intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tự ôn tập môn Toán thông qua phương pháp vẽ bản đồ tư duy

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nâng cao nhận thức cho học sinh về việc ôn tập, xâu chuỗi, tổng hợp kiến thức đã học.Rèn khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. Tìm ra phương pháp phù hợp, giúp GV đổi mới PP, dạy tiết ôn tập có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tự ôn tập môn Toán thông qua phương pháp vẽ bản đồ tư duy

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.1. Kỹ thuật dạy học bằng bản đồ tư duy 3 1.2. Đặc điểm, nội dung, thời lượng dành cho ôn tập môn toán 4 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 5 CHƯƠNG II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 11 2.1. Xây dựng kế hoạch 11 2.2. Công tác chuẩn bị và thực hiện 11 a. Chuẩn bị 11 b. Hướng dẫn hs cách vẽ SĐTD 13 c. Tổ chức thực hiện 14 2.3. Minh chứng sản phẩm sơ đồ tư duy của học sinh 15 2.4. Tóm tắt các hoạt động chính của một tiết ôn tập chương 33 2.5. Hiệu quả của sáng kiến. 36 PHẦN KẾT LUẬN I. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 39 II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 40 III. KẾT LUẬN 41 PHỤ LỤC 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 0
  2. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài: - Dạy - học tích cực môn Toán ở trường THPT là dạy-học không chỉ đem đến cho học sinh kiến thức mà còn nhằm rèn luyện phương pháp tư duy logic và khoa học, có khả năng tự giải quyết vấn đề. Kiến thức phải được khắc sâu trong học sinh để làm tiền đề cho việc tiếp thu các kiến thức tiếp theo vì kiến thức toán học là một chuỗi kiến thức nối tiếp nhau, có mối liên hệ hữu cơ với nhau. - Trong dạy - học môn Toán, việc tổ chức tốt tiết dạy- học ôn tập từng chương, từng phần hay toàn chương trình môn học của một khối lớp là cực kỳ quan trọng. Tiết dạy học ôn tập giúp học sinh hệ thống lại kiến thức của từng phần, từng chương từ đó vận dụng vào giải quyết các vấn đề toán học mới, phức hợp được đặt ra. Tiết dạy - học ôn tập là một mô hình thể hiện năng lực chuyên môn Toán học. - Việc đổi mới phương pháp dạy - học, phương pháp đánh giá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, giáo viên gặp không ít khó khăn khi lựa chọn phương pháp, tình huống thích hợp để giải quyết vấn đề. Với việc giảng dạy môn Toán nói chung và việc dạy một tiết ôn tập nói riêng thì việc lựa chọn phương pháp, tình huống để giải quyết vấn đề mà một tiết ôn tập yêu cầu không phải là điều đơn giản. - Về thể chế pháp lý, kế hoạch dạy học bộ môn Toán ở trường THPT quy định thời lượng ôn tập tương đối hạn hẹp, thường là 1 đến 2 tiết cho ôn tập chương và 2 đến 3 tiết cho ôn tập học kỳ. Mỗi tiết ôn tập, nó có đặc trưng, đặc thù khác nhau, do vậy cần sử dụng đến các phương pháp, phương tiện kỹ thuật khác nhau. - Chương trình Toán THPT cơ bản SGK hiện hành rất nặng về kiến thức. Đặc biệt là các chương liên quan đến lượng giác, nặng về lý thuyết và công thức, kiến thức nhiều, khó nhớ, khó vận dụng và lại liên quan mật thiết đến kiến thức lớp 11, 12. Thời lượng dạy học dành cho các chương này không nhiều. - Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (thế kỷ 20) bởi Tony Buzan, giúp ghi lại kiến thức mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học ôn tập chương giúp học sinh tự hệ thống kiến thức một cách logic, dễ nhớ dễ hiểu; đồng thời tăng khả năng tư duy, trí tưởng tượng và năng khiếu thẩm mỹ, hội họa đối với các em học sinh. Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ ÔN TẬP MÔN TOÁN THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY” 1
