intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm xây dựng, quản lý và vận hành khóa học trên hệ thống lms.vnEdu.vn theo đơn vị lớp tại trường THPT Diễn Châu 4 trong dạy học trực tuyến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Kinh nghiệm xây dựng, quản lý và vận hành khóa học trên hệ thống lms.vnEdu.vn theo đơn vị lớp tại trường THPT Diễn Châu 4 trong dạy học trực tuyến" nhằm xây dựng, vận hành hệ thống khóa học theo đơn vị lớp học trên nền tảng dạy học trực tuyến lms.vnEdu.vn một cách có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm xây dựng, quản lý và vận hành khóa học trên hệ thống lms.vnEdu.vn theo đơn vị lớp tại trường THPT Diễn Châu 4 trong dạy học trực tuyến

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG, QUẢN LÍ VÀ VẬN HÀNH KHÓA HỌC TRÊN HỆ THỐNG LMS.VNEDU.VN THEO ĐƠN VỊ LỚP TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ỨNG PHÓ DỊCH COVID-19. Lĩnh vực: Quản lí giáo dục Đồng tác giả: Phạm Hồng Thái – Trường THPT Diễn Châu 4 Trần Thị Thanh – Trường THPT Diễn Châu 4 Đinh Hồng Dân – Trường THPT Diễn Châu 4 Nghệ An, tháng 4 năm 2022 i
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………………………… ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.……………………………………….…… iii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….…..…… 1 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………….…………..….... 1 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu ………………………………………. 2 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài …………………………………….. 3 4. Kế hoạch thực hiện đề tài …………………………………………………… 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ……………………………………………….. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ……………. 4 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ……...……………….………………………… 4 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………….………………. 7 1.2.1. LMS là gì …………………………………………………………………. 7 1.2.2. Các tính năng cơ bản của LMS ………………………………………….. 8 1.2.3. Vai trò của LMS …………………………………..….…………………... 11 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài………………………………………………….. 13 CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG HỆ THỐNG KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO ĐƠN VỊ LỚP TRỀN NỀN TẢNG LMS.VNEDU.VN TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 ……………………………………………… 15 2.1. Phân tích các phương án có thể có trong việc xây dựng hệ thống khóa học trên nền tảng dạy học trực tuyến lms.vnEdu.vn ………………………………… 15 2.2. Xây dựng hệ thống khóa học theo đơn vị lớp trên nền tảng lms.vnEdu.vn tích hợp nền tảng meeting online Zoom khoa học, hiệu quả …………………… 16 2.3. Xây dựng hệ thống các bài kiểm tra, thi trên lms.vnEdu.vn ………………. 24 2.4. Xây dựng quy trình vận hành, quản lí các khóa học theo đơn vị lớp trên nền tảng lms.vnEdu.vn tích hợp nền tảng meeting online Zoom.us hiệu quả ………. 29 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM …………………………………..... 33 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ……………………………………………. 33 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ………………..………………………….. 34 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm …………..………………………………. 34 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm …………………………………………….. 34 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………..………………………. 38 1. Kết luận …………..…………………………………………………………. 38 2. Kiến nghị ……………………………………….……………………………. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………… 41 ii
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THPT Trung học phổ thông LMS Learning management system SL Số lượng TL Tỷ lệ % iii
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài - Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS nhằm khơi dậy và phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho HS năng lực tự học, tư duy tích cực độc lập sáng tạo, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. - Xuất phát từ mục tiêu của dạy học trực tuyến tại Thông tư 09/2021/TT- BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các công văn chỉ đạo về xây dựng nội dung, hình thức dạy học trong điều kiện dạy và học trực tuyến nhằm ứng phó đại dịch Covid-19. Tại điều 3 của thông tư 09/2021/TT-BGDĐT nêu rõ mục tiêu như sau: 1. Hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông giúp cơ sở giáo dục phổ thông nâng cao chất lượng dạy học và hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. 2. Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục. 3. Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh được học ở mọi nơi, mọi lúc. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng việc chuyển đổi số và dạy học trực tuyến là một trong những hình thức tổ chức dạy học tuy mới nhưng là tất yếu trong giai đoạn phát triển công nghệ 4.0 như hiện nay. - Xuất phát từ thực trạng dạy học trực tuyến trên nền tảng lms.vnEdu.vn tại các trường Phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng. Thông qua quá trình điều tra, khảo sát chúng tôi xác định được là hầu hết hệ thống “khóa học” của các trường đang được xây dựng một cách tự phát, quản trị nhà trường sau khi tập huấn xong triển khai cho mỗi GV chủ nhiệm hoặc GV bộ môn tự tạo ra khóa học và quản lí dạy và học trên đó. Cách làm này tuy rất khỏe cho người quản trị ở giai đoạn ban đầu nhưng sẽ rất khó khăn cho công tác 1
