intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh bài Vợ chồng A Phủ (Tiết 1) của nhà văn Tô Hoài

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:62

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Làm thế nào để học sinh phát huy được hết khả năng của bản thân trong mỗi giờ học Ngữ văn nói chung và khi học tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” nói riêng? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh bài Vợ chồng A Phủ (Tiết 1) của nhà văn Tô Hoài

  1. SỞ GD ­ ĐT TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2­3 VĨNH PHÚC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN          Tên sáng kiến: “DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN                           NĂNG LỰC HỌC SINH BÀI VỢ CHỒNG A PHỦ       (TIẾT 1) CỦA NHÀ VĂN TÔ HOÀI”          Tác giả sáng kiến: Đỗ Thị Minh Thúy          Mã sáng kiến: 04.51.05 Vĩnh Phúc, năm 2020 1
  2.  BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Với cuộc cách mạng 4.0, vạn vật kết nối internet, thông tin bùng nổ,  vì vậy quá trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người với con   người cũng cần có sự  thay đổi cho phù hợp. Sự ra đời và phát triển của các  thiết bị  thông minh  giúp con người được tận hưởng những tiện ích của kỉ  nguyên internet giúp cho việc tiếp nhận tri thức nhanh chóng hơn, rút ngắn  khoảng cách. Khi đó, vai trò của người thầy trong quá trình truyền trao tri  thức, kinh nghiệm cần có sự thay đổi. Theo quan điểm giáo dục hiện đại: hoạt động giáo dục gồm bốn yếu tố:   giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và tự giáo dục của cá   nhân. Đó cũng chính là lý do vì sao hoạt động dạy học trong nhà trường phổ  thông chuyển từ  phương pháp truyền thống: dạy học theo hướng tiếp cận   trang bị kiến thức sang phương pháp dạy học mới: dạy học theo định hướng  phát triển năng lực người học. Như chúng ta đã biết, Ngữ văn là một môn học có đặc thù riêng, vừa   mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ  thuật. Dạy văn bản văn học là  bằng tài năng sư phạm của mình, giáo viên đưa học sinh hòa mình trong tác  phẩm, rung động với nó, lắng nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái  hay, cái đẹp của tác phẩm. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm và cả  tâm  hồn mình, học sinh khám phá ý nghĩa từng câu, từng chữ, cảm nhận sức  sống   của   từng   hình   ảnh,   hình   tượng   nhân   vật,   theo   dõi   diễn   biến   cốt   truyện… làm cho văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động đầy  sức cuốn hút. Theo phương pháp dạy học truyền thống, giao viên chu yêu ́ ̉ ́  ́ ̉ ̣ thuyêt giang, hoc sinh chăm chu lăng nghe, ghi chep nh ́ ́ ́ ư  vậy giờ  học sẽ  tẻ  nhạt, nhàm chán, học sinh ít hứng thú. Còn dạy học theo phương pháp mới –  dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh đòi hỏi ngươi giao viên phai ̀ ́ ̉  ̀ ươi biêt thiêt kê, tô ch la ng ̀ ́ ́ ́ ̉ ức cac hoat đông đê hoc sinh co thê t ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ự  chiêm linh ́ ̃   được kiên th ́ ưc. Qua đó hình thành cho h ́ ọc sinh những năng lực cần thiết:   năng lực học tập chung, cơ  bản; năng lực tư  duy; năng lực thu thập (tìm   kiếm, tổ  chức, xử  lý thông tin); năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề;  năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tự  quản lý và phát triển bản   thân. Vậy làm thế  nào để  học sinh phát huy được hết khả  năng của bản  thân trong mỗi giờ học Ngữ văn nói chung và khi học tác phẩm “Vợ chồng A   Phủ” nói riêng? Đó chính là lý do thôi thúc tôi lựa chọn đề  tài:   “Dạy học   theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh bài “Vợ  chồng A Phủ”(Tiết 1)   của nhà văn Tô Hoài”. 2. Tên sánh kiến “Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh bài “Vợ chồng   A Phủ” (Tiết 1) của nhà văn Tô Hoài”. 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Đỗ Thị Minh Thúy 2
  3. ­ Giáo viên Trường PT Dân tộc nội trú cấp 2­3 Vĩnh Phúc    Ngõ 9­ Đường Lý Thường Kiệt – Đồng Tâm – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc. ­ Điện thoại: 0915371780 ­ Email: minhthuy.dtnt@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ­ Đỗ Thị Minh Thúy 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ­ Bộ môn: Ngữ văn ­ Học sinh lớp 12 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử ­ Tháng 1 năm 2019  7. Mô tả bản chất của sáng kiến: NỘI DUNG SÁNG KIẾN I. Cơ sở lí luận 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực a. Khái niệm năng lực    ­ Theo Từ điển Tiếng Việt (2012), “Năng lực là khả  năng huy động tổng   hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như  hứng   thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện thành công một loại công việc trong một   bối cảnh nhất định”     ­ Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, “năng lực là thuộc tính  cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập,  rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và  các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành   công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả  mong muốn trong những  điều kiện cụ thể”    ­ Theo Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng   phát triển năng lực của học sinh – Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014, “năng lực  là sự kết nối một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ,  tình cảm, giá trị, động cơ  cá nhân…nhằm đáp  ứng hiệu quả  một yêu cầu  phức hợp của hoạt dộng trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận  dụng tổng hợp nhiều yếu tố  (phẩm chất của người lao động, kiến thức và  kĩ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện  một loạt công việc nào đó”.       Từ những nghĩa trên, ta có thể hiểu năng lực được hiểu là quá trình tích  lũy kiến thức và vận dụng những kiến thức để  giải quyết một vấn đề  hay  tình huống mà cuộc sống đặt ra. b. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực         Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là nhằm đảm bảo chất   lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các   phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình   huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình  huống của cuộc sống và nghề nghiệp. 3
  4. 2. Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng   lực       ­ Nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ  giới   hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung   nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực.        ­ Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ  chú trọng sự tích cực hóa của học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn  luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống   và nghề  nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ  với hoạt động thực hành,  thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên –  học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trogj nhằm phát triển năng lực   xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ  của các  môn học  cần bổ  sung câc chủ  đề  học tập phức hợp nhằm phát triển năng  lực giải quyết các vấn đề phức hợp.       ­ Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình giáo dục  hình thành năng lực chung, năng lực chuyên biệt để  con người có thể  phát  triển, thích nghi với hoàn cảnh sống, học tập, làm việc luôn biến động trong   cả  cuộc đời. Điều này sẽ  làm thay đổi can bản hoạt động giáo dục phổ  thông từ nội dung, phương pháp đến cách thức đánh giá. 3. Vai trò của giáo viên trong hoạt dộng dạy học theo định hướng phát   triển năng lực       ­ Trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, người  giáo viên là yếu tố  quyết định hàng đầu. Với sự  nhận thức đúng đắn, với   tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học   và tổ  chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết  của người giáo viên trong nhà trường.     ­ Tri thức của giáo viên là đặc điểm quan trọng trong công tác giáo dục.  Giáo viên ở bất cứ cấp học nào cũng cần hội đủ các điều kiện về kiến thức,  khả  năng giảng dạy hữu hiệu, lòng nhiệt tình, trách nhiệm, thân mật, gần   gũi với học sinh. Bên cạnh đó người giáo viên còn phải có kỹ  năng tổ chức   hướng dẫn học sinh trong lớp học, biết sử dụng đồ  dùng dạy học, có năng   lực tự  thu thập thông tin phong phú của thời đại mình đề  phục vụ  yêu cầu  dạy học.      ­ Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến  thức và kĩ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi  từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng  dạy cũng cần thiết không kém bất cứ một lĩnh vực sáng tạo nào khác. Công  tác này sẽ trở thành một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo  léo phát huytinhs tích cực, chủ  động  ở  học sinh thì con người đang chịu tác   dộng của giáo dục sẽ  trở  thành chủ  thể  của giáo dục. Qúa trình học quan  trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kĩ năng phân tích vấn   đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ  chức, xử  lý thông tin. Thói quen học tập  là quan trọng trong giáo dục vì trên thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi   4