  3. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nâng cao nhận thức cho học sinh về việc ôn tập, xâu chuỗi, tổng hợp kiến thức đã học. - Rèn khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. - Tìm ra phương pháp phù hợp, giúp GV đổi mới PP, dạy tiết ôn tập có hiệu quả. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu về Phương pháp dạy học trong tình huống tổ chức hoạt động Dạy-Học tiết ôn tập chương ở môn Toán THPT. - Nghiên cứu trong phạm vi các tiết ôn tập chương môn toán tập trung vào các khối 10,11. - Nghiên cứu trên cơ sở thực hiện là nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục ở trường THPT, các định hướng và quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học, các giáo viên môn Toán và các em học sinh Khối 10,11 trường tôi đang công tác. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày lý luận, hệ thống lý thuyết về phương pháp bản đồ tư duy, về đổi mới phương pháp dạy học tiết ôn tập môn toán. - Nghiên cứu, tìm ra phương pháp phù hợp, giúp giáo viên và học sinh hứng thú trong ôn tập kiến thức môn toán và mang lại hiệu quả cao. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, lập bảng biểu so sánh dữ liệu, đánh giá.... - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn dạy học, dự giờ, quan sát, đàm thoại, tổng kết, rút kinh nghiệm để rút ra bài học về việc tổ chức hoạt động Dạy-Học tiết ôn tập ở môn Toán THPT. 2
  4. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Kỹ thuật dạy học bằng bản đồ tư duy a. Khái niệm về bản đồ tư duy - Dựa theo bài viết “Sử dụng bản đồ tư duy góp phần TCH HĐ học tập của HS”- Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009 – Tác giả Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy): Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. - Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,... và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác. b. Một số tác dụng của Bản đồ tư duy - BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn toán, các em này thường học bài nào biết bài đó, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. - BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc HS tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình. 3
  5. - BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả.Với cách làm này rèn luyện cho bộ óc các em hướng dần tới cách suy nghĩ lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức vào não chứ không phải là học thuộc lòng, học vẹt. c. Những lưu ý khi vẽ bản đồ tư duy Tác giả Stella Cottrell đã tổng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên BĐTD: 1) Dùng từ khóa và ý chính; 2) Viết cụm từ, không viết thành câu; 3) Dùng các từ viết tắt. 4) Có tiêu đề. 5) Đánh số các ý; 6) Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,… 7) Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng. 8) Sử dụng màu sắc để ghi. Đây là một sơ đồ mở không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau. Do đó, việc lập sơ đồ tư duy sẽ phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. 