động thực hành của giáo viên và   hoạt   động của học sinh. + Tìm hiểu sản phẩm như: kết quả  hoạt động thí nghiệm, các hình vẽ  (nếu có)   để  học sinh điền, các sản phẩm thực hành(cố  định xương, cầm máu…) bản thu  hoạch của học sinh. - Thiết kế một bài thực hành trong Sinh học 8. IV­ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Điều tra cơ bản  6
  7. Thực  trạng công tác giảng dạy các bài thực hành ở nhà trường  Kết quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của học sinh qua các   bài thực hành. 2.  Phân tích tổng hợp  gắn với lý luận thực tiễn. Nghiên cứu kỹ  các bài thực hành,  xác định rõ mục tiêu: về  kiến thức, kỹ  năng và thái độ tư tưởng. Vận dụng linh hoạt phương pháp sư  phạm, vấn đề  đổi mới phương pháp  giảng dạy môn Sinh học được đề  cập trong các bài thực hành. Từ  đó xây dựng   phương pháp dạy học mang tính đặc thù đối với các tiết dạy bài thực hành Sinh  học  8. Thiết kế  những hoạt động dậy học tích cực nhằm đạt được những mục   tiêu của bài thực hành trên cơ sở lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học   và  hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng của bài thực hành, nội dung   kiến thức và trình độ của học sinh. 3. Kiểm nghiệm. Vận dụng phương pháp tổ  chức các bài thực hành Sinh học 8 và thực   tiễn giảng dạy, tiến hành kiểm tra kết quả giảng dạy so sánh các mặt: + Việc nắm nội dung kiến thức của học sinh được thể  hiện bằng các sản   phẩm của hoạt động thực hành.  + Sự phát triển tư duy khoa học, tư duy khái quát hoá, trừu tượng hoá.  + Khả năng sáng tạo, vận dụng thực tế của học sinh.  + Rèn luyện các kỹ  năng bộ  môn, đặc biệt là kỹ  năng cố  định xương, cầm   máu, hô hấp nhân tạo, băng bó vết thương và làm thí nghiệm chứng minh vai trò  của tuỷ sống. Bằng các hình thức: 7
  8. + Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. + Quan sát quá trình hoạt động thực hành của học sinh. + Vấn đáp tìm tòi nắm thực tế. + Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động thực hành như: cố định xương, băng  bó vết thương, cầm máu và hoàn thành bảng thu hoạch chuẩn bị sẵn. + Sử dụng phiếu học tập đã được chuẩn bị sẵn. 4.Tổng kết rút kinh nghiệm Từ  những kết quả  đạt được,  từ  những vấn đề  còn thiếu sót thể  hiện trên  sản phẩm của hoạt động thực hành, tiến hành phân tích đánh giá cải tiến, bổ sung   phương pháp phát huy các thế mạnh và khắc phục tồn tại để  hoàn thiện phương  pháp giảng dạy các bài thực hành Sinh học 8 tiến tới đạt hiệu quả chất lượng cao   nhất. V­ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. A. Điều tra cơ bản 1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh Đối với bài thực hành nói riêng thì sự chuẩn bị là rất quan trọng ảnh hưởng  tới sự thành công của tiết dạy. Trên thực tế thì sự chuẩn bị của giáo viên còn nằm   trong   khuôn mẫu có sẵn  ở  SGK còn học sinh đương nhiên phụ  thuộc vào giáo  viên. Có những tiết thực hành đáng lẽ  có thể có kết quả rất tốt  song do sự chuẩn   bị không tốt của học sinh dẫn đến kết quả không cao. 2. Phương pháp tổ chức. Với các bài thực hành, thường yêu cầu học sinh được thực hành hoàn thiện  một số kỹ năng: băng bó vết thương, phân tích khẩu phần ăn cho trước... Nhưng   thực tế  thì học sinh ít được thực hành mà chủ  yếu quan sát giáo viên làm thực   8