  5. theo thời gian vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh  để bản thân người học có ý thức học tập suốt đời.    ­ Với phương pháp dạy học mới – dạy học theo hướng phát triển năng lực  học sinh­ người giáo viên không còn là người truyền thụ  kiến thức mà là  người hỗ trợ học sinh hướng dẫn tìm, chọn và xử lý thông tin. Vị trí của nhà  giáo không phải được xác định bằng sự độc quyền về thông tin và tri thức có   tính đẳng cấp, mà bằng trí tuệ và sự từng trải của mình trong quá trình dẫn   dắt học sinh tự học, giúp nguwoif học sẵn sang tiếp thu khái niệm mới, tích  cực thể  hiện tương tác, trải nghiệm,… tăng cường hứng thú, tự  tin, kích  thích tư duy sáng tạo của người học.    ­ Người giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chương trình của   lớp học, cấp học. Mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ  chức lớp học, chú  trọng hoạt động thực hành. Chuyển quá trình thuyết giảng áp đặt thành quá   trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học với mục đích:           + Giúp học sinh nắm được mục tiêu, nhiệm vụ học tập.           + Tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập.           + Khi gặp khó khăn mới trao đổi với bạn (hình thành các nhóm học tập  theo nhu cầu).           + Các bạn trong nhóm trao đổi bài, kiểm tra cho nhau, nói cho nhau kết  quả, cách làm của mình.           + Báo cáo kết quả học tập trước lớp cho các bạn và cô giáo.           + Thực hiện nhiệm vụ học tập mới.     ­ Trong khi học sinh học, giáo viên cần quan sát thái độ, cử  chỉ, nét mặt  của học sinh, sẵn sang giúp đỡ học sinh khi cần thiết. Cần sắp xếp chỗ ngồi   của học sinh cho phù hợp, dễ  quan sát và dễ tương tác. 4. Đánh giá năng lực của học sinh trong hoạt dộng dạy học theo định  hướng phát triển năng lực     ­ Việc đánh giá năng lực của học sinh không lấy việc tái hiện kiến thức  làm trung tâm  mà cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong   những tình huống ứng dụng khác nhau.    ­ Cách đánh giá học sinh chuyển trọng tâm từ  đánh giá kết thúc, đánh giá  tổng kết sang đánh giá quá trình, đánh giá tiến trình; chuyển đánh giá bằng   điểm số sang đánh giá bằng nhận xét.     ­ Việc đánh giá  quá trình phát triển, đánh giá sự  tiến bộ  mới là đánh giá  thiết thực và hiệu quả nhất cho mỗi học sinh. II. Thực trạng vấn đề            Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, việc dạy học môn Ngữ  văn theo  hướng phát triển năng lực học sinh, việc tổ chức một cách hiệu quả  những  hoạt động học tập để  “kích hoạt” tinh thần học tập là việc làm đặc biệt  quan trọng. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, được xem là   một trong những biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn.  Từ thời xa xưa, Khổng Tử đã khẳng định: “Tôi nghe ­ tôi quên ; tôi nhìn ­ tôi  nhớ  ; tôi làm ­ tôi hiểu”. Quan điểm này nhấn mạnh việc “học bằng cách   làm” của học sinh bởi “trăm hay không bằng tay quen”.  5
  6.       Nghị quyết số 29/NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ  8 (khóa XI) đã xác định nội dung trọng tâm của việc đổi mới căn bản, toàn   diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng lực của người học, từ đó nâng   cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển đất nước.  Dạy học  theo   định hướng hướng phát triển năng lực học sinh,  đã  được  nghiên cứu trong những năm gần đây, cụ  thể  có thể  kể  đến các công trình  như: Phác thảo chương trình Ngữ  văn theo định hướng phát triển năng lực   của Bùi Mạnh Hùng; Dạy học ngữ  văn theo hướng phát triển năng lực và  yêu  cầu   “đổi   mới   căn   bản,  toàn   diện”   giáo  dục   phổ   thông  của   Nguyễn   Thành Thi; Các mô hình dạy học nhằm PTNLHS của Nguyễn Thị  Hồng  Nam, Dương Thị  Hồng Hiếu: Dạy học PTNL môn ngữ  văn trung học phổ  thông của Đỗ Ngọc Thống, Bùi Minh Đức, Đỗ Thu Hà, Phạm Thị Thu Hiền,   Lê Thị Minh Nguyệt,… Để  quá trình dạy học môn Ngữ  văn  ở  trường trung  học phổ  thông phát huy được năng lực học sinh, sự  thống và đồng bộ  giữa  hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh là rất cần thiết.   Vì vậy, cần có sự  đầu tư  đúng mức trong việc tổ  chức hoạt động học tập  cho học sinh.     Trên thực tế, một số trường phổ thông đã áp dụng phương pháp dạy học  theo hướng phát triển năng lực học sinh. Song việc áp dụng còn chưa đồng  bộ giữa các môn học hoặc áp dụng máy móc, cứng nhắc nên hiệu quả chưa   cao. Vì vậy phải căn cứ  vào đối tượng học sinh cụ  thể  và đặc trưng riêng  của từng môn học để  vận dụng một cách linh hoạt phương pháp dạy học  này sao cho giờ  học đạt hiệu quả  cao nhất, hình thành cho học sinh những  năng lực cơ bản nhất, cần thiết nhất. III. Biện pháp cụ thể  Dạy học theo hướng phát triểnphát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học  (sử dụng sách   giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ  sở  đó trau dồi các  phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư  duy. Có thể  chọn lựa một   cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học   để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm   bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức(tự   chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy   học. Tuỳ  theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ  thể  mà có  những hình thức tổ  chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong  lớp, học  ở  ngoài lớp... Cần chuẩn bị  tốt về  phương pháp đối với các giờ  thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng  kiến  thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử  dụng đủ  và hiệu quả  các thiết bị  dạy học tối thiểu  của môn học  theo qui định của Bộ  Giáo dục. Khuyến khích giáo viên tự  làm thiết bị, đồ  dùng dạy học. Vận dụng CNTT trong dạy học một cách hiệu quả, sáng tạo. 6