  5. quản lý việc dạy của GV và học của HS; và quan trọng hơn là cách làm này giáo viên bộ môn chỉ đóng 1 vai trò như 1 “học viên” giống HS vào lớp để giảng dạy chứ không thể đưa hệ thống học liệu lên cho HS tiếp cận và tự học trước khi tổ chức tiết dạy tương tác meeting online. Cũng thông qua khảo sát từ GV và HS chúng tôi biết được rất nhiều trường chỉ tạo ra các “khóa học” cho các lớp chỉ để tích hợp phòng học Zoom meeting hoặc Google Meeting để GV và HS vào học online mà không hề đưa hệ thống học liệu lên cho HS tiếp cận học tập. - Xuất phát từ cách thức xây dụng và tổ chức thực hiện dạy học trực tuyến trên hệ thống lms.vnEdu.vn tại trường THPT Diễn Châu 4 mang lại hiệu quả cao đã và đang có sức ảnh hưởng, lan tỏa đến các trường trên địa bàn huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu và một số trường THPT, THCS trong tỉnh Nghệ An trong từ năm học 2019 – 2020 đến nay. Thông qua quá trình thiết kế, điều hành và quản lí hệ thống “khóa học” theo lớp trên lms.vnEdu.vn từ tháng 3 năm 2020 đến nay tại trường THPT Diễn Châu 4 mang lại hiệu quả rất cao, được các trường lân cận tham khảo học tập làm theo cũng như được đoàn kiểm tra của Sở GD&ĐT về kiểm tra đánh giá rất cao về cách làm tại trường THPT Diễn Châu 4. Với nhu cầu sử dụng hệ thống quản lí dạy học và thi trực tuyến trên lms.vnEdu.vn trong điều kiện dạy học ứng phó với đại dịch Covid-19 kéo dài cũng như ứng phó với các điều kiện thiên tai cấp bách đang là vấn đề tất yếu trong tời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi đi đến thống nhất lựa chọn đề tài: “Kinh nghiệm xây dựng, quản lý và vận hành khóa học trên hệ thống lms.vnEdu.vn theo đơn vị lớp tại trường THPT Diễn Châu 4 trong dạy học trực tuyến ứng phó dịch Covid-19”. 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu của đề tài: xây dựng, vận hành hệ thống khóa học theo đơn vị lớp học trên nền tảng dạy học trực tuyến lms.vnEdu.vn một cách có hiệu quả. - Xây dựng quy trình vận hành và quản lí khoa học, hiệu quả các khóa học theo đơn vị lớp trên cơ sở tương tác, tích hợp nền tảng meeting online Zoom.us vào chương trình quản lí học tập và thi trực tuyến tại nền tảng lms.vnEdu.vn. - Phương pháp nghiên cứu của đê tài: đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu thường quy là: + Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận trong dạy học trực tuyến (meeting online) trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay và chương trình giáo dục phổ thông 2018; các thông tư, văn bản chỉ đạo về dạy học trực tuyến ứng phó đại dịch Covid-19 nói riêng và tính tất yếu của nền giáo dục 4.0 nói chung. 2
  6. + Phương pháp điều tra về thực trạng xây dựng, vận hành hệ thống khóa học trên nền tảng lms.vnEdu.vn tại các trường phổ thông trên địa bản tỉnh Nghệ An nói chung và trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng. + Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm, các kĩ thuật viên hướng dẫn, tập huấn về dạy học trực tuyến trên nền tảng lms.vnEdu.vn của tập đoàn viễn thông Vinaphone. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận về mục tiêu của đề tài. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài xây dựng được quy trình, cách thức vận hành hệ thống khóa học theo đơn vị lớp trong dạy học trực tuyến trên nền tảng lms.vnEdu.vn một cách đơn giản, khoa học và mang lại hiệu quả cao trong giai đoạn dạy học online ứng phó đại dịch Covid-19 đã và đang được nhiều trường THPT, THCS làm theo. 4. Kế hoạch thực hiện đề tài TT Hoạt động Sản phẩm Thời gian 1 Nghiên cứu cơ sở lý luận Cơ sở lý luận 3/2020 đến 12/2020 2 Điều tra thực trạng việc dạy học Cơ sở thực tiễn trực tuyến trên lms.vnEdu.vn ở 3/2020 đến 11/2021 trường trung học phổ thông 3 Xây dựng hệ thống khóa học Hệ thống khóa theo đơn vị lớp trên hệ thống học theo đơn vị lms.vnEdu.vn tích hợp nền tảng lớp trên nền tảng 3/2020 đến 12/2021 meetting online Zoom.us và vận lms.vnEdu.vn hành, quản lí khóa học thực tiễn tích hợp nền tảng tại trường THPT Diễn Châu 4 Zoom.us. 4 Thực nghiệm sư phạm Kết quả thực 03/2020 đến 12/2021 nghiệm 5 Viết đề tài và tham vấn đồng Đề tài SKKK 01/2022 đến 3/2022 nghiệp, chuyên gia 3
  7. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu Ngày nay, các chương trình giáo dục từ xa trở nên tân tiến, dễ dàng tiếp cận hơn do sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số và Internet. Người học trên thế giới có thể đăng ký tham gia các khoá học trực tuyến và nhận bằng online. Tất cả nằm gọn trong máy tính xách tay, máy tính bảng, thậm chí là điện thoại thông minh. Thuật ngữ E-Learning xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 10-1999 trong một hội nghị Quốc tế về CBT (Computer - Based Training). Từ thời điểm đó, các cụm từ như "online learning" (học trực tuyến) hay "virtual learning" (học tập ảo) bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều. Có thể nói, kết hợp với các từ cụm từ "online learning" hay "virtual learning", E-Learning mô tả một cách đầy đủ về một môi trường học tập chuyên nghiệp. Trong đó, người học có thể tương tác với môi trường học tập trực tuyến thông qua Internet hoặc các phương tiện truyền thông điện tử khác (intranet, extranet, truyền hình tương tác, CD-Rom, vv). Tuy nhiên, từ rất lâu trước khi Internet ra đời, các khóa học từ xa đã được Isaac Pitman mang đến vào những năm 1840. Isaac Pitman là một giáo viên có trình độ và giảng dạy ở một trường tư ở Vương Quốc Anh. Ông đã dạy các học sinh của mình phương pháp viết tốc ký thông qua hệ thống mail. Pitman gửi các bài tập của mình cho các học sinh của ông qua hệ thống mail và nhận lại các kết quả mà các học sinh đã hoàn thành. Năm 1873, “Hiệp hội khuyến khích học tại nhà”, chương trình giáo dục thông qua thư từ đầu tiên được thành lập tại thành phố Boston, bang Massachusetts bởi nhà giáo dục Ana Eliot Ticknor. Năm 1924, máy thử nghiệm đầu tiên được phát minh. Thiết bị này cho phép học