  9. hành,  những   sản   phẩm   sau   khi  giáo   viên   đã  băng   bó,  cố   định  xương,  làm   thí  nghiệm, tính toán sẵn. Trong khi đó học sinh có thể  làm được hơn thế  rất nhiều   các em có thể  tham gia trực tiếp băng bó vết thương, làm thí nghiệm về  enzim,   tính toán các thành phần của một khẩu phần ăn cho trước, làm thí nghiệm chứng  minh vai trò của tuỷ sống. Việc tổng kết đánh giá công việc của học sinh hết sức cần thiết và có ý  nghĩa rất quan trọng khi tự  mình làm việc và học sinh cần được đánh giá nhìn   nhận đầy đủ khách quan tạo hứng thú trong quá trình tiếp thu kiến thức. Vậy mà  hiện nay các sản phẩm hoạt động thực hành của học sinh ít được kiểm tra đánh   giá, phần nhiều vì lý do thời gian.  Đa số  các giáo viên chỉ  quan tâm làm thế  nào   để  truyền tải hết kiến thức mà không để  ý đến việc học sinh tiếp thu như  thế  nào, lĩnh hội được những gì và đã làm được những gì  qua tiếp thu kiến thức lý  thuyết. Cụ thể qua điều tra thực tế học sinh các lớp 8 các năm trước tôi thấy chất lượng  học tập bộ  môn Sinh học chưa cao. Kết quả  khảo sát chất lượng đầu năm  như  sau: Kết quả LỚ SL Kỹ năng  Kỷ năng TH Thao tác TH P HS viết thu hoạch Chưa  Chư Chưa  Đạt % % Đạt % % Đạ t % % đạt a đạt đạt 8A 27 16 59,2 11 40 17 63 10 37 18 67 9 33 8B 28 16 57,1 12 42,9 18 64,3 10 35,7 18 64,3 10 35,7 Cộn 55 32 58,2 23 41,8 35 63,6 20 36,4 36 65,5 19 34,5 g B. Giải pháp khắc phục. 1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh * Đối với giáo viên: 9
  10. ­ Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phương tiện và nội dung,  giáo viên phải   xây dựng kế hoạch từ đầu năm về phương tiện thực hành ở mỗi bài, để nắm thế  chủ động trong tiết thực  hành. Trong thực hành cần có những dụng cụ, thiết  bị,   vật mẫu có sẵn hoặc tìm tòi trong thiên nhiên đặc biệt  là bộ môn Sinh học. ­ Về  nội dung: mỗi giáo viên được phụ  trách khối lớp giảng dạy cần làm   tốt công việc về chuyên môn và các kiến thức khác (hiểu biết về y tế, lĩnh vực có  liên quan) để  bài thực hành đạt  kết quả cao.  * Đối với  học sinh:  ­ Cần nêu cao tinh thần ý thức, thái độ  trong giờ   thực hành. Giáo dục cho   các em lòng yêu thiên nhiên từ đó biết cách  bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho chính  mình, sự chuẩn bị các dụng cụ cần thiết( que nẹp,  bông băng, ếch đồng để chứng   minh vai trò của tuỷ  sống) sẽ tạo hứng thú học tập. Do  vậy giáo viên cần quan  tâm sát sao đến sự chuẩn bị của học sinh, có như vậy hiệu quả của việc chuẩn bị  mới cao, góp phần thực hiện thành công giờ thực hành sinh học lớp 8. 2. Phương pháp tổ chức: Trong giờ thực hành học sinh phải thực hiện những công việc cơ bản, giáo   viên chỉ hướng dẫn và làm mẫu, học sinh có được trực tiếp làm việc thì mới đảm   bảo mục tiêu là học sinh được tự  mình tìm tòi, phát hiện kiến thức trên sản phẩm   thực hành, trên cơ sở đó giúp  học sinh phát huy tính tích cực tư  duy , tự  lực,  chủ  động giúp học sinh có thể tìm ra kiến thức từ đó hình thành  các kỹ  năng kỹ xảo,   thúc đẩy tư duy tích cực cho học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh yêu thích   bộ môn. 3.Tổng kết đánh giá. Tổng kết đánh giá là khâu quan trọng trong phương pháp dạy học. Trên  cơ  sở đó cần kết hợp sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh, qua  đó giáo viên thấy được kết quả  học  tập của các em và mức độ  truyền đạt kiến  10
