intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp để nâng cao chất lượng học sinh giỏi lớp 12 ở trường THPT Yên Dũng số 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm khuyến khích được tinh thần tự học của học sinh, học sinh có hứng thú trong học tập, tự giác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Từ đó học sinh có thể phát triển năng lực tư duy lo gic bằng cách tự học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp để nâng cao chất lượng học sinh giỏi lớp 12 ở trường THPT Yên Dũng số 3

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp để nâng cao chất lượng học sinh giỏi lớp 12 ở trường THPT Yên Dũng số 3. 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 02/01/2020. 3. Các thông tin cần bảo mật: Không. 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm Trước khi giải pháp này được thực hiện tại trường trung học phổ thông Yên Dũng số 3, Giáo viên đã hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam ở các giờ dạy. Tuy nhiên, việc thực hiện này hầu hết đều có điểm chung là mang tính quan sát, minh họa, nặng về truyền thụ kiến thức. Cách thức tổ chức như vậy vẫn mang lại ý nghĩa nhất định, song lại dẫn đến hiện tượng “học sinh không biết cách vận dụng và khai thác các nội dung trong các trang Atlat Địa lí Việt Nam”. Hoặc giáo viên có dạy ở ôn thi tốt nghiệp THPT nhưng ở mức độ cơ bản chỉ dành cho học sinh ôn thi trung học phổ thông quốc gia không phù hợp với học sinh giỏi, không cập được kiến thức trong đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Giáo viên dạy như vậy, phần nào đã làm giảm niềm hứng thú, yêu thích môn Địa lí nói chung và sợ khai thác Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng. 5. Sự cần thiết áp dụng giải pháp sáng kiến Khi dạy chủ đề địa lí ngành nông nghiệp Việt Nam, với nhiều kiến thức, số liệu, bản thân tôi luôn trăn trở: làm thế nào để học sinh có thể biết cách khai thác những kiến thức có trong Atlat để làm bài tránh tính trạng học vẹt, học thuộc lòng, làm thế nào để học sinh yêu thích bộ môn Địa lí, tham gia đội tuyển học sinh giỏi trong bối cảnh xã hội hiện đại ngày nay. Từ trăn trở đó và với kinh nghiệm giảng dạy đội tuyển học sinh giỏi nhiều năm, tôi nhận thấy rất cần áp dụng giải pháp này trong các giờ học Địa lí để giúp các em biết cách khai thác Atlat Địa lí Việt Nam chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp. Giải pháp này có thể phát triển để áp dụng cả với các chủ đề tự nhiên, dân cư, công nghiệp, dịch vụ… Trước hết khi dạy về chủ đề này học sinh luôn thấy khó bởi kiến thức khô khăn, nhiều số liệu, cụ thể học sinh đội tuyển học sinh giỏi tỉnh năm học 2017 –
  2. 2 2018 cảm thấy sợ khi học về chủ đề này, điểm thi chủ đề này không cao. Khi dạy giáo viên yêu cầu học sinh khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí Việt Nam, nhưng khi học bài, học sinh vẫn cho rằng việc học từng bài trên Atlat vẫn còn quá phức tạp so với ngồi học thuộc lòng vì vậy các em xem Atlat chỉ mang tính minh họa mà thôi. Giáo viên trong kì I do phân phối chương trình trên lớp chỉ có 1 tiết/tuần, các chủ đề Địa lí tự nhiên dài nên việc hướng dẫn trên lớp tốn rất nhiều thời gian. Giáo viên đã hướng dẫn những kĩ năng để học sinh khai thác Atlat nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn. Sau khi được ôn tập bồi dưỡng kiến thức về khai thác Atlat Địa lí Việt Nam chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp các em cảm thấy yêu thích và tự học ở nhà, tự khai thác Atlat để trả lời tốt những câu hỏi giáo viên yêu cầu. Thứ hai, trong kì thi học sinh giỏi tỉnh học sinh được sử dụng Atlat làm bài trong phòng thi, đây sẽ là một tài liệu vô cùng quan trọng và hữu hiệu cho học sinh làm bài. Với cấu trúc đề thi học sinh giỏi những năm gần đây chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp chiếm khoảng 25% kiến thức đề thi. Do đó, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam là việc làm rất cần thiết để học sinh đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi tỉnh. Như vậy, sự cần thiết của việc hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam là học sinh sẽ “vận dụng” rất nhiều điều từ Atlat, thay vì chỉ “biết” theo cách dạy truyền thống. Điều này đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực, phẩm chất người học. Thứ ba, hoạt động này phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình môn Địa lí năm 2018. Thời lượng số tiết yêu cầu học sinh khai thác Atlat, bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, lát cắt, mô hình, khối đồ, bảng số liệu, tranh ảnh,... tăng lên ở tất cả các tiết dạy giúp học sinh tìm tòi, khám phá các tri thức địa lí. Để phát triển thành phần năng lực tìm hiểu địa lí, điều này đã khẳng định sự đổi mới tích cực của chương trình và cần thiết của hoạt động ý nghĩa này nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục trong thời đại mới. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Để giải quyết được những khó khăn trên cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Sau đây, xin được phân tích kĩ một số giải pháp chủ yếu. Giải pháp 1. Hệ thống hóa những lý thuyết cần thiết, ngắn gọn một số vấn đề về kĩ năng hướng dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Giải pháp này nhằm mục đích cho học sinh dễ dàng tiếp cận lý thuyết mà không cảm thấy áp lực, khó khăn, hoang mang khi học, dễ nhớ, dễ hiểu. Từ đó điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Giúp cho học sinh khắc sâu những tri thức đã lĩnh hội được. Giải pháp này nhằm phát triển cho học sinh năng lực quan sát, năng lực tự khai thác kĩ năng
  3. 3 bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh từ Atlat Địa lí Việt Nam. Giúp phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo trạng thái tâm lí thoải mái, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh. Giải pháp 2. Nhằm củng cố phần kĩ năng của giải pháp 1 bằng các câu hỏi và bài tập đơn giản, sau đó học sinh vận dụng cơ sở lý thuyết đó vào các câu hỏi và bài tập ở cấp độ khó hơn. Giải pháp này nhằm phát triển năng lực tư duy vận dụng kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam đáng giá, phân tích, chứng minh, so sánh, giải thích phán đoán đưa ra hướng giải quyết các câu hỏi và bài tập liên quan đến đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Giúp học sinh tìm tòi, phát hiện tri thức mới. Dạy học theo 2 giải pháp này nhằm khuyến khích được tinh thần tự học của học sinh, học sinh có hứng thú trong học tập, tự giác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Từ đó học sinh có thể phát triển năng lực tư duy lo gic bằng cách tự học. 7. Nội dung 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến: 7.1.1. Các giải pháp áp dụng Giải pháp 1: Hệ thống lý thuyết một số vấn đề chung về hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Tác giả nêu sơ lược về Atlat Địa lí Việt Nam, cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat, những yêu cầu khi khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Tác giả hướng dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam: nêu một số kĩ năng, kiến thức và hướng dẫn khai thác Atlat khi làm bài thi. Với hệ thống lý thuyết này giáo viên đưa ra kĩ năng và các bước khai thác Atlat giảng dạy phù hợp với học sinh từ đó học sinh làm bài một cách dễ dàng, không còn phải học thuộc lòng một cách máy móc mà sẽ hiểu bản chất của khai thác Atlat Địa lí Việt Nam chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp và từ đây cũng phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng tổng hợp, phân tích. Kết quả giải pháp 1: Hệ thống được lí thuyết một số vấn đề chung về hướng dẫn học sinh khai thác Atlat và hướng dẫn kĩ năng khai thác Atltat Địa lí Việt Nam. (Chi tiết tại phụ lục 1) Giải pháp 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp. Trong giải pháp này tác giả đã đưa ra 2 dạng câu hỏi: - Câu hỏi tự luận có hướng dẫn khai thác và gợi ý trả lời: phần này để củng cố phần lý thuyết ở giải pháp 1 sau đó vận dụng ở các cấp độ khác nhau vào các đề thi học sinh giỏi tỉnh. Với các dạng câu hỏi khác nhau, sau khi làm được các câu
  4. 4 hỏi này học sinh càng khắc sâu kiến thức của quá trình khai thác Atlat Địa lí Việt Nam chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp. Từ đó giúp học sinh tự tin làm bài thi khi gặp các dạng câu hỏi này. Các câu hỏi tự luận phần này có hướng dẫn và gợi ý trả lời để học sinh có thể đối chiếu. - Câu hỏi trắc nghiệm: sau khi đã hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam học sinh có thể tự học khai thác Atlat để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Đây cũng là những nội dung giáo viên dùng để củng cố, ôn luyện và kiểm tra đánh giá học sinh. Qua đó sẽ nâng cao trình độ, phát triển tư duy, kỹ năng xử lý tình huống, đúc rút kinh nghiệm khi làm bài thi. Kết quả giải pháp 2: Tác giả đã xây dựng 6 dạng câu hỏi tự luận và 3 dạng câu hỏi trắc nghiệm. Đặc biệt là các dạng câu hỏi vận dụng kiến thức Atlat Địa lí Việt Nam để phân tích, chứng minh, giải thích sự phát triển và phân bố sản xuất cây lương thưc, cây công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp. Các