1.2. Đặc điểm, nội dung, thời lượng dành cho ôn tập môn toán 1.2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÌNH HUỐNG DẠY ÔN TẬP MÔN TOÁN THPT. a. Phân loại tình huống dạy-học ôn tập ở môn Toán THPT. Có thể phân loại như sau: - Ôn tập một chủ đề kiến thức. - Ôn tập chương. - Ôn tập học kỳ. - Ôn tập cuối năm. - Ôn tập trước các kỳ thi. b. Mục đích, yêu cầu giờ ôn tập. Mục đích của các bài ôn tập nói chung là vừa củng cố các kiến thức đã học của một chương hay một phần nào đó, vừa mở rộng, nâng cao, so sánh đối chiếu với các kiến thức có liên quan, vừa góp phần bồi dưỡng kỹ năng giải toán cho học sinh. Đặc biệt là học sinh đón nhận các tiết học ấy một cách thích thú nhất, một diễn đàn thực sự của học sinh. 4
  6. Cần lưu ý: Tiết ôn tập không phải là để giáo viên nhắc lại các kiến thức đã học, mà là để giúp học sinh nhớ lại, làm lại và tìm ra mạch kiến thức cơ bản của một nội dung được học. Mục đích, yêu cầu cụ thể là: Về kiến thức: Hệ thống, củng cố, so sánh, liên kết lý thuyết đã học, bổ sung, nâng cao (nếu có thể) kiến thức. Về kỹ năng: Bồi dưỡng kỹ năng giải toán, chỉ ra các sai lầm thường gặp khi giải toán, tổng kết kỹ năng giải bài toán cơ bản… Về thái độ: Rèn luyện tính tự giác, tích cực, tinh thần hợp tác trong học tập. Những yêu cầu cơ bản: * Đối với học sinh: Việc tự học, tự ôn tập một cách tích cực, ý thức chuẩn bị bài ôn tập trước khi đến lớp và tự giác của HS là rất quan trọng. Vai trò học sinh: Là trung tâm của tiết ôn tập. Phần lớn thời gian của tiết ôn tập sẽ là “diễn đàn” dành cho học sinh. * Đối với giáo viên: Trong việc ôn tập, cần kết hợp nhiều phương thức phù hợp để giờ học đạt hiệu quả.Việc kết hợp nhiều phương thức ôn tập như vậy có tác dụng giúp HS tự kiểm tra, đánh giá được kết quả ôn tập của mình đồng thời nhận được sự đánh giá của giáo viên và các bạn trong nhóm học tập cũng như của cả lớp. Từ đó phát hiện những phần kiến thức còn thiếu hụt để kịp thời bổ sung. HS cũng có thể trao đổi với nhau những cách ôn tập hay, cách làm bài thi đạt kết quả cao... - Vai trò giáo viên: Là người tổ chức, định hướng các hoạt động của tiết học. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng dạy học ôn tập môn Toán ở trường tôi đang công tác. Bảng tóm tắt KHDH Toán THPT (Theo KHDH môn Toán của trường tôi đang dạy) Khối lớp Chương Số tiết Số tiết ôn tâp Ghi chú  Đại số Chương 1 10 1 10 Chương 2 10 2 Chương 3 15 3 Chương 4 25 2 5
  7. Chương 5 6 0 Chương 6 13 2  Hình học Chương 1 17 1 Chương 2 17 1 Chương 3 21 1  Đại số & Giải tích Chương 1 27 3 Chương 2 18 1 Chương 3 18 1 Chương 4 16 1 11 Chương 5 19 1  Hình học Chương 1 13 1 Chương 2 19 1 Chương 3 26 1  Giải tích Chương 1 28 2 Chương 2 22 1 Chương 3 28 3 12 Chương 4 10 1  Hình học Chương 1 12 2 Chương 2 16 2 Chương 3 22 2 Thuận lợi: - Một số lớp có máy chiếu(ti vi 65inch) tại lớp, trường học có phòng học máy chiếu riêng, thuận lợi cho GV trong việc giảng dạy bằng giáo án điện tử và trình chiếu hình ảnh. 6