  11. thức của mình từ đó  rút ra  được kinh nghiệm nhằm điều chỉnh phương pháp dạy   học của mình sao cho có hiệu quả và thích hợp với đối  tượng  mình giảng dạy. ­Giáo viên có thể  đánh giá dưới nhiều hình thức khác nhau: mức độ  hoàn   thành bài thực hành, ý thức thực hành của học sinh và kết quả bài thu hoạch. Phần  đánh giá cần tỉ  mỉ  cụ  thể  cho từng học sinh để  từ  đó các em tìm ra  ưu điểm và   nhược điểm, có biện pháp khắc phục các nhược điểm đó nhằm nâng cao chất   lượng các bài thực hành Sinh học 8 nói riêng và bộ môn Sinh học. C. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành SH 8 * Về phương pháp giáo viên tổ chức thực hiện:      ­ Chuẩn bị đồ dùng thực hành cần thiết.      ­ Căn cứ vào các bước thực hành của SGK phát triển theo định hướng của GV.       ­ Trong quá trình thực hành được thể  hiện  ở  các nhóm nhưng thu hoạch lại   được thể hiện ở các cá nhân.  * Về hoạt động của học sinh:      ­ Rèn luyện các kỹ năng bộ môn đặc biệt là các kỹ năng cố định xương, làm thí  nghiệm, cầm máu.. ­ Tìm ra kiến thức kiểm nghiệm kiến thức qua thực hành, quan sát sản  phẩm thực hành. ­ Có kỹ năng hoạt động nhóm, làm tường trình, viết thu hoạch. * Về kết quả: Được thể hiện trên sản phẩm của hoạt động thực hành. D. Một số thí dụ minh hoạ:  THIẾT KẾ DẠY MỘT BÀI THỰC HÀNH SINH HỌC 8: Bài 26:  THỰC HÀNH :  TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT 11
  12. I­Mục tiêu:  ­ Biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm  cho enzim  hoạt động ( trong thí nghiệm này enzim trong nước bọt chỉ tác động với tinh bột   chín trong điều kiện áp suất 1 at, t0 = 370C, môi trường kiềm nhẹ) ­ Biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng. ­ Rèn luyện tính bền bỉ, khoa học.  ­ Giáo dục  vệ sinh ăn uống. II­Chuẩn bị: 1. Dụng cụ  thực hành :12  ống nghiệm nhỏ, giá để   ống nghiệm,  đèn cồn và giá  đun,  ống  đong chia độ, cuộn giấy đo pH, phễu nhỏ  và bông lọc, bình thuỷ  tinh,   đũa thuỷ tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm, mayso đun nước. 2. Vật liệu :  ­ Nước bọt hoà loãng( 25%) lọc qua bông lọc. ­ Hồ tinh bột 1% ­ Hoá chất : dd HCl 2%, dd Iốt 1%, thuốc thử Strôme  III.Nội dung và cách tiến hành: Bước 1:  Chuẩn bị  vật liệu cho các  ống nghiệm có thể  tiến hành trước giờ   thực hành) *  GV phân chia các nhóm thực hành, kiểm tra các dụng cụ  thực hành của  các nhóm(hướng dẫn cách pha nước bọt­ nếu chưa làm sẵn)           * GV hướng dẫn học sinh cách làm thí nghiệm: ­ Lấy 4 ống nghiệm đặt tên là A, B, C, D với dd trong các ống như sau: + Ống A: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước lã. + Ống B: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt. + Ống C: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt đã đun sôi. + Ống D: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt dd HCl 2%. ­ Đặt 4 ống nghiệm trong chậu nước nóng 370C trong thời gian 15p (h26.1). *  Hướng dẫn học sinh quan sát: 12
  13. ­ GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra và ghi lại kết quả. ­ GV hướng dẫn HS giải thích các hiện tượng.           ­ GV yêu cầu HS so sánh dung dịch trong ống nghiệm  với ban đầu. ­ GV bổ sung và chuẩn kiến thức ở bảng chuẩn 26.1 SGK :  Bảng 26.1: Các ống  Hiện tượng Giải thích nghiệm ( độ trong) A Không  đổi Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột. B Tăng lên Nước bọt có enzim làm biến đổi tinh bột. C Không  đổi Nước bọt đun sôi làm mất hoạt tính của enzim  biến đổi tinh bột D Không  đổi Do dd HCl đã hạ  thấp pH nên enzim trong nước  bọt không hoạt động, không làm biến đổi tinh bột  B  ước 2 :   Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả: ­ GV hướng dẫn HS chia dd trong mỗi  ống nghiệm ra làm 2 phần đựng   trong 2 ống nghiệm mới:  + Ống A thành: A1  và A2 + Ống B thành: B1  và B2 + Ống C thành: C1  và C2 + Ống D thành: D1  và D2 ­ Tiếp tục hướng dẫn HS cách kiểm tra như sau: + Ống A1                   + Ống B1                            Thêm vào  mỗi  ống vài  giọt dd Iốt 1% + Ống C1 + Ống D1 + Ống A2                   13