dạng này xuất hiện rất nhiều trong các đề thi học sinh giỏi tỉnh. (Chi tiết tại phụ lục 2) Tôi đã sử dụng sáng kiến trong hoạt động dạy đội tuyển cho lớp 12, được các đồng chí trong tổ bộ môn ghi nhận có hiệu quả tốt trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội tuyển, tiết kiệm thời gian các buổi rèn kĩ năng làm bài cho đội tuyển. Kết quả khi áp dụng 02 giải pháp: Sau khi áp dụng sáng kiến hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam chủ đề Địa lí ngành nông nghiệp, tôi thấy học sinh rất hứng thú học bài, giờ học có sự thay đổi nhiều theo chiều hướng tích cực, giờ học không còn cứng nhắc, đơn điệu, truyền thụ kiến thức một chiều, mà trở nên sinh động, sôi nổi, học sinh rất tích cực tìm tòi, khám phá những kiến thức có trong Atlat để xây dựng bài. Học sinh yêu thích học và sẵn sàng đầu tư thời gian vào học đội tuyển. cụ thế: ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH KHAI THÁC ATLTA ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Năm học Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%) 2017 - 2018 0 0 1 33,3 2 66,7
  5. 5 ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH KHAI THÁC ATLTA ĐỊA LÍ VIỆT NAM SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Năm học Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%) 2019 – 2020 2 67,7 1 33,3 0 0 2020 - 2021 3 100 0 0 0 0 Đối với đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 năm học 2019 - 2020, 2020 – 2021, tôi thấy có sự tiến bộ về điểm thi, số lượng và chất lượng so với đội tuyển học sinh giỏi năm học 2017 – 2018 khi chưa áp dụng sáng kiến, cụ thể: ĐIỂM KHẢO SÁT ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2017 – 2018 TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Họ và tên học sinh Khảo sát Khảo sát Khảo sát Điểm tăng lần 1 lần 2 lần 3 sau 3 lần KS Hoàng Thị Vân 11,7 13,5 14,0 2,3 Hoàng Thị Lan Hương 11,15 12,5 12,65 1,5 Lưu Thị Duyên 11,0 13,3 12,85 1,85 ĐIỂM KHẢO SÁT ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2019 – 2020 SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Họ và tên học sinh Khảo sát Khảo sát Khảo sát Điểm tăng sau lần 1 lần 2 lần 3 3 lần KS Trần Thị Vi 15,5 17,25 18,75 3,25 Trần Thị Thu Hường 14,0 16,0 16,65 2,65 Vũ Trí Đông 12,25 14,0 15,0 2,75 ĐIỂM KHẢO SÁT ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2020 – 2021 SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
  6. 6 Họ và tên học sinh Khảo sát Khảo sát Khảo sát Điểm tăng sau lần 1 lần 2 lần 3 3 lần KS Phạm Thị Quỳnh 14,75 16,7 18,2 3,45 Phạm Thị Nhung 14,0 16,2 17,25 3,25 Trần Thu Uyên 14,2 16,6 17,8 3,6 (Đề khảo sát đội tuyển học sinh giỏi chi tiết phụ lục 3) So sánh kết quả thi học sinh giỏi cụm Yên Dũng năm học 2017 – 2018 đạt 01 giải khuyến khích. Năm học 2019 - 2020 đạt 02 giải trong đó có 01 giải nhất, 01 giải khuyến khích, năm học 2020 - 2021 đạt 04 giải có 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải khuyến khích. SO SÁNH VỀ CHẤT LƯỢNG GIẢI THI HỌC SINH GIỎI CỤM YÊN DŨNG So sánh Năm học 2017-2018 Năm học 2019-020 Năm học 2020-2021 Số giải Đạt 1 giải Đạt 2 giải Đạt 4 giải Chất 01 khuyến khích 01 giải nhất, 01 giải 01 giải nhất, 01 giải lượng khuyến khích nhì, 02 giải khuyến khích So sánh kết quả thi học sinh giỏi tỉnh năm học 2017 – 2018 đạt 01 giải khuyến khích. Năm học 2019 - 2020, 2020 - 2021 đã đạt chỉ tiêu về số lượng nhưng về chất lượng được nâng lên đáng kể: năm học 2019 - 2020 đạt 02 giải trong đó có 01 giải nhất, 01 giải khuyến khích, năm học 2020 - 2021 đạt 02 giải có 01 giải nhất, 01 giải ba. SO SÁNH VỀ CHẤT LƯỢNG GIẢI THI HỌC SINH GIỎI TỈNH BẮC GIANG So sánh Năm học 2017-2018 Năm học 2019-020 Năm học 2020-2021 Số giải Đạt 1 giải Đạt 2 giải Đạt 2 giải Chất 01 khuyến khích 01 giải nhất, 01 giải 01 giải nhất, 01 giải lượng khuyến khích ba (Chi tiết tại phụ lục 4) 7.1.2. Các bước đã được thực hiện khi áp dụng sáng kiến:
  7. 7 Bước 1: Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí đang giảng dạy bộ Địa lí tại trường THPT Yên Dũng số 3. Bước 2: Tổ chức trao đổi, thảo luận trong nhóm dạy; xây dựng kế hoạch áp dụng sáng kiến; đã trao đổi với các đồng chí trong tổ bộ môn áp dụng sáng kiến trong giảng dạy. Ngày Nơi công Nội dung Số tác Chức Trình Họ và tên tháng công việc hỗ TT danh độ CM năm sinh trợ GV Nhận xét, Khổng Thi THPT Yên 1 18/8/1986 THPT Thạc sĩ phản hồi về Thanh Hà Dũng số 3 hạng II sáng kiến. THPT Yên GV Nhận xét, 2 Lương Thị Hải 10/8/1987 Dũng số 3 THPT Thạc sĩ phản hồi về hạng III sáng kiến. Bước 3: Tổ chức giảng dạy đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 bắt đầu từ tháng 01/2020 Bước 4: Tổ chức rút kinh nghiệm sau khi áp dụng sáng kiến để giảng dạy sau mỗi lần thi thử và thi học sinh giỏi. 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến Sáng kiến đã được áp dụng giảng dạy cho học sinh đội tuyển lớp 12 năm học 2019 - 2020, 2020 - 2021 kết quả thi học sinh giỏi tỉnh năm học 2019 - 2020, 2020 - 2021 của các học sinh đội tuyển thấy có sự tiến bộ về mức độ nhận thức, chất lượng và số lượng. Sáng kiến đã được giới thiệu áp dụng tại trường THPT Yên Dũng số 2. (đã nêu ở phần kết quả của giải pháp). 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến: Sau khi áp dụng các giải pháp nêu trên ở tại trường THPT Yên Dũng số 3, hiệu quả của sáng kiến đạt được như sau: Về lợi ích kinh tế Những ưu điểm khi áp dụng sáng kiến vào thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi:
  8. 8 - Tiết kiệm thời gian, công sức của giáo viên khi tổ chức rèn kĩ năng làm bài cho học sinh giỏi môn Địa lí. + Giáo viên có thể sử dụng phần lý thuyết của sáng kiến kinh nghiệm này để tiếp tục xây dựng các các giải pháp về hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam ở các chủ để khác. + Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi và bài tập đã được thiết kế trong sáng kiến để củng cố kiến thức và kĩ năng cho học sinh trong quá trình ôn luyện. - Những giải pháp được nêu trong sáng kiến có thể trở thành tư liệu tham khảo để học sinh tự học, tự rèn tại nhà. Qua đó tiết kiệm được chi phí đi lại, các khoản chi cho việc mua tài liệu tham khảo… Về lợi ích xã hội - Với mục tiêu hướng dẫn học sinh nghiên cứu để tìm ra kiến thức khi dựa vào Atlat, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu để không gây áp lực, lo sợ khi học phải nhớ nhiều số liệu, địa dạnh...từ đó giúp học sinh thấy yêu môn Địa lí hơn, yêu đất nước Việt Nam hơn. Với tinh thần đó, sáng kiến góp phần làm giảm áp lực cho giáo viên và học sinh trong việc dạy và học. Hơn nữa khi học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam còn làm tăng điểm trong các kì thi, tạo niềm vui cho học sinh, giáo viên, gia đình, nhà trường và nâng cao vị thế của trường THPT Yên Dũng số 3 trong tỉnh Bắc Giang. - Sáng kiến kinh nghiệm này cũng là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, đóng góp hiệu quả cho công tác giáo dục mũi nhọn. * Cam kết: Chúng tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Xác nhận của cơ quan, đơn vị Tác giả sáng kiến (Chữ ký, dấu) (Chữ ký, họ và tên) Hoàng Thị Thanh Hà
  9. 9 Phụ lục 1 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM 1. Một số khái niệm chung 1.1. Sơ lược về Atlat Địa lí Việt Nam Atlat là một tập các bản đồ của một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất. Các bản đồ trong Atlat có sự liên quan với nhau một cách hữu cơ và bổ sung cho nhau, được xây dựng theo một chương trình địa lí và lịch sử nhất định như một tác phẩm hoàn chỉnh.Thông thường để tiện sử dụng, Atlat được biên tập có khổ nhỏ hơn so với các loại bản đồ treo tường. Atlat giáo khoa là tập hợp một tập bản đồ giáo khoa trong đó bao gồm hệ thống các bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ ... nhằm phản ảnh các sự vật hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các bản đồ, biểu đồ được sắp xếp theo một trình tự logic, có hệ thống của các bài học địa lí phù hợp nội dung sách giáo khoa và chương trình địa lí ở trường học. Atlat Địa lí Việt Nam là tập các bản đồ gồm hệ thống các bản đồ, biểu đồ, lát cắt ... về tự nhiên, dân cư, kinh tế ngành và kinh tế các vùng của Việt Nam chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu, học tập, giảng dạy địa lí lớp 8, 9 và 12. 1.2. Cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat là hệ thống các biện pháp, hoạt động, thao tác mà giáo viên sử dụng Atlat để tiến hành tổ chức, điều khiển, định hướng, chỉ dẫn cho học sinh khai thác, lĩnh hội tri thức, rèn luyện, phát triển các kỹ năng và tư duy trong quá trình nhận thức. 2. Những yêu cầu khi khai thác Atlat Địa lí Việt Nam 2.1. Cấu trúc Atltat Địa lí Việt Nam - Gồm có 4 phần: + Phần 1: Địa lí tự nhiên từ trang 4 đến trang 14. + Phần 2: Địa lí dân cư từ trang 15 đến trang 16. + Phần 3: Địa lí các ngành kinh tế từ trang 17 đến trang 25. + Phần 4: Địa lí vùng kinh tế từ trang 26 đến trang 30. 2.2. Những yêu cầu cơ bản khi khai thác, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí Atlat Địa lí Việt Nam là sự lựa chọn hoàn hảo. Nó vừa đáp ứng yêu cầu nhỏ