  8. - Công nghệ thông tin phát triển, HS có thể tra cứu, học tập tìm hiểu các phương pháp hay, các phần mềm vẽ BĐTD tiện ích. Khó khăn: - Trường tôi, có chất lượng đầu vào thấp: HS thi chỉ cần 0,25 điểm toán đã đậu vào lớp 10 tại trường, số em thi đầu vào điểm cao trên 8 điểm rất hiếm. - Học sinh còn lúng túng, chưa tự vẽ được sơ đồ tư duy nếu không có giáo viên hướng dẫn. Đa số học sinh chưa quen với cách học bằng sơ đồ tư duy. - Thời lượng dạy học dành cho bộ môn, đặc biệt là các tiết ôn chương không nhiều so với lượng kiến thức học sinh cần chiếm lĩnh. 2.2. Tổng hợp số liệu điều tra thực tiễn. (Điều tra bắt đầu từ tháng 5 năm 2020) a- Kết quả điều tra mức độ ham thích học tiết ôn tập Toán. Mức độ Không thích Thích Rất thích Không có ý kiến Lớp 10A (41 hs) 10 24,4% 18 44% 12 29,2% 1 2,4% 10B (42 hs) 20 47,5% 12 28,5 5 12% 5 12% 10D (41 hs) 22 53,7% 12 29,3% 4 4,8% 3 7,2% 10E (41 hs) 25 61,2% 10 24,4% 2 4,8% 4 9,6% b- Kết quả điều tra sự chuẩn bị trước khi lên lớp giờ ôn tập b1) Qua sổ kiểm tra của cán sự ở các lớp: Mức độ Không chuẩn bị bài Có nhưng thiếu Chuẩn bị đủ Lớp (Theo yêu cầu của GV) 10A (41 hs) 4 9,8% 25 61% 12 29,2% 10B (42 hs) 7 16,6% 30 71,4% 5 12% 10D (41 hs) 8 19,5% 28 68,3% 5 12,2% 10E (41 hs) 8 19,5% 30 73,1% 3 7,3% 7
  9. b2) Qua phiếu điều tra: Mức độ Không chuẩn bị bài Có nhưng thiếu Chuẩn bị đủ Lớp (Theo yêu cầu của GV) 10A (41 hs) 2 4,9% 27 65,9% 12 29,2% 10B (42 hs) 5 11,9% 32 76,2% 5 11,9% 10D (41 hs) 6 14,6% 28 68,3% 7 17,1% 10E (41 hs) 5 12,2% 33 80,5% 3 7,3% c) Kết quả điều tra phương pháp chuẩn bị tiết ôn tập. Trong tổng số 125 phiếu thu về cho thấy: Có 24/125 phiếu cho biết “Chỉ làm bài tập do thầy, cô dặn về nhà” Có 53/125 phiếu cho biết “Có làm thêm phần việc thầy, cô dặn về nhà” Có 20/125 phiếu cho biết “Có đọc lại lý thuyết của chương” Có 13/125 phiếu cho biết “Có tóm tắt lý thuyết chương” Không có HS nào tóm tắt theo bản đồ tư duy d) Kết quả điều tra việc học trong giờ ôn tập. Trong tổng sô 125 phiếu thu về cho thấy: Có 25/125 phiếu cho biết “Chỉ muốn chép bài của thầy, bạn chữa trong giờ học” Có 73/125 phiếu cho biết “Muốn được thầy phân loại và chữa bài tập SGK” Có 80/125 phiếu cho biết “Muốn được tự trình bày lời giải của mình” Có 75/125 phiếu cho biết “Muốn được góp ý bài của bạn” Có 52/125 phiếu cho biết “Muốn được hợp tác với bạn” e) Kết quả điều tra đánh giá hiệu quả tiết ôn tập Trong tổng sô 125 phiếu thu về cho thấy: Có 65/125 phiếu cho biết “Thấy như tiết học bình thường” Có 75/125 phiếu cho biết “Biết làm thêm một số bài tập” Có 52/125 phiếu cho biết “Biết thêm những sai lầm thường gặp khi giải toán” Có 102/125 phiếu cho biết “Giờ học chỉ hệ thống kiến thức cũ” 8
  10. g) Kết quả điều tra phương pháp tiến hành ôn tập trên lớp mà giáo viên đã đưa ra trong giờ ôn tập Trong tổng số 125 phiếu thu về qua câu hỏi điều tra “Em thấy thầy (cô) đã sử dụng phương pháp nào dưới đây ở trên lớp trong giờ ôn tập?” cho thấy: Có 55 phiếu có chọn “Nhắc nhanh lý thuyết sau đó gọi HS lên bảng chữa bài tập, cả lớp nhận xét” Có 69 phiếu có chọn “Cho HS hệ thống các bài học trong chương, sau đó cho HS làm bài tập, GV chữa lại trên bảng” Có 73 phiếu có chọn “Tổ chức học nhóm, sau đó đại diện trình bày” Không HS nào chọn “Dạy bằng bản đồ tư duy” Có 24 phiếu có chọn “Em không rõ phương pháp” 2.3. Kết luận rút ra từ kết quả điều tra Về phía giáo viên: * Giáo viên mong muốn đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy - học tiết ôn tập. * Khó khăn của giáo viên khi dạy ôn tập là: Thời lượng quá ít so với nội dung cần ôn tập, mức độ đáp ứng của học sinh trong tiết ôn tập thấp. * Các tài liệu nghiên cứu về phương pháp dạy học, giáo trình giảng dạy bộ môn phương pháp dạy học ở trường đại học đa số tập trung vào việc nghiên cứu dạy học khái niệm, định lý, giải bài tập toán … mà ít chú trọng vào phương pháp dạy – học tiết ôn tập. * Giáo viên đang