sinh tự kiểm tra. Sau đó, vào năm 1954, BF Skinner, một giáo sư Harvard, đã phát minh ra “máy dạy học”, điều này cho phép các trường quản lý hướng dẫn được lập trình cho học sinh của họ. Mãi đến năm 1960, chương trình đào tạo dựa trên máy tính đầu tiên đã được giới thiệu với thế giới. Năm 1953, Trường Đại học House, Mỹ, đã làm nên lịch sử khi đưa chương trình đại học lên kênh truyền hình KUHT (ngày nay được gọi là HoustonPBS). KUHT phát sóng tài liệu giáo dục 5 - 13 giờ mỗi tuần, chiếm khoảng 38% tổng thời lượng phát sóng của kênh truyền hình. Nhiều khoá học được phát sóng vào buổi tối để những người đã đi làm có thời gian nghiên cứu. Sau ti vi, máy tính cá nhân và Internet là những phát minh lớn thúc đẩy cách mạng hoá giáo dục từ xa, sau đó là giáo dục trực tuyến. Năm 1989, Trường Đại học Phoenix, Mỹ, là cơ sở giáo dục đầu tiên khởi động chương trình giáo dục trực tuyến, đào tạo bằng cử nhân và thạc sĩ. Năm 1996, hai doanh nhân Glen Jones 4
  8. và Bernand Luskin cùng nhau thành lập Trường Đại học Quốc tế Jones, trường đại học đầu tiên được công nhận chỉ đào tạo qua Internet. Trong những năm 2000, các doanh nghiệp bắt đầu sử dụng E-Learning để đào tạo nhân viên của họ. Các công nhân mới và có kinh nghiệm cũng đã có cơ hội cải thiện cơ sở tri thức ngành của mình và mở rộng các kỹ năng. Ở nhà, các cá nhân được cấp quyền truy cập vào các chương trình cung cấp cho họ khả năng kiếm tiền trực tuyến và làm phong phú thêm cuộc sống của họ thông qua kiến thức mở rộng. Hôm nay, E-Learning đã phổ biến hơn bao giờ hết, với vô số cá nhân nhận ra những lợi ích mà học tập trực tuyến có thể cung cấp. Kể từ đó, các chương trình học, cơ sở giáo dục theo mô hình trực tuyến, đào tạo từ xa đã tiếp tục phát triển theo nhiều hướng khác nhau. Năm 2003, ước tính 40 nghìn giảng viên đã giảng dạy 150 nghìn khoá học trực tuyến cho hơn 6 triệu sinh viên trên 55 quốc gia. Sự phát triển của các chương trình đào tạo từ xa đã tác động lớn lên giáo dục đại học tại Mỹ. Đơn cử, độ tuổi trung bình của sinh viên Trường ĐH Phoenix là 33. Hơn 50% sinh viên tham gia lớp học trực tuyến là nữ. Giáo dục trực tuyến cũng thúc đẩy thay đổi trong các trường cao đẳng truyền thống. Tính đến năm 2014, 93% trường cao đẳng truyền thống tại Mỹ cung cấp khóa học trực tuyến. Các trường đại học danh tiếng như California Berkeley, Harvard, Viện Công nghệ Massachusetts tổ chức học trực tuyến miễn phí với các bài giảng được ghi sẵn. Trước dịch Covid-19, học trực tuyến đã phát triển, kéo theo đó là lĩnh vực công nghệ giáo dục (edTech). Năm 2019, các khoản đầu tư vào lĩnh vực công nghệ giáo dục đạt 18,66 tỷ USD. Thị trường giáo dục trực tuyến dự kiến đạt 350 tỷ USD với các mô hình như dạy ngôn ngữ trực tuyến, dạy kèm online, sử dụng công cụ hội nghị, phần mềm học trực tuyến… Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 khiến trường học đóng cửa đã khiến nền giáo dục toàn cầu thay đổi đáng kể. Trong đó, khái niệm “E-Learning”, giáo dục từ xa trên các nền tảng kỹ thuật số đã trở thành mô hình chung cho toàn thế giới. Ước tính 1,2 tỷ trẻ em không được đến trường và hầu hết phải chuyển sang học trực tuyến. E-Learning chính là phương pháp dạy, học trực tuyến mà ở đó chúng ta tận dụng kết nối internet để hỗ trợ cho quá trình học tập của bản thân mỗi người. Với hệ thống E-Learning được phát triển đảm bảo giúp việc tham khảo tài liệu giảng dạy, trao đổi trực tuyến với GV dễ dàng mà hoàn toàn không cần gặp mặt trực tiếp. Nó mở ra môi trường học tập mà đó có công nghệ lưu trữ, truyền tải dữ liệu được phát triển và hoàn thiện tốt. Qua đó việc tương tác ngay trên hệ thống được thực hiện tốt, đem lại hiệu quả học tập được cải thiện đáng kể. E-Learning chính là phương pháp học trực tuyến giúp giảng dạy và học tập hiệu quả hơn. Để đáp ứng nhu cầu tăng đột biến, nhiều nền tảng họp trực tuyến với cách tiếp cận miễn phí ra đời như Zoom, Microsoft Teams, Google Meet. Đi cùng với đó là nền tảng quản lý dạy học trực tuyến LMS phát triển nhanh chóng và hỗ trợ 5
  9. các nhà quản lí giáo dục thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo trực tuyến trong các cơ sở giáo dục. Giáo dục trực tuyến trong giai đoạn Covid-19 không còn là xu hướng mà là mô hình bắt buộc. Bởi nếu không giữ liên lạc với trường lớp qua Internet, học sinh trên toàn thế giới sẽ phải bỏ học, hổng kiến thức nặng nề. Đến nay, hầu hết các quốc gia đã tái mở cửa trường học nhưng nhiều nơi vẫn tổ chức học kết hợp giữa trực tuyến và trực tiếp để phòng dịch. Học trực tuyến ở Việt Nam đã ngày càng phổ biến. Từ các khóa học trực tuyến ngắn hạn đến các chương trình đào tạo đại học trực tuyến. Nếu trước đây người ta còn lo lắng có nên học trực tuyến thì sau hàng chục năm giáo dục trực tuyến tại Việt Nam đã dần khẳng định được chất lượng chương trình học trực tuyến cũng như vị thế và vai trò không thể thiếu của học trực tuyến trong thời kỳ cách mạng 4.0. Để tiếp tục thúc đẩy hình thức dạy học trực tuyến, thông tư 09/2021/TT-BGDĐT của Bộ GD&DT có hiệu lực từ ngày 30/3/2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên đã xác định: 1. Hệ thống dạy học trực tuyến là hệ thống phần mềm dạy học trực tuyến và hạ tầng công nghệ thông tin (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật dạy học trực tuyến) cho phép quản lý và tổ chức dạy học thông qua môi trường Internet, bao gồm: phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp; hệ thống quản lý học tập trực tuyến; hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến. 2. Dạy học trực tuyến là hoạt động dạy học được tổ chức thực hiện trên hệ thống dạy học trực tuyến. 3. Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông là hình thức dạy học trực tuyến thực hiện một phần nội dung bài học hoặc chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông để hỗ trợ dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở giáo dục phổ thông. 4. Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông là hình thức dạy học trực tuyến thực hiện toàn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông để thay thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở giáo dục phổ thông. Hoạt động dạy học trực tuyến được thực hiện theo các bài học hoặc chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông, bảo đảm sự tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Học sinh học tập trực tuyến thực hiện các hoạt động chính sau: tham dự giờ học trực tuyến do giáo viên tổ chức; thực hiện các hoạt động học tập và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu của giáo viên; khai thác nội dung học tập từ học liệu dạy học trực tuyến; đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi đối với giáo viên và các học sinh khác. Giáo viên dạy học trực tuyến thực hiện các hoạt động chính sau: tổ chức giờ học trực tuyến để giảng bài và hướng dẫn học sinh học tập; giao nhiệm vụ học 6
  10. tập và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; theo dõi và hỗ trợ học sinh khai thác nội dung học tập từ học liệu dạy học trực tuyến; tư vấn, hỗ trợ, trả lời câu hỏi và giải đáp thắc mắc của học sinh. Học liệu dạy học trực tuyến được xây dựng theo chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm: bài giảng đa phương tiện (video bài giảng, bài giảng tương tác E-Learning, dạy học trên truyền hình, …); hướng dẫn thí nghiệm, thực hành; phần mềm mô phỏng; hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập và kiểm tra, đánh giá; tài liệu tham khảo, bổ trợ theo quy định của Bộ GD&ĐT. Học liệu dạy học trực tuyến phải phù hợp với nội dung bài học, chủ đề học tập và hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh; bảo đảm tính khoa học, sư phạm và phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp có chức năng tối thiểu sau đây: Giúp giáo viên tổ chức triển khai dạy học trực tuyến trực tiếp để giảng bài và hướng dẫn, giao nhiệm vụ học tập đồng thời cho tất cả học sinh tham dự trong cùng một không gian học tập thông qua kênh hình, kênh tiếng, kênh chữ (chia sẻ màn hình máy tính), chuyển tải học liệu dạy học trực tuyến đến học sinh; Giúp học sinh tương tác, trao đổi thông tin theo thời gian thực với giáo viên và những học sinh khác trong cùng một không gian học tập. 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài Để nâng cao hiệu quả đào tạo trực tuyến, nhất là công tác quản lí dạy học trên nền tảng số, hiện nay có rất nhiều phần mềm của nhiều nhà phát triển công nghệ số được viết ra để đáp ứng nhu cầu này. Có thể kể đến một số phần mềm điển hình hỗ trợ rất hiệu quả trong công tác quản lý và đào tạo, dạy học trực tuyến như: Google Classroom, Google Hungout, Microsoft Teams, LMS (Learning management system), Easy Edu, …. Tuy nhiên, trong đề tài này chúng tôi xin phép chỉ tập trung nghiên cứu, khai thác chủ yếu về hệ thống quản lý dạy học trực tuyến LMS. 1.2.1. LMS là gì? LMS viết đầy đủ là Learning management system được hiểu là một tập hợp các công cụ phần mềm máy tính được thiết kế chuyên biệt nhằm sử dụng cho việc quản lý quá trình học tập và giảng dạy. LMS được hiểu Việt hóa ngắn gọn là “hệ thống quản lý học tập” Trên thế giới hiện tại có rất nhiều hệ thống LMS đến từ nhiều nhà cung cấp, nhưng cốt lõi, các hệ thống LMS này đều nhằm mục đích giải quyết các nhu cầu tương tác của các chủ thể chính trong hệ thống học trực tuyến, đó là người cung cấp nội dung học trực tuyến, người sử dụng nội dung học trực tuyến và người điều hành, quản lý tương tác học trực tuyến. LMS được biết tới chính là một tập hợp với đầy đủ các công cụ phần mềm vi tính được thực hiện thiết kế riêng biệt, từ đó giúp việc quản lý quá trình giảng dạy, hay học tập được thực hiện tốt. Các đơn vị, các tổ chức, trường học có thể 7
  11. ứng dụng để hỗ trợ nâng cao tính chuyên nghiệp cho hoạt động. Có thể đảm bảo nâng cao hiệu quả học tập, đào tạo không gặp khoảng cánh về địa lý, về thời gian được giải quyết giúp việc quản lý trường học, nâng cao hiệu quả học tập được đảm bảo và giải quyết tốt nhất. 1.2.2. Các tính năng cơ bản của LMS Một phần mềm quản lý trường học LMS khi đưa vào sử dụng có nhiều tiêu chuẩn, nhiều yêu cầu cần được đảm bảo. Khả năng hoàn thiện với đầy đủ các chức năng quan trọng cần thiết giúp việc sử dụng theo mục đích thực tế của mỗi trường học, mỗi cơ sở đào tạo diễn ra thuận lợi, mang tới lợi ích sử dụng lý tưởng như yêu cầu của từng đơn vị:  Tính năng quản lý lưu trữ dữ liệu số Đây là một trong những chức năng cơ bản cần có của một phần mềm LMS chất lượng khi được đưa vào sử dụng. Đảm bảo giúp mỗi chủ thể trên hệ thống E- Learning có thể tiến hành việc đăng tải lên các khóa học, hay những tài liệu số có liên quan và hỗ trợ tốt cho người học được thực hiện tốt nhất. Mọi dữ liệu số khi được tiến hành thao tác đăng tải đều được hệ thống thực hiện phân loại rõ ràng, cụ thể theo định dạng tập tin, dựa theo dung lượng, theo thời gian đăng tải,… Bên cạnh đó, việc có thể kiểm soát được nội dung hiệu quả càng giúp phần mềm LMS khi ứng dụng có được giá trị cao, đem tới hiệu quả sử dụng cao nhất.  