  7. Để  hoạt động dạy học trong nhà trường phổ  thông nói chung và dạy học  môn Ngữ văn nói riêng  theo hướng tiếp cận năng lực đạt hiệu quả  cao, cá   nhân tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cụ thể sau: 1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương   pháp dạy học truyền thống như  thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần  bắt đầu bằng việc cải tiến để  nâng cao hiệu quả  và hạn chế  nhược điểm  của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người  giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các  kỹ  thuật của chúng trong việc chuẩn bị  cũng như  tiến hành bài lên lớp, kỹ  thuật đặt các câu hỏi và xử  lý các câu trả  lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật  làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống   có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền  thống cần kết hợp sử  dụng các phương pháp dạy học mới, có thể  tăng  cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại   theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. 2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông hiện nay, nhiều giáo viên  đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với   hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của  học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn  ở  việc giải quyết các nhiệm vụ  học tập nhỏ  xen kẽ trong bài thuyết trình,  mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức   hợp, có thể  chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử  dụng những phương pháp   chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt  khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một  tiết học mới chỉ  cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh.   Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong   của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn  đề  và các   phương pháp dạy học tích cực khác. 3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề  (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết   và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư  duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một   tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức,   thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và  phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề  là con đường cơ  bản  để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều   hình thức dạy học với những mức độ  tự  lực khác nhau của học sinh. Các   tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể  là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay,   dạy  học  giải   quyết   vấn   đề   thường  chú   ý  đến   những  vấn  đề   khoa   học   chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề  gắn với thực tiễn. Tuy nhiên  nếu chỉ  chú trọng việc giải quyết các vấn đề  nhận thức trong khoa học  7
  8. chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các   tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận   dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống. 4. Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy  học được tổ  chức theo một chủ  đề  phức hợp gắn với các tình huống thực  tiễn cuộc sống và nghề  nghiệp. Quá trình học tập được tổ  chức trong một   môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân   và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ  đề  dạy học phức  hợp là những chủ  đề  có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh   vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học  được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn   ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề  dạy học  phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa  học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề  phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương  pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự  lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm  việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con  đường quan trọng để  gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời  sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện   nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào  dạy học là những tình huống mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực.  