lúng túng trong việc chọn lựa phương pháp dạy - học tiết ôn tập sao cho học sinh có thể học tập tích cực và hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo được quy định về thời lượng của thể chế pháp lý - Phân phối chương trình. * Các mô hình dạy học ôn tập, phần đông giáo viên tập trung vào 2 hướng sau: Giáo viên hệ thống lý thuyết => ra bài tập cho học sinh giải => sửa chữa, rút kinh nghiệm. - Phân loại bài tập trong chương, giới thiệu công cụ lý thuyết để giải các bài tập dạng đó => Học sinh giải bài tập =>Gv sửa chữa, rút kinh nghiệm. Về phía học sinh:  Mặt bằng kiến thức của học sinh nói chung thuộc mức độ TB và dưới trung bình, HS khá - giỏi chiếm số ít.  Có rất nhiều HS không thích giờ ôn tập. Khi trao đổi ngoài lề, có nhiều em đã cho rằng “Giờ ôn tập chỉ là học lại, em không thích…”, Một số em cho rằng “không thích vì cho nhiều bài tập, dài quá…”. Như vậy còn nhiều HS chưa thực sự thấy được vai trò của giờ ôn tập (điều này có thể do cách thức tiến hành trên lớp trong giờ ôn tập?) 9
  11.  Có rất ít học sinh không chuẩn bị bài trong giờ ôn tâp nhưng có ít học sinh chuẩn bị tốt, sáng tạo. Nhiều học sinh lúng túng về phương pháp chuẩn bị. Điều này chứng tỏ HS có ý thức học tập môn Toán, thấy được tầm quan trọng của môn Toán nhưng HS chưa tích cực.  Tính tự giác của các em chưa cao.  Học sinh chưa tự hệ thống được kiến thức, khả năng tư duy tổng hợp của học sinh còn yếu.  Học sinh nắm không vững kiến thức, nhầm lẫn giữa khái niệm này với khái niệm khác, công thức này và công thức khác, vận dụng thiếu linh hoạt ...  Các phương pháp ôn tập của giáo viên mà các em đã được học thường là: - Giáo viên dành một ít thời gian đầu tiết nhắc lại kiến thức cũ, sau đó tiến hành giải bài tập. - Gọi học sinh lên bảng sửa bài tập ôn tập trong sách giáo khoa. - Gọi học sinh lên bảng sửa một số bài tập ôn tập trong sách giáo khoa, sau đó giáo viên cho một số bài tập làm thêm. - Giáo viên hệ thống kiến thức của chương, sau đó tiến hành giải bài tập. 10
  12. CHƯƠNG II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Từ những nghiên cứu thực tiễn trên đây ở trường tôi đang công tác và một số đơn vị bạn, tôi đã đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy tiết ôn tập chương theo quan điểm Dạy học tích cực. 2.1. Xây dựng kế hoạch - Trong quá trình dạy học mỗi chương, trong từng bài, từng tiết, giáo viên đã truyền tải đủ kiến thức tối thiểu, định hướng tư duy, xâu chuổi kiến thức, phân loại các dạng bài tập. - Từ đó định hướng cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy nhằm tổng hợp lại, xâu chuỗi mạch kiến thức, phân loại dạng toán theo cách mà các em đã tiếp thu được cùng với những sáng tạo của bản thân để có thể nhớ - nắm kiến thức một cách thuận lợi nhất. - Học sinh có những hành động cụ thể để giải quyết những vấn đề đó. 2.2. Công tác chuẩn bị và thực hiện a. Công tác chuẩn bị : Về phía giáo viên: - GV tìm hiểu về phương pháp SĐTD, tải và cài đặt phần mềm vẽ SĐTD Imindmap10 về máy tính. - Giáo viên sử dụng SĐTD để tóm tắt một bài học hoặc tóm tắt phương pháp giải một dạng toán nào đó, nhằm hướng HS “làm quen & tiếp cận “ phương pháp SĐTD. +) Chẳng hạn, kết thúc bài “Cung và góc lượng giác “ sgk lớp 10 – cơ bản. GV tóm tắt thành sơ đồ sau ( ảnh chụp từ màn hình slide trình chiếu powerpoint của tiết dạy) 11