  10. 10 gọn của bản đồ giáo khoa lại vừa đáp ứng tính khoa học, toàn diện của bản đồ treo tường. Bố cục của Atlat lại rất khoa học và phong phú, số liệu được cập nhật thường xuyên nên việc khai thác, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí là hết sức cần thiết. Trước hết, giáo viên cần có nhận thức đúng đắn về việc khai thác, sử dụng Atlat trong dạy học vì quá trình dạy học địa lí luôn nhiều yếu tố, tác động qua lại và ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục như mục tiêu, nội dung, phương pháp, môi trường giáo dục. Trong đó phương tiện dạy học mà cụ thể là Atlat Địa lí là một yếu tố quan trọng. Giáo viên và học sinh cần hiểu rõ rằng tri thức địa lí và các kĩ năng khai thác, sử dụng Atlat có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để tạo thành một thể thống nhất không thể tách rời. Có kĩ năng sử dụng Atlat, học sinh mới phát hiện được tri thức địa lí ẩn dấu trong đó. Ngược lại cần phải có các tri thức địa lí, học sinh mới có thể phát hiện và xác lập được mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí thể hiện trong Atlat. Thứ hai, việc khai thác và sử dụng Atlat để nâng cao hiệu quả dạy học phải căn cứ vào từng loại bài, vị trí, mục tiêu của từng loại bài. Hiện nay, theo cách phân loại phổ biến nhất, ta thấy có bốn loại bài học Địa lí cơ bản: bài học nghiên cứu kiến thức mới; bài ôn tập; bài kiểm tra, bài học hỗn hợp. Mỗi loại bài học có vị trí và mục tiêu khác nhau. Do đó, giáo viên phải lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phù hợp. Việc khai thác và sử dụng Atlat cũng phải phù hợp với mục tiêu của mỗi loại bài học. Với bài học nghiên cứu kiến thức mới có nhiệm vụ làm giàu thêm cho học sinh những kiến thức, cảm xúc, kĩ năng và tư duy nên nội dung và phương pháp dạy học của giáo viên phải phục vụ cho mục đích này. Bài ôn tập nhằm hệ thống hóa kiến thức, củng cố các kĩ năng nên nội dung và phương pháp dạy học phải đặt ra những mục tiêu về kiến thức và kĩ năng ở mức độ cao hơn. Bài học kiểm tra lại nhằm hoàn thiện, đánh giá sự tiếp thu kiến thức của học sinh sau một quá trình học tập vì vậy, giáo viên phải áp dụng các nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá... Thứ ba, khi khai thác, sử dụng Atlat Địa lí, giáo viên phải biết khai thác những ưu thế của Atlat, tránh lạm dụng Atlat. Đồng thời giáo viên phải kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học. Ưu thế lớn nhất của Atlat là tính khoa học, hệ thống, nội dung và bố cục khá phù hợp với chương trình. Điều đó có nghĩa là giáo viên luôn có thể chủ động thiết kế được các nội dung bài học có yêu cầu khai thác Atlat. Màu sắc đẹp, kích thước nhỏ gọn là những điểm thuận lợi cho học sinh khi sử dụng. Thứ tư, việc khai thác và sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí vừa phải làm rõ kiến thức cơ bản có trong sách giáo khoa, vừa đảm bảo tính vừa sức đối với học
  11. 11 sinh. Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng cho mỗi nội dung kiến thức, giáo viên sẽ lựa chọn những nội dung nào cần khai thác, sử dụng Atlat và khai thác, sử dụng Atlat ở mức độ nào để học sinh có thể nhận biết, thông hiểu và vận dụng được những kiến thức địa lí sau khi kết thúc bài học. Thứ năm, giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng Atlat Địa lí đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức độ. Khai thác, sử dụng Atlat đúng lúc là chọn thời điểm sử dụng thích hợp, phù hợp với nội dung kiến thức và phương pháp dạy học, cũng như nhu cầu và trạng thái tâm lí của học sinh. Đúng chỗ là việc lựa chọn không gian, vị trí, tổ chức cá nhân hoặc nhóm cùng khai thác để mọi học sinh có thể thực hiện được, tạo điều kiện thuận lợi cho các em tích cực tham gia vào quá trình này. Đúng mức độ là yêu cầu về khối lượng kiến thức và thời lượng sử dụng trong quá trình dạy học phải phù hợp với trình độ tiếp thu cũng như tâm sinh lý từng đối tượng học sinh. Thứ sáu, việc khai thác, sử dụng Atlat phải tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản theo hướng tích cực nhằm đạt được mục tiêu bài học đã xác định ở khâu soạn giáo án. Trên thực tế Atlat có rất nhiều ưu thế trong việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức mới. Tuy nhiên, không phải bài học nghiên cứu kiến thức mới nào, giáo viên cũng đặt ra yêu cầu khai thác sử dụng Atlat và không phải cứ khai thác Atlat là học sinh tiếp thu và ghi nhớ tốt, mà quan trọng là giáo viên phải lựa chọn nội dung, phương pháp khai thác và phối hợp với những nguồn tư liệu khác để tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Thứ bảy, để khai thác, sử dụng Atlat có hiệu quả, mỗi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo. Giáo