Tính năng bảo mật Yếu tố bảo mật là vô cùng quan trọng, cần được quan tâm ở bất kỳ phần mềm nào, trong đó có LMS. Việc có thể bảo vệ tốt được hệ thống dữ liệu của các chủ thể một cách chủ động, hiệu quả và an toàn cao giúp giảm thiểu những sự cố, trục trặc không mong muốn có khả năng xảy ra. Với yếu tố bảo mật được hoàn thiện hoàn hảo, chất lượng tại một phần mềm quản lý trường học LMS còn giúp việc bảo vệ thông tin cá nhân liên quan tới từng chủ thể, hay những số liệu liên quan tới tài chính của phần mềm cũng được bảo vệ tốt. Nó ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo được nỗ lực thay đổi, hoàn thiện từng ngày của từng đơn vị.  Tính năng đáp ứng Khả năng đáp ứng của một phần mềm LMS chính là việc có thể tương thích với nhiều loại thiết bị khác nhau. Lúc đó việc truy cập, đăng ký và tham gia phần mềm của từng người dùng có được khả năng linh hoạt, chủ động tới mức tối đa. Tương thích với nhiều loại thiết bị, có thể hoạt động hiệu quả và yêu cầu cơ bản cần được đảm bảo. Lúc đó việc có thể sử dụng phần mềm LMS mọi lúc, mọi nơi một cách chủ động được đảm bảo thực hiện tốt nhất. Dù sử dụng trên máy tính bàn, laptop, hay thiết bị di động,… đều có thể ứng dụng tốt theo nhu cầu. Với 8
  12. băng thông được đảm bảo lưu lượng thì việc truy cập hiệu quả, có thể chủ động khi tham gia học trực tuyến là điều được đảm bảo.  Tính năng đa ngôn ngữ Với một phần mềm LMS khi đưa vào sử dụng có thể phục vụ cho nhu cầu học tập của nhiều đối tượng người dùng khác nhau. Bởi thế, khả năng hỗ trợ đa ngôn ngữ là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó đảm bảo giúp việc tiếp cận đơn giản, dễ dàng và hiệu quả với mỗi người được giải quyết, đem tới hiệu quả sử dụng cao như ý. Qua đó, việc học tập theo nhu cầu diễn ra thuận lợi, có được kết quả lý tưởng như mong đợi. Chức năng đa ngôn ngữ với một phần mềm LMS là yêu cầu cơ bản. Truy cập đơn giản, ứng dụng hiệu quả được đảm bảo giúp quá trình sử dụng phần mềm hữu ích này mang tới khả năng hỗ trợ tốt hơn cho việc học tập. Lúc đó, có thể phù hợp với mọi đối tượng người học là yếu tốt được giải quyết.  Tính năng đa chủ thể Một chức năng quan trọng không thể thiếu đối với một phần mềm LMS chính là khả năng đa chủ thể. Hỗ trợ cung cấp lớp học, hay chương trình đào tạo trực tuyến với nhiều học viên, giáo viên tham gia để việc học tập diễn ra thuận lợi, có được kết quả cao nhất. Việc học tập có thể đạt được hiệu quả cao dù bạn ở đâu, muốn học tập thời gian nào, với chương trình học cụ thể ra sao,… Tính năng đa chủ thể của một phần mềm LMS là yêu cầu bắt buộc giúp việc đào tạo được nhiều người cùng lúc, nâng cao giá trị ứng dụng của ứng dụng được đảm bảo. Lúc đó việc có thể đạt được kết quả đào tạo lý tưởng như mong muốn là điều dễ dàng đạt được.  Tính năng kiểm soát đăng ký Việc kiểm soát đăng ký cũng như tùy chỉnh trong quá trình tiến hành đăng ký là việc quan trọng cần làm bởi nó đảm bảo giúp mỗi học sinh có được sự chủ động tới mức tối đa trong quá trình học tập, bổ sung những kiến thức hữu ích và cần thiết cho chính mình. Kiểm soát việc đăng ký học trực tuyến khi được thực hiện giúp việc mở khóa học, đồng thời nâng cao hiệu quả đào tạo đều được thực hiện tốt, có được hiệu quả lý tưởng như mong đợi.  Tính năng trò chơi hóa Tính năng trò chơi hóa (Gamification) trong số các chương trình E- Learning của bất kỳ khóa học nào cũng sẽ tăng 60% mức độ tương tác, thúc đẩy động lực của các học sinh. Bằng cách đưa trò chơi vào các khóa học, các giáo viên có thể khuyến khích và thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh nhằm mang lại sự tương tác tốt hơn. 9
  13. Việc này cũng làm cho người học cảm thấy thích thú và tham gia nhiều hơn vào quá trình học tập. Nó cũng thúc đẩy quá trình làm việc nhóm và khuyến khích người học lưu giữ kiến thức cũng như cảm thấy gắn bó hơn với tài liệu học tập.  Tính năng quản lý tương tác Tương tác trong quá trình học tập, đào tạo có thể xuất hiện từ nhiều phía, giữa nhiều chủ thể. Việc có thể quản lý tốt mọi tương tác là vấn đề cơ bản mà một phần mềm LMS cần thực tế. Trong đó những tương tác chính như: Tương tác giữa học sinh và giáo viên: việc học sinh và giáo viên, tác giả của khóa học, của chương trình học có thể thực hiện những trao đổi thông tin, đưa ra những câu hỏi, hay đánh giá và nhận xét lẫn nhau cần được đảm bảo thực hiện. Qua đó việc cải thiện kết quả học tập mới đạt được kết quả lý tưởng. Tương tác giữa học sinh với học sinh: các học sinh cùng tham gia một khóa học chủ động trong việc trao đổi thông tin, kiến thức và hiểu biết của bản thân, hay trao đổi tài liệu học tập,… qua nhiều hình thức khác nhau được ứng dụng như email, SMS, hay chat,… thông qua hệ thống một cách dễ dàng. Việc tương tác để hỗ trợ nhau trong học tập lúc này được đảm bảo thực hiện tốt nhất. Tương tác giữa học sinh, giáo viên và quản trị của hệ thống: người cung cấp kiến thức cho khóa học, hay người tham gia học tập đều có thể dễ dàng thực hiện tương tác với quản trị hệ thống một cách hiệu quả khi cần. Lúc đó việc nắm bắt thông tin về thời gian của khóa học, các quy định, các chế độ,… đều được thực hiện tốt nhất.  Tính năng tạo lịch Tính năng lịch của một phần mềm LMS khi được ứng dụng mang tới nhiều ưu điểm, khả năng đảm bảo sự chủ động trong đào tạo cho từng khóa học. Dù là giáo viên hay học sinh đều có được sự chủ động cần thiết, tránh những vấn đề phát sinh liên quan tới thời gian học tập. Lúc đó, học tập thuận lợi, diễn ra thuận lợi và suôn sẻ đều được đáp ứng tốt, giải quyết tốt nhất. Mọi thông tin từ lịch học, thời hạn của khóa học, hay lịch thi, lịch đóng học phí,… và mọi mốc thời gian đều được thông tin chi tiết, thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể. Lúc đó mọi chủ thể tham gia và liên quan tới khóa học đều có thể cập nhật tin tức nhanh chóng, hiệu quả theo nhu cầu và đòi hỏi thực tế của chính mình.  Tính năng thi, kiểm tra trong phần mềm giáo dục Học sinh khi tham gia một khóa học, thông qua phần mềm LMS chất lượng với chức năng thi, kiểm tra có thể tiến hành việc làm bài kiểm tra để đánh giá năng lực học tập, đánh giá về xếp loại một cách chi tiết, cụ thể và chuẩn xác. Sau khi hoàn thành khóa học thì đây là bước quan trọng cần tiến hành bởi nó giúp phần nào xác định được hiệu quả của công tác đào tạo. 10