Nếu chỉ  giải quyết các vấn đề  trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng  chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự  kết hợp giữa lý thuyết và   thực hành. 5. Vận dụng dạy học định hướng hành động Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho  hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá  trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ  học tập và hoàn thành các  sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt  động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn   thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho   việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và  hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển  hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện   trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề  thực tiễn,  kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể  công bố.  Trong dạy học theo dự  án có thể  vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm   dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy   học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo   tình huống và dạy học định hướng hành động. 6. Vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo 8
  9. Dạy học qua hoạt động trải nghiệm là người học được sử  dụng toàn   diện: trí tuệ, cảm xúc, thể  chất, kỹ  năng và các quan hệ  xã hội trong quá   trình tham gia, người học phải sáng tạo, tự  chủ, tự  ra quyết định và thỏa   mãn với kết quả đạt được. Qua trải nghiệm, người học được tham gia tích  cực vào việc: đặt câu hỏi, tìm tòi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự  chịu  trách nhiệm. Đặc biệt kết quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá  trình thực hiện và những điều học được từ trải nghiệm đó. Vì vậy trải nghiệm sáng tạo trong các môn học chính là hoạt  động mà học  sinh được thực hành thông qua  các thao tác vật chất bên ngoài (nhìn, sờ,  nếm, ngửi, nghe...) và các quá trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy,   tưởng tượng). Qua đó học sinh tự  khám phá kiến thức hình thành năng lực  cho bản thân. 7. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin  Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương  pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành  trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các  trường phổ  thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện  dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.   Đa phương tiện và công nghệ  thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là   phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại.  8. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và   học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển  quá trình dạy học. Các kỹ  thuật dạy học là những đơn vị  nhỏ  nhất của  phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật  đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ  kỹ  thuật đặt câu hỏi trong   đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử  dụng các kỹ  thuật   dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia  chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn... 9. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ  biện chứng với nội dung dạy  học, việc sử  dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng   trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây  dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương   pháp   dạy   học   đặc   thù   quan   trọng   của   các   môn   khoa   học   tự   nhiên;   các  phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác,  phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là   những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay  nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học... 10. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự  lực đóng vai trò quan trọng trong  việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương   pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin,   9
  10. phương   pháp   tổ   chức   làm   việc,   phương   pháp   làm   việc   nhóm,   có   những  phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ  môn. Bằng nhiều hình thức  khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và   các phương pháp học tập trong bộ môn. Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với   những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung.   Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về  phương tiện, cơ  sở  vật chất, kỹ  thuật  và hình thức tổ  chức dạy học, điều  kiện về tổ chức, quản lý lớp học. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang   tính chủ  quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định  những   phương   hướng   riêng   để   cải   tiến   phương   pháp   dạy   học   và   kinh  nghiệm của cá nhân. IV. Áp dụng soạn giáo án *Giáo án soạn theo hướng phát triển năng lực học sinh tiết 1 bài  Vợ   chồng A Phủ Tiết 55­56: Đọc văn  VỢ CHỒNG A PHỦ (Tiết 1)                                   Tô Hoài  I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Giúp học sinh thấy được: ­ Cuộc sống cực nhọc, tăm tối của những người dân nghèo miền núi dưới  ách thống trị của thực dân Pháp và chế độ phong kiến miền núi và quá trình   người dân tộc thiểu số thức tỉnh, từng bước giác ngộ cách mạng, vùng lên tự  giải phóng đời mình và đi theo tiếng gọi của Đảng. ­ Giá trị nhân đạo của tác phẩm trong việc khẳng định sức sống tiềm tàng  của con người lao động. ­ Những đóng góp của nhà văn trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật, lối  kể chuyện linh hoạt, sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, sở trường  quan sát, miêu tả những nét riêng về phong tục, tập quán và lối sống của  người miền núi Tây Bắc, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế  mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. 2. Kĩ năng  ­ Rèn luyện kĩ năng đọc­ hiểu văn bản  theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ ­ Bồi dưỡng tình cảm thẩm mĩ: lòng yêu thương, đồng cảm với con người… 4. Định hướng năng lực ­ Năng lực chung: +  Năng lực tự học. + Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. + Năng lực hợp tác. + Năng lực ngôn ngữ. 10
  11. ­ Năng lực chuyên biệt: + Năng lực trai nghiêm ( đong vai, thuyêt trinh) ̉ ̣ ́ ́ ̀ + Năng lực thu thâp thông tin liên quan đên văn ban. ̣ ́ ̉ + Năng lực giải quyết những tình huống đăt ra trong các văn b ̣ ản. + Năng lực hợp tác thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. + Năng lực cảm thụ và thưởng thức thẫm mỹ. + Năng lực tự đoc hiêu cac tac phâm truy ̣ ̉ ́ ́ ̉ ện ngắn hiện đại. + Năng lực vận dụng những kiến thức liên môn đa hoc đ̃ ̣ ể  giải quyết  những  vấn đề thực tiễn: Vấn đề bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa   dân tộc… II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh ­ Chuẩn bị  của giáo viên: Sách giáo khoa; Sách giáo viên; Giáo án; Tài liệu  tham khảo. ­ Chuẩn bị của học sinh: Sách giáo khoa; Soạn bài; Tài liệu tham khảo; Hoàn  thành các phần việc mà giáo viên yêu cầu từ tiết học trước. III. Tổ chức các hoạt động học tập 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 11
  12. Ngày dạy Lớp Học sinh vắng 12
  13. 13
  14. 2. Kiểm tra bài cũ ­ Kiểm tra việc chuẩn bị bài của các nhóm. 3. Tiến trình bài học Hoạt động 1: Khởi động Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Phát vấn, thuyết trình, phân tích, công  não, thảo luận nhóm… GV: Sử dụng máy chiếu chiếu một số hình ảnh liên quan đến bài học: ­ Hình ảnh một số bản làng và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao.  ­ Hình ảnh đôi trai gái người Mèo đang thổi sáo. ­ Hình ảnh lễ hội của đồng bào H mông GVH: Những hình  ảnh trên gợi cho em liên tưởng đến nét văn hóa vùng   miền nào trên đất nước ta ? HS: Trả lời ­ GV: Nhận xét phần trả lời của HS. ­ Giới thiệu khái quát về  vẻ  đẹp thiên nhiên, con người, những nét đặc sắc  về văn hóa, nghệ thuật, phong tục tập quán của vùng núi Tây Bắc. ­ GV: Kêt luân va dân vao hoat đông m ́ ̣ ̀ ̃ ̀ ̣ ̣ ới . Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Phát vấn, đóng vai, thuyết trình, phân  tích, công não, chia nhóm, thảo luận … Hoạt động của giáo viên và học  Yêu cầu cần đạt sinh ­ Giáo viên hướng dẫn học sinh  tự  I. Tìm hiểu chung chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua  1. Tac gia ́ ̉ việc tìm  hiểu những kiến thức  cơ  ­ Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn  bản sau: Kiến thức về  tác giả, kiến  Sen thức về   tập   “   Truyện   Tây   Bắc   ”,  ­ Là một nhà văn lớn, có số  lượng  kiến   thức về truyện   ngắn “Vợ  tác phẩm đạt kỉ  lục trong văn học  chồng A Phủ”. Việt Nam hiện đại. ­ Học sinh tìm kiếm thông tin từ văn  ­ Tô Hoài có quan niệm nghệ thuật  bản. Giải thích, cắt nghĩa, phân loại,  “vị  nhân sinh” độc đáo và có phần  kết nối… thông tin để  tạo nên hiểu  quyết liệt  biết chung về  nhà văn Tô Hoài, tập  ­   Là   nhà   văn   có   vốn   hiểu   biết  truyện   Tây   Bắc   và   tác   phẩm   Vợ  phong phú, sâu sắc về  phong tục,  chồng A Phủ, phản hồi và đánh giá  tập   quán   của   nhiều   vùng   miền  thông tin trong văn bản. khác nhau trên đất nước ta. Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả. ­   Năm   1996   ông   được   tặng   giải  ­   Giáo   viên   gọi   đại   diện   nhóm  thưởng Hồ  Chí Minh về  văn học  ̀   baỳ   phần   chuẩn   bị   của  nghệ thuật. 1­ Trinh nhóm mình (Nhưng net chinh vê tac ̃ ́ ́ ̀ ́  giả Tô   Hoài? Kể   tên   môṭ   số  truyên ̣   ̉ ̉ ngăn tiêu biêu cua ông ? ́ ­   Học   sinh: Cử   đại   diện   trình   bày  14