viên phải tìm hiểu kĩ cấu trúc của Atlat, hiểu rõ nội dung, công dụng của từng trang bản đồ để phục vụ cho từng bài học, từng nội dung, câu hỏi cụ thể: Giáo viên phải dự kiến trước những kiến thức có thể được khai thác từ Atlat và cách thức khai thác những kiến thức đó, đồng thời dự kiến những kĩ năng mà học sinh cần sử dụng để khai thác Atlat nhằm đạt tới tri thức mới. Giáo viên đưa ra những yêu cầu và hướng dẫn phù hợp thông qua việc thiết kế những hoạt động với các câu hỏi, bài tập chi tiết cho từng nội dung bài học trong đó cần chú ý việc khai thác kĩ năng địa lí của học sinh để các em được rèn luyện, đồng thời phát triển khả năng tự học của học sinh. Giáo viên cần có hình ảnh các trang bản đồ trong Atlat phóng to (in hoặc trình chiếu trên powerpoint) để học sinh đối chiếu, kết hợp với các nguồn tư liệu khác. Qua đó, giáo viên có thể hướng dẫn, rèn luyện và kiểm tra kĩ năng khai thác,
  12. 12 sử dụng bản đồ trong Atlat của học sinh dễ dàng hơn. Từ đó có sự điều chỉnh phương pháp cho phù hợp. II. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM 1. Kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Thông thường khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh cần phải: + Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ (trang 3 của Atlat). + Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ. + Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái và vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ. + Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ. + Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ. + Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ. + Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, dân cư, kinh tế). - Để khai thác các kiến thức địa lí có hiệu quả từ Atlat Địa lí Việt Nam, cần lưu ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như sau: + Đối với trang đầu của Atlat Địa lí Việt Nam: học sinh cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của Atlat; nắm chắc các kí hiệu chung. + Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: học sinh phải xác định được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, vùng kinh tế; nêu đặc điểm của đối tượng địa lí (đất, nước, khí hậu, khoáng sản…;trình bày được sự phân bố các đối tượng như khoáng sản, đất đai, địa hình, dân cư, các loại cây trồng, vật nuôi…;giải thích phân bố các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu, sông ngòi, đất đai và sinh vật…), giữa các yếu tố tự nhiên với kinh tế, dân cư với kinh tế, kinh tế với kinh tế, …; đánh giá các nguồn lực phát triển về ngành và vùng kinh tế; trình bày tiềm năng, hiện trạng phát triển của một ngành, lãnh thổ; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ kinh tế với nhau. 2. Khi khai thác kiến thức từ Atlat chủ đề địa lí nông nghiệp học sinh cần nắm được kiến thức cơ bản - Ngành trồng trọt: + Tỉ trọng của ngành trồng trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
  13. 13 + Sự phát triển và phân bố của các loại cây trồng chính. Đối với mỗi loại cây trồng, cần trình bày rõ tỉ trọng của nó trong tổng diện tích canh tác (hay gieo trồng), tốc độ tăng trưởng (hoặc giảm sút), năng suất, sản lượng, địa bàn tập trung sản xuất. - Các vùng chuyên canh: Đối với mỗi vùng, cần làm rõ về vị trí địa lí, quy mô (diện tích, lao động), cây trồng và vật nuôi chính (số lượng, tỉ lệ so với toàn tỉnh, tốc độ phát triển, địa bàn tiêu thụ). - Ngành chăn nuôi: + Vai trò, điều kiện phát triển. + Phát triển và phân bố ngành chăn nuôi. + Các loại vật nuôi (mục đích chính của chăn nuôi, số lượng, phân bố). - Ngành thủy sản: + Vai trò, điều kiện phát triển. + Các ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản (tình hình phát triển và phân bố). - Ngành lâm nghiệp: + Vai trò, điều kiện phát triển. + Khai thác lâm sản. + Bảo vệ rừng và trồng rừng. 3. Hướng dẫn khai thác Atlat khi làm bài thi Bước 1. Đọc kĩ yêu cầu của đề bài - Học sinh phải đọc kĩ yêu cầu của đề bài, gạch chân dưới những từ quan trọng. Bước 2. Chọn bản đồ, trang Atlat phù hợp với nội dung (mục đích) cần tìm hiểu (học tập) - Xác định phạm vi của đối tượng cần khai thác trong Atlat (có thể sử dụng một hoặc nhiều trang Atlat). - Những câu hỏi chỉ cần sử dụng một đối tượng (thường là một bản đồ hoặc loại biểu đồ) của Atlat. Ví dụ: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày tình hình phát triển cây công nghiệp lâu năm ở nước ta. Với câu hỏi trên chỉ dựa vào trang 19 bản đồ nông nghiệp. - Những câu hỏi dùng nhiều trang bản đồ trong Atlat, để trả lời câu hỏi.