  14. Các hình thức tiến hành thi và kiểm tra cần được phổ biến và áp dụng đa dạng trên hệ thống. Đó có thể là trách nhiệm, tương tác qua các trò chơi,… Cân nhắc và chọn hình thức kiểm tra thích hợp giúp việc đánh giá, xếp loại và nhận định về kết quả học của từng học viên được chuẩn xác, toàn diện.  Tính năng theo dõi và kiểm soát Học sinh, hoặc là chủ thể trung gian thực hiện quản lý người học dễ dàng thực hiện việc kiểm soát tiến trình học tập thông qua chức năng theo dõi này. Lúc đó việc kiểm soát tốt toàn bộ quá trình học tập, năng lực của người học thông qua từng giai đoạn được tiến hành và thực hiện tốt. Phần mềm LMS lúc đó có khả năng hỗ trợ giúp việc đáp ứng nhu cầu học tập, bổ sung kiến thức hữu ích của từng người được giải quyết tốt.  Tính năng tích hợp lớp học ảo Phòng học ảo cho phép người học và người hướng dẫn tham gia các buổi học từ xa và thiết lập một quá trình học tập hợp tác. Phòng học ảo không chỉ cho phép các giáo viên tiếp cận với nhiều người học mà còn cho phép người học và người quản trị kết nối và tương tác với nhau như trong trong không gian thực. Theo thuật ngữ của giáo dục, đây là các buổi hội thảo trên web được tích hợp trong hệ thống quản lý học tập và người quản trị có thể lên lịch các buổi học mà không cần rời khỏi hệ thống quản lý học tập.  Tính năng Api Scorm Tincan Tiêu chuẩn SCORM giúp các công cụ và nội dung soạn thảo E-Learning giao tiếp với các hệ thống quản lý học tập. Nó cho phép các công cụ trong LMS định dạng nội dung học trực tuyến theo cách có thể chia sẻ trên toàn bộ nền tảng. Với SCORM, nội dung có thể được tạo một lần và được sử dụng trong nhiều hệ thống và tình huống khác nhau mà không cần thay đổi, cũng như có thể được phân phối trong và giữa các tổ chức, nhanh chóng và mạnh mẽ hơn. Đặc biệt, với tính năng SCORM trên LMS cho phép quản lí tiến trình học tập của HS trên hệ thống bài giảng E-Learning một cách khoa học, chặt chẽ và bắt buộc người học phải thực hiện tiến trình học tập một cách tuần tự, đúng thời gian theo nội dung cài đặt; không cho phép người học lười nhác và bỏ qua các nội dung trong tiến trình học tập. Khi người học chưa hoàn thành kết quả học tập phải tiến hành học lại những nội dung chưa đạt cho đến khi đạt theo yêu cầu đề ra. 1.2.3. Vai trò của phần mềm LMS Đào tạo, học tập là nhu cầu không bao giờ dừng của con người và xã hội. Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động cụ thể chúng ta cần cân nhắc, tính toán để đưa ra cho mình quyết định chuẩn xác và thích hợp nhất. Một hệ thống quản lý học tập LMS khi sử dụng hỗ trợ cho việc đào tạo diễn ra thuận lợi, với nhiều ưu điểm và lợi ích thiết thực. Vì thế, các cơ sở giáo dục hoàn toàn có thể cân nhắc chọn 11
  15. những phần mềm thích hợp để đào tạo, nâng cao năng lực cho từng HS trong một tổ chức. Vậy, LMS có các vai trò cơ bản sau: ❖ Quản lý, theo dõi dễ dàng các hoạt động của giáo viên và học sinh Thông thường, LMS khi được đưa vào sử dụng có hỗ trợ nhiều tính năng, nhiều chức năng hữu ích như xuất báo cáo, cung cấp theo dõi chi tiết với thông tin đầy đủ về mọi hoạt động của người dùng, những thống kê,… tiến hành hoàn toàn tự động. Lúc đó việc quản lý, theo dõi hoạt động của từng nhân viên trong quá trình tham gia học tập, nâng cao trình độ đạt kết quả cao như ý muốn. Vì vậy, hệ thống quản lý học tập LMS cung cấp cho nhà quản lí một bảng báo cáo và theo dõi chi tiết. Nó ghi nhận lại tất cả hoạt động của người dùng, thống kê và xuất báo cáo tự động hoàn toàn. Chính vì thế, các cấp quản lý không trực tiếp giám sát, hoặc có công tác đều có thể ghi nhận được tiến độ cải thiện kỹ năng, học tập của từng học sinh. ❖ Đáp ứng nhu cầu “Học ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào bạn thích” Với một hệ thống quản lý học tập LMS chất lượng khi được ứng dụng thì việc giải quyết nhu cầu học tập tiện lợi, chủ động mọi lúc mọi nơi là điều diễn đàn thực hiện được. Khi toàn bộ bài giảng, kế hoạch và nội dung đào tạo đều được thực hiện lưu trữ trực tuyến, thông qua một hệ thống online thì học tập của từng người có được sự chủ động và hiệu quả tốt hơn, tham gia học bất kỳ lúc nào và ở đâu, mang lại tâm trạng thoải mái khi tiếp thu việc học. Chủ động về mặt thời gian, thoải mái về không gian học tập là điều chắc chắn. Chỉ cần có Internet, wifi thì dù người học có đang ở nhà hay đang đi công việc bất cứ đâu thì vẫn có thể đảm bảo học đúng tiến độ. Học sinh còn có thể tải mọi tài liệu tự học và kết nối thông qua hệ thống quản lý học tập LMS, nói chuyện với chuyên gia, tương tác với giáo viên và với các bạn khác. Qua đó có thể tranh thủ dành thời gian học tập thông qua tư liệu đào tạo mà cơ sở giáo dục cung cấp. Học tập tiện lợi mọi lúc, mọi nơi khi có thể thực hiện mang tới khả năng nâng cao hiệu quả, cải thiện kết quả đào tạo tới mức tối đa. ❖ Tiết kiệm chi phí lẫn thời gian đào tạo Tiết kiệm toàn diện từ thời gian, chi phí, cơ sở hạ tầng,… song hiệu quả lại có những cải thiện tích cực, kết quả đào tạo thậm chí có thể tốt hơn gấp nhiều lần. Vì thế, việc tổ chức đào tạo trực tuyến với sự góp mặt của một phần mềm LMS thích hợp là điều quan trọng. Không chỉ vậy, với hệ thống quản lý học tập trực tuyến LMS thì mọi hoạt động của từng học sinh đều được lưu trữ lại. Qua đó, việc tiếp tục tham gia học tập mà không phải dành thời gian làm lại từ đầu, hay việc hỗ trợ cập nhật nội dung nhanh chóng,… đem tới khả năng hoàn thành tốt mục tiêu đào tạo. Mọi hoạt động học tập đều được lưu trữ lại, giúp học sinh có thể tiếp tục học mà không phải học 12