  14. + Ống B2                            Thêm vào  mỗi  ống vài  giọt dd Strôme. + Ống C2    Đun sôi mỗi ống trên ngọn lửa đèn cồn. + Ống D2 Bước 3: Hoạt động thực hành: * HS các nhóm làm thí nghiệm quan sát hiện tượng xảy ra trong khi để  15 phút  ghi kết quả vào bảng 26.2(cột 2)      ­ Tinh bột + Iốt                 màu xanh ­ Đường + thuốc thử Strôme                 màu  đỏ nâu Các nhóm HS thảo luận để giải thích các hiện tượng và ghi vào bảng 26.2 sgk(cột   3) GV nhận xét kết quả các nhóm, chỉ ra chỗ sai sót và nguyên nhân.           GV bổ sung và đưa kết quả chuẩn bảng 26.2: Bảng 26.2: Các ống  Hiện tượng Giải thich nghiệm ( màu sắc) A1 Có màu xanh Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột  thành đường A2 Không có  màu đỏ nâu  B1 Không có  màu xanh  Nước bọt có enzim làm biến đổi tinh bột  thành đường. B2 Có  màu đỏ nâu  C1 Có màu xanh Enzim trong nước bọt bị   đun sôi không  còn   khả   năng   biến   đổi   tinh   bột   thành  C2 Không có  màu đỏ nâu  đường D1 Có màu xanh Enzim trong nước không hoạt động ở pH  axit nên tinh không bị    biến  đổi   thành  D2 Không có  màu đỏ nâu  đường   :   Học sinh viết thu hoạch:  B  ước  4 14
  15. * Yêu cầu: ­ Kiến thức: HS trả lời được: + Enzim trong nước bọt có tên là gì? + Enzim trong nước bọt có tác dụng gì với tinh bột? + Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện pH và nhiệt độ  bao  nhiêu? ­ Kỹ năng:  + Trình bày lại các bước thí nghiệm xác định vai trò và điều kiện hoạt động của  enzim trong nước bọt + So sánh kết quả  giữa những  ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim   trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường? + So sánh kết quả  giữa những  ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về  một vài  đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt ?  IV.  Tổng kết: ­  Gv nhận xét cách làm thí nghiệm của HS. ­ Gv cho biết những sai sót thường   xảy ra khi làm thí nghiệm và chứng  minh vai trò của enzim trong nước bọt. ­ Gv nhận xét, cho điểm vài nhóm làm tốt và nhắc nhở các nhóm hoạt động  có kết quả chưa cao. ­ Gv cho HS thu dọn vệ sinh. V. Dặn dò:  HS chuẩn bị  đồ dùng, xem trước bài tiêu hoá ở dạ dày.  VI ­  K   ẾT QUẢ ĐẠT ĐƯƠC     Qua quá trình áp dụng những giải pháp đã nêu trên,với đối tượng học sinh lớp 8   tại trường THCS nơi tôi đang công tác năm học 2016­2017 và đầu năm học 2017­ 2018 tôi tiến hành điều tra, theo dỏi thấy rằng kỹ năng, thao tác thực hành của HS  chuyển biến rõ rệt, cách làm bản thu hoạch trong tiết thực hành có kỹ  năng hơn  nhiều, số  học sinh đạt yêu cầu tăng lên, sự  ham học tìm tòi các kiến thức khoa   học của bộ môn cũng được của học sinh quan tâm hơn với kết quả như sau:  Lớp SL Kết quả 15
  16. H Kỷ năng TH Thao tác TH Kỹ năng viết thu hoạch S Đạt % Chưa  % Đạt % Chư % Đạ t % Chư % đạt a đạt a đạt 8A 27 22 81,5 5 18,5 23 85,2 4 14,8 24 88,9 3 11,1 8B 28 23 82,1 5 17,9 23 82,1 5 17,9 24 85,7 4 14,3 Cộn 55 45 81,8 18,2 46 83,6 16,4 48 87,3 12,7 10 9 7 g => Từ kết quả trên qua thực tế giảng dạy tôi thấy:  ­ Nhiều học sinh đó có sự  ham thích với môn học, có phương pháp học tập tốt  trong các tiết thực hành tại phòng bộ môn. ­ Đa học sinh  đó có kỹ năng thực hành và thao tác thực hành tốt: Kỹ năng sử dụng  kính lúp, kính hiển vi, bắt động vật mẫu, làm các tiêu bản(đặc biệt là các tiêu bản  tìm hiểu cấu tạo bên trong), các thao tác khi tiến hành trên mẫu mổ thể hiện chính  xác, khoa học và đẹp mắt. ­ Khi viết tường trình thì các em đó thể hiện rõ được những nội dung đó thực hành   bằng cách dùng lời, thể hiện qua hình vẽ, cách ghi chú thích. Với cách dùng màu  của mình các em đã phân biệt được vị