  14. 14 Ví dụ: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích thế mạnh để phát triển nông nghiệp của nước ta. Với câu hỏi này cần sử dụng các trang Atlat: sông ngòi (trang 10), khí hậu (trang 9), địa hình (trang 13,14). Bước 3. Tìm hiểu kí hiệu, bảng chú giải trong Atlat Địa lí Việt Nam - Học sinh cần nắm chắc các kí hiệu, ước hiệu trên Atlat. - Đọc bản chú giải để hiểu đối tượng thể hiện những yếu tố địa lí nào. Bước 4. Hiểu và khai thác tốt các loại biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh… trong Atlat - Khai thác bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: + Nắm được mục đích của việc làm. + Đọc bảng chú giải để biết được các kí hiệu quy ước chỉ đối tượng cần tìm trên bản đồ. + Tái hiện các biểu tượng địa lí dựa vào các kí hiệu. + Căn cứ vào các kí hiệu, tìm vị trí của chúng trên bản đồ. + Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét đặc điểm, tính chất của nó. + Tổng hợp các đối tượng địa lí trong khu vực để tái tạo biểu tượng chung về khu vực. + Dựa vào kiến thức địa lí đã có trước đây, phân tích các mối quan hệ giữa các đối tượng biểu hiện trên bản đồ rồi rút ra kết luận mới. Những kết luận này hoàn toàn chỉ có trong tư duy học sinh mà không có trên bản đồ. - Khai thác biểu đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: + Xác định biểu đồ thuộc loại nào? Thể hiện bằng hình thức nào? Đơn vị thể hiện số liệu là gì? Theo thời gian và không gian như thế nào? + Đọc tên của biểu đồ để xác định nội dung thể hiện của biểu đồ. + Xác định vị trí của từng thành phần trong biểu đồ. Thành phần nào quan trọng mang nội dung chính cần khai thác. Đo tính, so sánh, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các số liệu của các đại lượng được biểu hiện trên biểu đồ. + Rút ra nhận xét từ cái chung, cái khái quát nhất, nổi bật và toàn diện của biểu đồ. Sau đó nhận xét cái riêng, cái cụ thể, cái có tính chất đột biến. + Giải thích nguyên nhân gây nên những biến đổi của hiện tượng theo thời gian và không gian. - Khai thác tranh ảnh, lát cắt…trong Atlat Địa lí Việt Nam:
  15. 15 + Đọc tên bức ảnh. + Mô tả nội dung của bức ảnh. + Liên hệ với kiến thức đã học và kiến thức thực tế để rút ra nhận xét. Bước 5. Vận dụng mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong Atlat để khai thác có hiệu quả nhất – Tìm vị trí đối tượng trên bản đồ, mô tả đối tượng (hình dáng, kích thước, quan hệ không gian …) xác định mối liên hệ tương hỗ, nhân quả giữa các đối tượng, yếu tố … mô tả tổng hợp đối tượng cần khám phá trên bản đồ. – Sử dụng Atlat Địa lí đòi hỏi phải so sánh, chồng xếp các bản đồ trong tập Atlat với nhau để tìm ra các kiến thức cần nắm. Bước 6. Từ những kiến thức khai thác trong Atlat kết hợp với kiến thức đã học để hoàn thành các dạng bài tập Thông thường sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam vào giải quyết các dạng bài tập sau đây: - Dạng 1: Nêu sự phân bố của các đối tượng địa lí. Ví dụ: Nêu sự phân bố của cây công nghiệp lâu năm của nước ta. - Dạng 2. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng, hiện trạng, tình hình phát triển của một đối tượng địa lí. Ví dụ: Trình bày tình hình phát triển của cây công nghiệp nước ta. - Dạng 3: Câu hỏi chứng minh. Ví dụ: Chứng minh trong những năm gần đây ngành trồng cây công nghiệp lâu năm của nước ta phát triển mạnh mẽ. - Dạng 4: Câu hỏi giải thích. Ví dụ: Giải thích vì sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của nước ta. - Dạng 5: Câu hỏi so sánh. Ví dụ: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh sản xuất cây công nghiệp lâu năm của Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên. - Dạng 6: Câu hỏi viết báo cáo ngắn gọn về một đối tượng địa lí ở một địa phương, một tỉnh, một ngành. Ví dụ: Viết báo cáo ngắn gọn tình hình phát triển cây lương thực của nước ta.
  16. 16 Để có thể hướng dẫn học sinh sử dụng cuốn Atlat Địa lí Việt Nam một cách thành thạo bản thân người giáo viên phải nắm chắc các bước trên. Sau đó trong quá trình dạy học từng bước hướng dẫn học sinh và cho học sinh khai thác các dạng câu hỏi thành thạo hơn.