  15. phần chuẩn bị  của nhóm  (Nhóm đã  thảo luận và chuẩn bị trước). ­   Các   học   sinh   khác   nhân ̣   xet, ́   bổ  sung. ­   Giáo   viên:   Nhận   xét,   nhân ́   manḥ   nhưng đong gop l ̃ ́ ́ ơn lao cua ́ ̉  Tô Hoài  đối với nền văn học dân tộc. Thao   tác   2:  Tìm   hiểu   về truyện   2.Văn bản “Vợ chồng A Phủ” ngắn “Vợ chồng A Phủ”. a. Xuất xứ:  ­ Giáo viên hỏi:  ­   In   trong   tập  Truyện   Tây    + Nêu hoàn cảnh ra đời và xuất xứ  Bắc(1954) của văn bản “Vợ chồng A Phủ”? ­   Truyện   Tây   Bắc  gồm   3   truyện   + Em hay phân chia bô cuc c ̃ ́ ̣ ủa văn  ngắn:  Cứu   đất   cứu   mường,   bản “Vợ chồng A Phủ” ? Mường Giơn, Vợ chồng A Phủ.  ­ Học sinh: Trình bày hoàn cảnh ra  ­ Tập truyện được tặng giải nhất­  đời,   xuất   xứ   của   tác   phẩm,   phân  giải   thưởng   Hội   văn   nghệ   Việt  chia bố cục văn bản. Nam 1954­ 1955. ­ Các học sinh khác nhân xet vê nôi ̣ ́ ̀ ̣  b. Hoàn cảnh sáng tác: dung, cach tom tăt. ́ ́ ́ ­ Là kết quả của chuyến đi thực tế  ­ Giáo viên chuẩn kiến thức. dài tám tháng cùng bộ  đội lên giải  phóng   Tây   Bắc   năm   1952.   Trong  những chuyến đi này ông có điều  kiện tiếp xúc nhiều với đồng bào  Tây   Bắc   và   cuộc   sống   của   đồng  bào   nơi   đây   đã   khơi   nguồn   cảm  hứng cho ông. c. Kết cấu và vị trí đoạn trích: ­ Tác phẩm gồm 2 phần: + Phần đầu viết về  cuộc đời của  Mị và A Phủ ở Hồng Ngài. + Phần sau viết về cuộc sống nên  vợ nên chồng, tham gia cách mạng  của Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. ­ Đoạn trích thuộc phần mở   đầu  của truyện ngắn. ­ Giáo viên yêu học sinh đóng vai Mị  và   kể   về   cuộc   đời   cuả   mình   theo  đoạn trích               ­  Đại  diện nhóm  2 trình bày phần  tóm   tắt   của   nhóm   mình   (Nhóm   đã  thảo luận và chuẩn bị trước) ­ Các học sinh khác nhân xet vê nôi ̣ ́ ̀ ̣  15
  16. dung, cach tom tăt.                               ́ ́ ́ ­   Giáo   viên: Nhâṇ   xet, ́  chuẩn   kiến  d. Tóm tắt tác phẩm: thức cho học sinh. + Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời,  có khát vọng tự  do, hạnh phúc bị  bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà  Thống lí Pá Tra. + Lúc  đầu Mị  phản kháng nhưng  dần dần trở  nên tê liệt, chỉ  “lùi lũi  như con rùa nuôi trong xó cửa”. +   Đêm   tình   mùa   xuân   đến,   Mị  muốn   đi   chơi   nhưng   bị   A   Sử  (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. + A Phủ  vì  bất bình trước A Sử  nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt  vạ   và  trở   thành   kẻ   ở   trừ   nợ   cho  nhà Thống lí. + Không may hổ  vồ  mất 1 con bò,  A Phủ  đã bị  đánh, bị  trói đứng vào  cọc đến gần chết. + Mị  đã cắt dây trói cho A Phủ, 2   người chạy trốn đến Phiềng Sa. + Mị và A Phủ được giác ngộ, trở  thành du kích. ­   GV   yêu   cầu   học   sinh   nêu   cảm  nhận về văn bản ­ Học sinh làm việc cá nhân và trả  lời e. Cảm nhận chung  ­ Giáo viên gọi 3 học sinh trả lời sau  Nỗi khổ  của người dân miền núi  đó nhận xét và chuẩn kiến thức. dưới   ách   áp   bức   của   bọn   phong  kiến,   chúa   đất   và   thực   dân   xâm  lược.   Đồng   thời   thấy   được   sức  sống mãnh liệt, cá tính độc đáo và  quá trình  đấu tranh tự  giải phóng  của họ. Thao tác 3:  Tìm hiểu về nhân vật   II. Đọc ­ hiểu Mị 1. Nhân vật Mị ­ Giáo viên gọi 1 học sinh đọc diễn  a)   Cách giới thiệu nhân vật  cảm đoạn văn mở đầu giới thiệu về  ­   Giới   thiệu   nhân   vật   như   trong  nhân vật Mị sau đó đặt câu hỏi: chuyện cổ tích: +   Cảm   nhận   ban   đầu   của   em   về  + Giọng kể : trầm buồn nhân vật? + Miêu tả ngoại hình, tư  thế, công  + Tác giả đã giới thiệu nhân vật Mị  việc: “ Cô gái ngồi ….rười rượi”  như thế nào? ­> nhằm gợi ra thân phận nhân vật  16
  17. + Miêu tả  ngoại hình, tư  thế, công  khiến   người   đọc   tò   mò   về   kiếp  việc của Mị  tác giả  nhằm mục đích  làm   dâu   của   Mị   ở   nhà   Thống   lí,  gì? không hiểu điều gì khiến cho Mị  + Tại sao tác giả đặt nhân vật trong  vô cảm như một cái bóng. hoàn cảnh đối lập như vậy? ­ Đặt nhân vật trong hoàn cảnh đối  ­ Học sinh làm việc cá nhân sau đó  lập: cô gái buồn rầu, đau khổ, lam  trả lời. lũ với khung cảnh tấp nập, giàu có  ­   Các   học   sinh   khác   nhận   xét,   bố  của   nhà   Thống   lí   ­>   Tạo   nên   sự  sung. suy ngẫm của người đọc về  nhân  ­ Giáo viên nhận xét, kết luận. vật. =>   Cách   giới   thiệu   nhân   vật   vừa  tạo   sự   chú   ý   cho   người   đọc   vừa  tạo tình huống “có vấn đề” trong  lối kể  chuyện truyền thống, giúp  tác giả mở lối dẫn người đọc cùng  tham gia hành trình tìm hiểu cuộc  đời và số phận nhân vật. ­ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và  giao nhiệm vụ cho từng nhóm.   + Nhóm 1:  Trước khi về  làm dâu  nhà thống lý Mị  là người  như  thế  nào?  + Nhóm 2: Là cô gái yêu đời, khao  khát   tự   do   song   Mị   có   được   lựa  chọn cuộc sống cho mình không? Vì  sao?   +  Nhóm 3: Khi mới bị  bắt về  làm  dâu nhà thống lý phản  ứng của Mị  như thế nào?   +  Nhóm 4: Những nỗi khổ  về  thể  xác và tinh thần của Mị  khi  ở  trong  nhà thống lý? ­ Sau 5 phút, giáo viên gọi đại diện  các nhóm trả  lời. Các nhóm còn lại  lắng   nghe,   nhận   xét,   bổ   sung   cho  nhóm bạn. b. Cuộc đời của Mị ­   Sau   khi   cả   4   nhóm   trả   lời   song,   * Mị trước khi bị bắt về làm dâu   giáo viên nhận xét, chuẩn kiến thức  gạt nợ nhà Thống lý Pá Tra cho học sinh. ­ Là cô gái trẻ  đẹp, có tài thổi sáo:  “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách   đầu buông Mị”, “Mị  thổi sáo giỏi,   Mị   uốn   chiếc   lá   trên   môi,thổi   lá   cũng hay như thổi sáo. Có biết bao   nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi   17