  13. +) Sau khi dạy xong bài “Cung và góc lượng giác- Giá trị lượng giác “, các em được tiếp cận sơ đồ sau (ảnh chụp từ màn hình slide trình chiếu powerpoint của tiết dạy) +) Sau khi học xong bài “công thức lượng giác”,GV tóm tắt bằng sơ đồ sau ( ảnh chụp từ màn hình slide trình chiếu powerpoint của tiết dạy) +) 12
  14. Sau khi học xong bài “Xác suất”- SGK Đại số & Giải tích lớp 11. GV tóm tắt bằng SĐTD như sau: Về phía học sinh: Học tập, tiếp thu kiến thức thường ngày, chuẩn bị giấy, bút chì, bút màu ...để chuẩn bị vẽ SĐTD ôn tập chương. b. Hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy. *. Hướng dẫn học sinh vẽ thủ công trên giấy A4 hoặc A3 như sau: Bước 1: Xác định chủ đề cần vẽ SĐTD, tập hợp kiến thức trọng tâm, kiến thức cốt lõi, sắp xếp hệ thống chúng theo một thứ tự nhất định. Bước 2: Tiến hành vẽ: - Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề. - Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong sơ đồ tư duy. - Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng những chữ viết hoa. - Những đường thẳng, đường cong cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. Những đường nối từ trung tâm mập (béo) hơn, có hệ thống và bắt đầu mảnh (ốm) dần khi toả ra xa. - Sử dụng màu sắc, mật mã riêng trong khắp sơ đồ. - Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh. - Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ tư duy của mỗi học sinh. 13
  15. Bước 3:Rà soát nội dung tổng thể và trang trí cho SĐTD. Lưu ý: SĐTD là sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các em phải có chung một kiểu SĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét, màu sắc (nếu cần) *. Hướng dẫn HS sử dụng phần mềm vẽ SĐTD “Imindmap10” - Vào google tìm kiếm bằng từ khóa “Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy” - Chọn phần mềm Imindmap10, tải về và cài đặt vào máy tính của bạn. - Vào YouTube, tìm kiếm bằng từ khóa “hướng dẫn vẽ sơ đồ tư duy bằng phần mềm imindmap10”. Xem video hướng dẫn các em sẽ biết cách vẽ. c. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho cá nhân hoặc chia nhóm để học sinh chuẩn bị vẽ sơ đồ tư duy sau khi học xong tất cả các bài trong chương, có khoảng thời gian nhất định để các em đủ thực hiện sản phẩm có chất lượng và kịp tiến độ dạy học tiết ôn tập. Đối với mỗi SĐTD của nhóm, hay của cá nhân, yêu cầu các em chuẩn bị trả lời các câu hỏi: 1. Trình bày ý tưởng của em về SĐTD em vừa vẽ? 2. Em thu được những gì sau mỗi SĐTD? 3. Nêu tính ưu việt của việc ôn tập chương theo phương pháp vẽ SĐTD so với phương pháp thông thường? Bước 2: Học sinh thảo luận và vẽ SĐTD theo yêu cầu và định hướng của GV (làm ở nhà) Bước 3: Học sinh nộp sản phẩm cho giáo viên. Bước 4: - Giáo viên chấm sản phẩm của các em (chuẩn bị các nhận xét đối với mỗi sơ đồ vào mặt sau của bản vẽ và đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10) - Giáo viên lựa chọn một số SĐTD có nhiều điểm lưu ý để trình chiếu trong tiết ôn tập (yêu cầu tác giả thuyết trình ý tưởng và nội dung trước lớp) Bước 5: Thực hiện tiết ôn tập chương (tại lớp) Bước 6: Rút kinh nghiệm về phương pháp ôn tập theo SĐTD và triển khai cho các chương tiếp theo. 14