trí và cấu tạo của các nội quan trong cơ thể. ­ Trong quá trình thực hành, các em cũng cố và khắc sâu được những kiến thức đó   học về  các động vật, về  con người. Từ  đó các em lí giải được những vấn đề  thường xảy ra trong tự nhiên, trong cuộc sống con người ( như : vai trò của sự rèn  luyện nhịp tim của người, tác dụng của việc đánh răng sau khi ăn ,...) VI . KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT: 1. Kết luận: Qua nghiên cứu ta thấy được vai trò to lớn của các tiết thực hành góp phần   hệ  thống hoá kiến thức, hình thành kiếnthức  ở  học sinh một cách logic và sâu  sắc.Tuy rằng nó chiếm thời lượng nhỏ ( 7/70 tiết) nhưng rõ ràng để giảng dạy có  16
  17. hiệu quả thì lýluận luôn luôn phải gắn liền với  thực tiễn,lý thuyết phải gắn liền  với thực hành đặc biệt  là bộ  môn Sinh học. Để nâng cao chất lượng các tiết thực hành ở chương trình Sinh  học 8 Giáo   viên cần phải chuẩn bị  chu đáo cho các tiết thực hành, kết hợp linh hoạt các  phương pháp thực hành và yêu cầu HS có thái độ nghiêm túc trong quá trình chuẩn   bị  đồ  dùng và thực hành.  Từ  đó góp phần nâng cao hiểu biết về  môn Sinh học,  yêu thích bộ môn và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 2. Ý kiến đề xuất: a.  Đối với các cấp quản lý giáo dục : ­Nên thường xuyên tổ  chức những đợt thực tập cụm để  thảo luận, rút kinh   nghiệm, tìm ra những bài học quý báu nhất cho việc giảng dạy các bài thực hành. ­ Cung cấp bổ sung các đồ dùng thực hành.  ­ Kiểm tra thường xuyên hơn việc sử  dụng thiết bị  dạy học  ở  trên lớp của   mỗi giáo viên. ­ Tổ chức bồi dưỡng về sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên. b.  Đối với các giáo viên dạy bộ môn: ­ Thường xuyên trau dồi kiến thức, tự rút kinh nghiệm qua các bài thực hành. ­ Cần có kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy các bài thực hành theo PPCT và căn  cứ tình hình thực tế của nhà trường và địa phương. ­ Thường xuyên sử  dụng, cải tiến đồ  dùng  dạy học và quan tâm đúng mức  tới các tiết thực hành. ­ Nên thực hiện đầy đủ  những yêu cầu về  đổi mới phương pháp dạy học  theo chương trình và SGK mới. ­ Sau mỗi bài thực hành phải rút ra được ưu nhược điểm, những bài học kinh  nghiệm để cho các tiết dạy thực hành sau đạt kết quả cao hơn         c. Đối với học sinh: 17
  18. ­ Phải có đầy đủ phương tiện và học liệu học tập liên quan đến bài thực hành. ­ Phải chủ động, tích cực tự  giác trong giờ  học thực hành, chuẩn bị  đầy đủ  mẫu  vật, nguyên liệu, dụng cụ theo yêu cầu của GV ­ Nắm chác phương pháp tiến hành và các thao tác cơ bản theo hướng dẫn cụ thể  phù hợp với từng tiết thực hành ­ Biết hợp tác nhóm để cùng nhau tìm ra kiến thức mới                                                                                                       Hưng Thủy, ngày 10 tháng 04 năm 2018              Người viết           Phan Thị Thu Hà            Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA TRƯỜNG ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………  ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………  MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 18
  19. Lời nói đầu 2 I. Lý do chọn đề tài 3 II. Mục đích nghiên cứu 5 III. Đối tượng nhiệm vụ nghiên cứu 5 IV.  Phương pháp nghiên cứu 6 V. Nội dung nghiên cứu 8  A. Điều tra cơ bản 8 B. Giải pháp khắc phục 9 C. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành  10 SH8 D. Một số thí dụ minh hoạ 11 VI. Kết quả đạt được 15 VII. Kết luận và ý kiến đề xuất 16 Ý kiến nhận xét của nhà trường và phòng GD 17 Mục lục 18 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2