  18. sáo đi theo Mị” ­ Là người con hiếu thảo, tự trọng,  yêu   lao   động: “Con   nay   đã   biết   cuốc nương làm ngô, con phải làm   nương ngô giả  nợ thay cho bố. Bố   đừng bán con cho nhà giàu” –>  M xứng đáng được hưởng cuộc  sống   tự   do,   hạnh   phúc   nhưng   vì  món   nợ   truyền   kiếp   của   cha   mẹ  Mị   trở   thành  con  dâu  gạt  nợ   của  nhà Pá Tra. Mị   không   được   lựa   chọn   cuộc  sống   cho   mình   Mị   bị   tròng   bởi   2  thứ   dây   trói:   Con   dâu­   con   nợ  (cường quyền và thần quyền). *   Mị   khi   mới   về   làm   dâu   nhà   thống lý: – Phản  ứng của Mị  khi mới bị bắt   về làm con dâu gạt nợ : +   Lúc   đầu   “   có   đến   hàng   mấy  tháng, đêm nào Mị cũng khóc”, định  ăn lá ngón tự  vẫn.  Mị  đau khổ,  ấm  ức, muốn giải thoát cho mình,  muốn chấm dứt kiếp nô lệ. + Thương cha, Mị   đã vứt nắm lá  ngón     Hành   động   buông   xuôi,   phó  mặc   cho   số   phận,   vứt   bỏ   quyền  làm người, chấp nhận làm con dâu  gạt nợ vì cha. – Cuộc sống của Mị   ở  nhà Thống  lí: bị  đày đoạ  cả  thể  xác lẫn tinh  thần như  một kẻ  nô lệ, kiếp ngựa  trâu. + Nỗi khổ thể xác:  Mị là con trâu, con ngựa, thậm chí  không bằng con trâu con ngựa ­>  Thủ  pháp vật hoá kiếp người còn  khổ   hơn   kiếp   vật   để   cực   tả   nỗi  khổ của Mị Cụm   từ   chỉ   thời   gian:   mấy   năm  qua, mấy năm nay, mỗi mùa, mỗi  tháng, cả  ngày cả   đêm  diễn tả  18
  19. vòng   thời   gian   khép   kín,   kéo   dài  triền miên trong công việc Liệt   kê:   công   việc   liền   tay   liền  chân không lúc nào được ngơi nghĩ,  Mị như một cái máy vận hành theo  công việc. => Mị  bị  tước đoạt sức lao  động  một cách triệt để và trở thành công  cụ  lao  động cho nhà Thống lí  Pá  Tra. + Nỗi khổ tinh thần: Miêu tả:  Mị không nói, chỉ “lùi lũi   như   con   rùa   nuôi   trong   xó   cửa“.  Người đàn bà  ấy bị  cầm tù trong  ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui  ra chỉ là “một căn buồng kín mít chỉ  có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông  bằng   bàn   tay”   Đã   bao   năm   rồi,  người   đàn   bà   ấy   chẳng   biết   đến  mùa xuân, chẳng đi chơi tết… Mị  mất hết cả   ý niệm về  không  gian,   thời   gian:   “lúc   nào   trông   ra  cũng   chỉ   thấy   trăng   trắng,   không  biết là sương hay nắng” ­ Nghệ thuật: Ẩn dụ: gây ám ảnh cho người đọc,  Mị  sống trong một tg tù đày, lạnh  lẻo, u ám, khoá kín tuổi thanh xuân,  mơ ước, hp. So sánh: diễn tả  sự  vô cảm, lặng  lẽ  mất hết khả  năng phản kháng,  mất   hết   ý   thức   tồn   tại   của   bản  thân, tinh thần dường như tê lịm. =>   Mị   sống   trong   trạng   thái   vô  cảm, gần như  mất hết tri giác về  cuộc sống, tuyệt vọng. Tác giả  đã cắt nghĩa: “ở  lâu trong  cái   khổ,   Mị   quen   khổ   rồi.   Chính  cuộc  sống khổ   ải,  bị   đoạ   đày  đã  làm tê liệt ý thức của một cô gái  xinh đẹp, yêu đời trước đây.   Cuộc   sống   của   Mị   trong   gia  đình   Thống   lý   chính   là   bản   cáo  trạng đanh thép giai cấp thống trị  19
  20. miền   núi:   bóc   lột,   tước   đoạt   và  triệt tiêu quyền sống con người. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc  giả, gieo vào lòng người những xót  thương. GV dẫn dắt: Cuộc   sống   “lầm   lũi   như   con   rùa  nuôi   trong   xó   cửa”   của   Mị   không  diễn ra mãi như  thế. Đã có những  tác   nhân   quan   trọng   tác   động   đến  tâm hồn Mị làm Mị thay đổi. Hoạt động nhóm ­  Giáo   viên   yêu   cầu   học   sinh  làm  việc với văn bản, tìm chi tiết, phân  tích ý nghĩa , đánh giá cảm nhận của  nhân vật và giá trị tư tưởng của văn  bản. Cách   tiến   hành:   Chia   lơṕ   thanh ̀  4 nhom ́   thaỏ   luâṇ   về các   tác  nhân quan trọng làm thức tỉnh tâm  hồn Mị. ­  Giáo viên  phat phiêu hoc tâp, giao ́ ́ ̣ ̣   ̣ ̣ nhiêm vu cho môi nhom:̃ ́ + Nhóm 1: Phiếu học tập số 1 Câu   1: Khung   cảnh   ăn   Tết   của  người Mèo đã được Tô Hoài tái hiện  như  thế  nào? Nó tác động ấn tượng  đến tâm hồn Mị ra sao? Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về  câu  văn: “ Mị  trẻ  lắm. Mị  vẫn còn trẻ.  Mị muốn đi chơi ” ? + Nhóm 2: Phiếu học tập số 2 Câu  1: Sau khi uống rượu và nghe  tiếng sáo, Mị đã có những hành động  gì? Câu 2: Nhận xét nghệ thuật miêu tả  diễn biến tâm lí nhân vật Mị của nhà  văn Tô Hoài? + Nhóm 3: Phiếu học tập số 3 Câu 1: Giữa lúc Mị  đang dâng tràn  sức sống mới thì A Sử về và hắn đã  có hành động gì với Mị? Câu   2: Phân   tích   diễn   biến   tâm   lí  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2