  16. lại từ đầu. Việc cập nhật nội dung cũng chỉ trong vài click chuột, giúp học sinh có thể học trên tài liệu mới nhất. ❖ Hệ thống quản lý học tập LMS giúp thu hẹp phạm vi địa lý Một trường học hay trung tâm đào tạo, thông thường học sinh có thể ở nhiều khu vực khác nhau, thậm chí là nhiều vùng miền khác nhau. Vì thế, việc học tập, đào tạo kiến thức trở thành vấn đề nan giải, khó có thể giải quyết triệt. Nó khiến tốn chi phí, cũng như thời gian để tính toán về phương án đào tạo thích hợp. Tuy nhiên, việc đào tạo trực tuyến thông qua một hệ thống quản lý thích hợp, chất lượng giúp mọi vấn đề được giải quyết. Học tập online với sự chủ động, kết nối hiệu quả dù mỗi HS đang ở đâu từ Bắc vào Nam đều trở nên dễ dàng. Vấn đề khoảng cách địa lý lúc này được giải quyết triệt để, đảm bảo thu về kết quả cao. Đào tạo hiệu quả, theo dõi triệt để mà không cần GV tới tận nơi là điều phương pháp học tập trực tuyến có thể làm. Với đào tạo trực tuyến bằng hệ thống quản lý học tập LMS mọi thứ trở nên dễ dàng hơn, GV và HS chỉ cần tạo 1 tài khoản, mọi hoạt động sẽ được báo cáo dựa trên ID của người đó. Quản lý cơ sở giáo dục dễ dàng theo dõi và kiểm tra chất lượng đào tạo mà không cần phải điều động GV tới tận nơi để hướng dẫn. ❖ Cập nhật nhanh chóng – Linh hoạt điều chỉnh Đây là 2 lợi ích ấn tượng nhất cho các cơ sở giáo dục. Khi nội dung đào tạo cần được cập nhật theo năm hoặc học kì, thay vì phải viết lại từ đầu, GV viên chỉ cần cập nhật lại những nội dung cần bổ sung. Thời gian cập nhật tới HS cũng được rút ngắn. Chỉ một click chuột, HS có thể học ngay với nội dung mới. Vì là giải pháp đào tạo trực tuyến, GV ở mọi lúc mọi nơi đều có thể cập nhật tài liệu của mình, mà không cần gò bó về không gian. HS có thể nhận ngay thông báo về sự thay đổi ngay trong tài khoản của mình. ❖ Môi trường học tập trực tuyến vẫn có thể tăng tương tác giữa các HS Đào tạo trực tuyến theo hệ thống LMS giúp tạo ra một cộng đồng trao đổi trực tuyến, với GV và HS khác. Nó xóa nhòa đi khoảng cách giữa học trực tuyến và cách học tập trung theo phương pháp truyền thống. HS có thể tham gia các khóa học tương tác cao như ngoài đời thật với các tư liệu hỗ trợ như video, hình ảnh trực quan, file âm thanh. Ngoài ra, các trường học còn có thể tổ chức các buổi đào tạo webnair, trực tuyến tại chỗ và tại thời điểm đó. Nó sẽ giúp HS và GV được kết nối, hỏi và đáp nhiều hơn. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài Để có cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống khóa học và vận hành hệ thống đó theo đơn vị trường học trên nền tảng lms.vnEdu.vn tích hợp với các nền tảng meeting online như Zoom.us, Google Meet trong các trường Phổ thông hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Diễn Châu nói riêng, chúng tôi 13
  17. đã tiến hành làm phiếu điều tra online bằng Google Form và thống kê kết quả như sau: Bảng 1: Thống kê điều tra tình hình xây dựng và điều hành các lớp học trực tuyến trên lms.vnEdu.vn Nội dung hỏi SL TL% Quản trị hệ thống 15 25,00% 1. Ở trường thầy cô, ai là người tạo khóa học cho GV chủ nhiệm 40 66,67% các lớp? GV bộ môn 5 8,33% 2. Khóa học của các lớp được tạo theo môn học Môn học chung 60 100% chung như “Học trực tuyến/online” hay cho từng môn riêng (Toán, Ngữ Văn, …)? Môn học riêng 0 0% 3. Khi tạo khóa học, thầy cô có thực hiện phân Có 8 13,33% công chuyên môn cho tất cả GV của các bộ môn tham gia giảng dạy không? Không 52 86,67% Quản trị hệ thống 10 16,67% 4. Ở trường thầy cô, ai là người đưa học liệu lên GV chủ nhiệm 42 70,00% khóa học cho HS học tập? GV bộ môn 8 13,33% 5. Giáo viên bộ môn có kiểm tra được tiến trình Có 8 13,33% học tập của học sinh trên học liệu của môn học không? Không 52 86,67% 6. Trường thầy cô lựa chọn tích hợp phần mềm Zoom 56 93,33% tương tác trực tuyến meeting online nào sau đây? Google Meet 4 6,67% 7. GV chủ nhiệm, GV bộ môn có thống kê được Có 48 80,00% tình hình học sinh tham gia học tương tác meeting online trên zoom/google meet không? Không 12 20,99% Nhìn vào bảng thống kê số liệu chúng ta thấy được việc tạo khóa học cho các lớp trên hệ thống quản lí học trực tuyến lms.vnEdu.vn đã được tiến hành rất bài bản và đồng bộ, dù cho người tạo là quản trị hay GV thì cũng đều thực hiện trên môn học chung chứ không thực hiện trên từng môn học riêng như năm đầu tiên tiến hành (năm 2020). Tuy nhiên, hầu hết các quản trị hệ thống hoặc GV tạo khóa học không làm công tác phân công chuyên môn cho các GV bộ môn (chỉ có 12,33% tiến hành phân công chuyên môn cho GV vào môn chung) nên rõ ràng GV bộ môn chỉ được đưa vào khóa học của lớp như một “học viên” (tức HS) để tham gia giảng dạy tương tác meeting online chứ không có quyền được đưa học liệu lên khóa học hay theo dõi, kiểm tra tiến trình học tập của HS trên khóa học của môn mình dạy. 14