  16. 2.3. MINH CHỨNG SẢN PHẨM SƠ ĐỒ TƯ DUY CỦA HỌC SINH 2.3.1. MỘT SỐ SƠ ĐỒ TƯ DUY ÔN TẬP CHƯƠNG VI – ĐẠI SỐ 10 Ý tưởng của trò Nguyễn Thị Lê Na 10A (Trò tự thuyết trình trước lớp) Hình 1. SĐTD ôn chương VI- đại số 10 Học sinh: Nguyễn Thị Lê Na chia sẻ: - Sau khi cân nhắc thì em chọn hình tượng cây “Đại cổ thụ” để thể hiện SĐTD ôn tập chương 6. Bởi lẽ, sơ đồ tư duy yêu cầu những yếu tố sau: +) Ngắn gọn, ít chữ, nhiều hình ảnh. +) Có thể tổng hợp và bổ sung kiến thức chi tiết. Mà cây thì có thể đáp ứng được những yếu tố đó. Cụ thể, cây thì có thể có nhiều cành. Mỗi cành cây lại được chia ra nhiều nhánh nhỏ. Bên cạnh đó, để dễ hình 15
  17. dung, em đã thay thế những khái niệm dài dòng thành các hình vẽ, các ký hiệu tương đương. - Sau khi vẽ xong, em đã nắm vững thêm các kiến thức, những công thức quan trọng để từ đó có thể suy ra được các công thức hệ quả.Chẳng hạn, em chỉ cần nắm được 6 công thức cộng, em có thể suy ra được các công thức nhân đôi, nhân ba; từ công thức nhân đôi, em suy được các công thức hạ bậc; Từ các công thức cộng em cũng suy được các công thức biến đổi tích thành tổng, công thức biến đổi tổng thành tích... Em tự thấy mình đã thuộc hết các công thức trong chương, hiểu được mối liên hệ giữa các kiến thức. Từ đó em có thể vận dụng kiến thức đã học, đã nhớ vào giải các dạng toán từ cơ bản đến nâng cao theo phương pháp tối ưu nhất. Nhận xét của giáo viên:  Ưu điểm: - Ý tưởng rõ ràng và đã thể hiện đúng ý tưởng. - Nét vẽ thanh thoát, thẩm mỹ cao. - Các kiến thức trong chương được sắp xếp hợp lý, logic, đầy đủ.  Nhược điểm: Phần chữ viết ở các nhánh chính cuả SĐTD chữ còn hơi nhỏ so với kích thước tổng thể. Sau đây là hình ảnh trò tự tin thuyết trình trước lớp( Hình 2). Hình 2. 16
  18. THÊM MỘT SỐ SẢN PHẨM SĐTD ÔN CHƯƠNG VI- ĐẠI SỐ 10 Hình 3. * Ý tưởng của trò:- Vẽ SĐTD để thể hiện tất cả định nghĩa, tính chất, công thức ... cùng với mối liên hệ giữa các kiến thức trong chương VI. * Nhận xét của bạn: - SĐTD đầy đủ, chi tiết - Vẽ chưa đẹp. * Nhận xét của giáo viên: +) Ưu điểm: - Đầy đủ, rõ ràng, đạt ý tưởng của bản thân em - Thể hiện cá tính và sự yêu thích môn học, đem đến thông điệp “HỌC LÀ MÊ”, truyền cảm hứng học tập cho người xem SĐTD. +) Nhược điểm: Phần chữ hơi nhiều, các định nghĩa không nên chép lên SĐTD, chỉ cần em vẽ hình, nắm bản chất của định nghĩa qua hình vẽ. 17
  19. 2.3.2. SẢN PHẨM SĐTD CỦA HỌC SINH LỚP 11 ÔN TẬP CHƯƠNG 1- ĐẠI SỐ 11 Hình 4. Nguyễn Thảo Linh -11A, với ý tưởng: Tiêu diệt vi rút Corona, mang đến cuộc sống thanh bình, tươi đẹp và khám phá thêm những điều mới lạ (Hình 4) Nhận xét của bạn: Nhận xét của giáo viên: * Ưu điểm: - Thể hiện được các kiến thức trọng tâm của chương. - Thể hiện được cá tính và có ý thức tuyên truyền phòng chống dịch bệnh. - Em đã nắm vững kiến thức cơ bản, có những lưu ý cho những vấn đề cao hơn (như các phương pháp loại nghiệm của phương trình lượng giác có điều kiện, lưu ý đối với các phương trình lượng giác chứa tham số, điều kiện ẩn phụ...) đồng thời em cũng đã mở rộng khám phá đến các bất phương trình lượng giác cơ bản (ở góc cuối bên phải của SĐTD) * Nhược điểm: - Kiến thức sắp xếp chưa khoa học Chẳng hạn: phần hàm số lượng giác, đối với mỗi hàm số y  sin x , y  cos x , y  tan x , y  cot x nên phân thành 6 nhánh nhỏ (bao gồm: tập xác định, tập giá trị, tính chẵn lẻ, tính tuần hoàn, sự biến thiên, đồ thị) - Hình vẽ, chữ viết có phần cẩu thả. 18
  20. Hình 5. Học sinh: Nguyễn Thảo Linh thuyết trình chính bức vẽ của mình trước lớp trong giờ ôn tập chương (Hình 5). Vừa nói lên ý tưởng của bản thân, vừa hệ thống toàn bộ kiến thức trong chương. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2