  17. 17 Phụ lục 2 CÁC DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1.1. Dạng câu hỏi nêu đối tượng Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy nêu sự phân bố cây lúa, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm ở các vùng nước ta. Hướng dẫn khai thác: - Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu đề bài. - Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh chọn trang 18, 19 kể tên các cây trồng, vật nuôi trong các vùng kinh tế. - Bước 3: Giáo viên yêu cầu cho học sinh dựa vào bảng chú giải xác định được các 7 vùng nông nghiệp của nước ta đánh số lần lượt từ vùng I kí hiệu là Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng II kí hiệu là Đồng bằng sông Hồng...lần lượt đến vùng VII Đồng bằng sông Cửu Long. Học sinh quan sát và thuộc các kí hiệu về cây trồng, vật nuôi của từng vùng. - Bước 4: Học sinh nêu lần lượt sự phân bố các loại cây lúa, cây công nghiệp, gia súc, gia cầm. Gợi ý trả lời: - Cây lúa: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long. - Cây cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ. - Cây cao su: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ. - Cây chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ. - Cây dừa: Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ. - Cây mía: Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ. - Cây lạc, thuốc lá: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ. - Đàn trâu: Trung du và miền núi Bắc bộ, Bắc Trung Bộ. - Đàn bò: Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên. - Đàn lợn: Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
  18. 18 - Đàn vịt: Đồng bằng sông Cửu Long. - Đàn gà: Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ. 1.2. Dạng câu hỏi trình bày tình hình phát triển và phân bố Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy trình bày tình hình sản xuất và phân bố cây lúa của nước ta. Hướng dẫn khai thác: - Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu đề bài. - Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn Altat trang 19, cây lương thực. - Bước 3: Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào chú giải, biểu đồ. + Nhận xét biểu đồ diện tích và sản lượng lúa cả nước từ năm 2000 – 2007. Đối với biểu đồ tròn nhận xét tỉ trọng giá trị sản xuất cây lương thực trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt. + Tính năng suất = sản lượng/diện tích + Tính bình quân lượng thực = sản lượng/dân số. + Phân bố dựa vào bảng chú giải kí hiệu bằng 5 màu sắc thể hiện tỉ lệ diện tích trồng lúa so với tổng diện tích trồng cây lương thực. Quan sát màu vàng càng đậm thể hiện diện tích trồng lúa lớn, màu vàng nhạt thể hiện diện tích nhỏ. Cụ thể dưới 60%; từ 60 – 70%; từ trên 70 – 80%; từ trên 80 – 90%; trên 90%. - Bước 4: Vận dụng kiến thức để trả lời. Gợi ý trả lời: - Tình hình sản xuất. + Diện tích lúa giảm chậm: năm 2007 giảm 459 nghìn ha so với năm 2000. + Năng suất lúa tăng khá nhanh: năm 2000 đến năm 2007 tăng 7,44 tạ/ha, tăng gấp 1,2 lần. + Sản lượng lúa tăng nhanh năm 2000 đến năm 2007 tăng 3412 nghìn tấn. + Trong giai đoạn 2000 -2007 do tốc độ tăng sản lượng lúa và tốc độ tăng dân số đạt xấp xỉ nhau nên sản lượng lúa bình quân theo đâu người tăng chậm từ 419kg/người lên 422 kg/người. - Phân bố cây lúa. + Những tỉnh có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích cây lương thực trên 90%: tất cả các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh ở Đồng bằng sông
  19. 19 Hồng như Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định và Đông Nam Bộ như Thành phố Hồ Chí Minh. + Những tỉnh có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp dưới 60% phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên. Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày tình hình phát triển và phân bố cây công nghiệp lâu năm ở nước ta. Hướng dẫn khai thác: - Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu đề bài. - Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn Atlat trang 19, bản đồ cây công nghiệp. - Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào chú giải, biểu đồ. + Nhận xét biểu đồ cột diện tích cây công nghiệp từ năm 2000 – 2007 và biểu đồ tròn nhận xét tỉ trọng cây công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt. + Cơ cấu cây công nghiệp đa dang dựa vào biểu đồ cột và tròn nêu nhận xét diện tích và sản lượng cây cà phê, cao su và điều các năm từ 2000 – 2007. + Phân bố cây công nghiệp học sinh dựa vào chú giải kí hiệu bằng 5 màu sắc thể hiện tỉ lệ diện tích cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng màu sắc xanh đậm là vùng có tỉ lệ diện tích gieo trồng lớn, màu xanh nhạt là vùng có diện tích gieo trồng nhỏ cụ thể: dưới 10%; từ 10 – 20%; từ trên 20 – 30%; từ trên 30 – 50%; trên 50%. - Bước 4: Vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi. Gợi ý trả lời: - Tình hình phát triển. + Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh (nhanh hơn cây công nghiệp hàng năm). + Cây công nghiệp lâu năm chiếm ưu thế trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp của nước ta và có xu hướng tăng tỉ trọng. + Cơ cấu cây công nghiệp lâu năm: có cả cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều..) và cây công nghiệp cận nhiệt (chè). - Phân bố cây công nghiệp:
  20. 20 + Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở trung du và miền núi: Tây Nguyên (cây cà phê, cao su, hồ tiêu, chè...). Đông Nam Bộ (cao su, cà phê, hồ tiêu...) Trung du và miền núi Bắc Bộ (chè). + Cây công nghiệp hàng năm được trồng nhiều ở cả miền núi, đồng bằng như mía (Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ) lạc, thuốc lá (Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ...). Câu 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta. Hướng dẫn khai thác: - Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu đề bài. - Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn Atlat trang 20, 18. - Bước 3: Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào chú giải, biểu đồ. + Nhận xét với biểu đồ cột diện tích rừng của cả nước năm 2000 – 2007, diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng. + Đối với bản đồ nông nghiệp chung nhận xét biểu đồ tròn cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản phân theo ngành năm 2000 – 2007; nhận xét tỉ trọng của lâm nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản nước ta. + Phân bố học sinh chú ý vào 5 màu sắc tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh học sinh nhận xét được vùng nào có diện tích rừng lớn, vùng nào có diện tích rừng nhỏ cụ thể: dưới 10%; từ 10 – 20%; từ trên 20 – 40%; từ trên 40 – 60%; trên 60%. - Bước 4: Vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi. Gợi ý trả lời: - Tình hình phát triển: + Tổng diện tích rừng tăng. + Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng đều tăng. + Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng. Tuy vậy, tỉ trọng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp nhỏ và có xu hướng giảm. - Phân bố: + Độ che phủ rừng ở khu vực đồi núi khá cao (chủ yếu trên 40%). Độ che phủ rừng ở khu vực đồng bằng thấp (chủ yếu dưới 20%).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2