  18. Chính vì quản trị hệ thống hay GV tạo ra khóa học cho lớp trên LMS không thực hiện phân công chuyên môn vào môn học chung nên GV bộ môn chỉ đóng vai trò dạy học tương tác online trên nền tảng zoom hoặc google meet mà thôi. Chức năng quản trị và kiểm soát học tập của HS không thể thực hiện, đồng thời GV cũng không thể đưa được học liệu lên khóa học để HS học tập trước khi tương tác trực tuyến trên lớp học ảo zoom hoặc google meet. Việc đưa học liệu của bộ môn mình dạy hoàn toàn phụ thuộc vào người quản trị hoặc GV chủ nhiệm lớp. Đây chính là điểm chưa đúng, chưa khai thác đúng chức năng của hệ thống quản lý học trực tuyến LMS của rất nhiều trường. Trong 3 năm học: 2019 – 2020, 2020 – 2021 và 2021 – 2022, tại trường chúng tôi đã thực hiện việc xây dựng và vận hành các khóa học trên lms.vnEdu.vn có tích hợp phòng học ảo zoom rất hiệu quả. Ngay từ lần đầu tiên (vào tháng 3 năm 2020, khi thực hiện dãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 của Chính phủ) chúng tôi đã xây dựng mô hình khóa học cho các lớp học trong nhà trường và điều hành hiệu quả. Kết quả của đợt kiểm tra việc thực hiện dạy học trực tuyến tại đơn vị trường THPT Diễn Châu 4, đoàn kiểm tra của Sở GD&ĐT đánh giá rất cao cách xây dựng và điều hành của chúng tôi. Sau đây chúng tôi xin phép được viết ra cách thức xây dựng, điều hành tại đơn vị chúng tôi để chia sẻ đến các đơn vị khác như sau. CHƯƠNG II. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG HỆ THỐNG KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO ĐƠN VỊ LỚP TRỀN NỀN TẢNG LMS.VNEDU.VN TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 2.1. Phân tích các phương án có thể có trong việc xây dựng hệ thống khóa học trên nền tảng dạy học trực tuyến lms.vnEdu.vn. Hiện tại trên hệ thống lms.vnEdu.vn đang có 2 phương án xây dựng khóa học như sau: ❖ Phương án 1: mỗi GV bộ môn tiến hành xây dựng 1 khóa học cho chính bản thân mình dạy rồi đưa danh sách HS các lớp mình dạy vào để học tập. Phương án này sẽ giúp GV bộ môn chủ động việc tạo lịch học, phòng học ảo zoom hoặc google meet cũng như học liệu của cá nhân lên hệ thống, đồng thời hoàn toàn kiểm soát được tiến trình học tập của HS lớp mình phụ trách. Tuy nhiên với phương án này ở một trường học có tầm trên 50 GV sẽ tạo ra 50 khóa học khác nhau gây ra sự lộn xộn trong cấu trúc của trang LMS của trường, đồng thời HS phải thường xuyên đăng xuất khỏi khóa học ở tiết này xong để lại đi tìm khóa học của GV tiếp theo để đăng nhập vào học. Với phương án này không chỉ gây ra sự lộn xộn cho HS mà trong những thời điểm cao điểm có thể gây ra sự nghẽn mạng, HS sẽ khó tham gia các khóa học kịp thời theo lịch. ❖ Phương án 2: Mỗi lớp học thực sẽ tạo ra 1 khóa học riêng mang tên lớp học đó sau đó đưa danh sách HS và GV của lớp học vào trong khóa học. Với 15
  19. phương án này có thể là quản trị viên hoặc GV chủ nhiệm lớp là người trực tiếp xây dựng khóa học và tiến hành tạo lịch học và phòng học ảo zoom hoặc google meet, cài đặt quyền kiểm soát tiến trình học tập và đưa học liệu lên khóa học cho GV bộ môn. Phương án này là tối ưu nhất vì GV bộ môn, GV chủ nhiệm đều có thể kiểm soát tiến trình học tập của HS trong lớp học ảo và trên học liệu môn học. HS không phải đăng xuất khỏi khóa học sau mỗi tiết học mà các em vẫn ở lại phòng học ảo để học các môn trong 1 buổi, như vậy sẽ hạn chế được sự nghẽn mạng và bị đăng xuất khỏi hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay phương án này ở rất nhiều trường chủ yếu mới chỉ đưa GV bộ môn vào để giảng dạy online meeting trên lớp học ảo zoom hoặc google meet chứ chưa hề chia sẻ quyền đưa học liệu lên khóa học cho HS tương tác, học tập trước khi học tập trên lớp học online meeting. Tại trường THPT Diễn Châu 4 chúng tôi đang áp dụng phương án 2, tuy nhiên quản trị hệ thống đã tiến hành tạo môn học chung sau đó phân công chuyên môn cho tất cả GV bộ môn đều giảng dạy tại môn học chung này, đồng thời cài đặt quyền cho tất cả GV bộ môn đều được đưa học liệu lên khóa học của lớp họ giảng dạy. Cách làm này mang lại hiệu quả rất tích cực và đã được rất nhiều trường THPT, THCS trên địa bàn Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Yên Thành tham khảo xây dựng. Sau đây chúng tôi xin chia sẻ các bước xây dựng khóa học ở mục 2.2. 2.2. Xây dựng hệ thống khoa học theo đợn vị lớp trên nền tảng lms.vnEdu.vn tích hợp nền tảng meeting online Zoom khoa học, hiệu quả. Bước 1: Đồng bộ vnEdu. Đầu tiên cần vào “Cài đặt hệ thống” để chọn “Đồng bộ vnEdu” để tiến hành đồng bộ tất cả các thông tin như: Đồng bộ thông tin đơn vị; Đồng bộ lớp học theo đơn vị - năm học; Đồng bộ thông tin GV theo đơn vị; Đồng bộ thông tin HS theo đơn vị và Đồng bộ phân công giảng dạy theo đơn vị. Hình 1: Tiến hành đồng bộ thông tin từ vnEdu sang lms.vnEdu.vn Bước 2: Thêm môn học chung cho các lớp để xây dựng khóa học cho mỗi lớp. Tiếp tục vào “Cài đặt hệ thống” để chọn “Cấu hình khối – môn” sau đó tiến hành chọn mục “Chức năng” → “Thêm môn học mới” để tạo môn học mới. Ví dụ ở trường chúng tôi là tạo môn “Học lms Online”. 16
  20. Hình 2: Tiến hành tạo môn học chung “Học lms Online” Chọn “Chức năng” Chọn “Thêm môn học mới” Bước 3: Cài đặt phân công vai trò quả trị lớp học. Tiếp tục vào “Cài đặt hệ thống” để chọn “Phân vai trò quản trị” sau đó tiến hành chọn các mục như: “Quản trị hệ thống” → “Thêm người dùng” để thêm danh sách tài khoản GV để quản trị hệ thống. Chọn mục “Tổ chức đào tạo” → “Thêm người dùng” để đưa tất cả GV vào vai trò tổ chức đào tạo để cấp quyền cho tất cả GV tham gia giảng dạy và đưa học liệu lên các khóa học. Thông thường nếu không cài đặt phân quyền “Tổ chức đào tạo” sẽ dẫn đến các GV bộ môn không thể tham gia đưa học liệu lên khóa học cũng như quản lí các khóa học, theo tiến trình học tập của HS trong lớp học. Hình 3: Tiến hành phân công vai trò quản trị cho GV Bước 4: Phân công chuyên môn cho GV vào môn học chung. Thông thường, sau khi tiến hành đồng bộ thông tin GV từ vnEdu sang LMS mới chỉ thực hiện phân công chuyên môn theo môn học chính mà GV đảm nhận thực tế. Còn ở môn học chung “Học lms Online” chưa được phân công nên cần 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2