intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 11 phần trao đổi vật chất và năng lượng ở thực vật thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Kỳ Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 11 phần trao đổi vật chất và năng lượng ở thực vật thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Kỳ Sơn" nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trong hoạt động trải nghiệm từ đó đề xuất các giải pháp, cách thức tổ chức hoạt động học tập nhằm góp phần phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh vùng cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 11 phần trao đổi vật chất và năng lượng ở thực vật thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Kỳ Sơn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 11 PHẦN TRAO ĐỔI VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở THỰC VẬT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI TRƢỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: SINH HỌC Năm học 2021- 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT KỲ SƠN _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 11 PHẦN TRAO ĐỔI VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở THỰC VẬT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI TRƢỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: SINH HỌC Tác giả: Nguyễn Văn Đạt Đồng tác giả: Cao Thị Hải Tổ bộ môn: Tự nhiên, Văn - Ngoại ngữ Số điện thoại: 0387643179; 0934494345 Năm học 2021- 2022
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài.......................................................................................... 2 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ......................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 3 1. Cơ sở lí luận..................................................................................................... 3 1.1. Lý luận về hoạt động trải nghiệm ........................................................... 3 1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm................................................... 3 1.1.2. Vai trò hoạt động trải nghiệm ........................................................ 3 1.1.3. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm .................. 3 1.2. Lý luận về các phương pháp dạy học đổi mới ........................................ 7 1.2.1. Dạy học giải quyết vấn đề .............................................................. 7 1.2.2. Dạy học thực hành ......................................................................... 8 1.2.3. Dạy học dựa trên dự án ................................................................ 11 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 12 2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường trung học phổ thông Kỳ Sơn nói chung ....................................................................... 12 2.1.1. Thuận lợi ...................................................................................... 12 2.1.2. Khó khăn ...................................................................................... 13 2.2. Thực trạng của hoạt động trải nghiệm trong môn học Sinh học tại Trường trung học phổ thông Kỳ Sơn ........................................................... 14 2.2.1. Thuận lợi ...................................................................................... 14 2.2.2. Khó khăn ...................................................................................... 15 3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn sinh học 11 phần trao đổi vật chất và năng lượng ở thực vật ........................................................ 16 3.1. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ......................................................................................................... 16 3.2. Ví dụ Minh họa ..................................................................................... 17 3.2.1. Tổ chức trải nghiệm thông qua hoạt động thăm quan các mô hình sản xuất nông nghiệp ở Kỳ Sơn để phát triển kỹ năng quan sát, mô tả và năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn......... 17 3.2.2. Kết quả ......................................................................................... 22
  4. 3.2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tiễn tạo ra phân hữu cơ để hình thành kỹ năng thực hành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề ..................................................................................................... 26 3.2.4. Sản phẩm hoạt động của học sinh nhóm 1 - lớp 11A3 ................ 30 3.2.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm làm các món ăn truyền thống nhằm bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa địa phương ................ 32 3.2.6. Kết quả hoạt động của HS tổ 3 - lớp 11C2. ................................. 36 4. Kết quả đạt được ............................................................................................ 38 PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 40 1. Phạm vi ứng dụng của đề tài ......................................................................... 40 2. Mức độ vận dụng ........................................................................................... 40 3. Kết luận.......................................................................................................... 40 4. Kiến nghị ....................................................................................................... 40 4.1. Đối với phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo .................... 40 4.2. Đối với Ban Giám hiệu nhà trường ...................................................... 41 4.3. Đối với giáo viên .................................................................................. 41 4.4. Với học sinh .......................................................................................... 41 PHỤ LỤC Phụ lục 1. PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN KHI THĂM QUAN MÔ HÌNH TRỒNG CÂY NÔNG NGHIỆP Phụ lục 2. BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM Phụ lục 3. PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI BÁO CÁO Phụ lục 4. ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 Phụ lục 5. ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 Phụ lục 6. ĐỀ KIỂM TRA SỐ 3 Phụ lục 7. PHIẾU KHẢO SÁT THÁI ĐỘ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH SAU BÀI HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 HS Hoc sinh 2 THPT Trung học phổ thông
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trước đòi hỏi thực tiễn của Việt nam trên con đường hội nhập và phát triển thì đổi mới phương pháp dạy học trong đó có dạy học phổ thông là hết sức cần thiết. Luật giáo dục năm 2005, điều 28.2 nêu rõ “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nền giáo dục mới đòi hỏi không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức mà nhân loại đã tìm ra mà còn phải bồi dưỡng cho học sinh tính năng động, óc tư duy sáng tạo và thực hành giỏi, tức là đào tạo những con người không chỉ biết mà phải có năng lực hành động. Trong tất cả các hoạt động giáo dục góp phần phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh, không thể không nhắc đến hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm môn Sinh học trong chương trình giáo dục phổ thông mới làm cho nội dung Sinh học không bị bó hẹp trong sách vở, mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội; là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống, niềm tin đúng đắn ở học sinh, hình thành những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại; là con đường để phát triển toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động trải nghiệm ở môn Sinh học cho học sinh vẫn chưa được nhiều trường chú ý và coi trọng, đặc biệt là ở các trường miền núi, các em học sinh chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, có trình độ nhận thức, các kĩ năng tư duy, thực hành xã hội hạn chế, việc tiếp nhận kiến thức còn thụ động, việc vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, các tiết học còn mang nặng tính lý thuyết, hàn lâm, chưa liên hệ nhiều với đời sống sản xuất, làm giảm tính hứng thú, yêu thích môn Sinh học. Thực tế trong những năm gần đây, Huyện Kỳ Sơn là một trong những huyện miền núi thực hiện hiệu quả việc xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp hàng hóa các sản phẩm thế mạnh, ứng dụng những thành tựu mới của khoa học - công nghệ đặc biệt công nghệ Sinh học vào sản xuất nông nghiệp, dược liệu. Đây là điều kiện thuận lợi tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế cho các em học sinh. Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học, giúp học sinh có hứng thú học tập, có phương pháp tự học và rèn luyện tính tự học đồng thời giáo dục hướng nghiệp cho các em, chúng tôi chọn đề tài "Nâng cao chất lượng dạy học môn sinh học 11 phần trao đổi vật chất và năng lượng ở thực vật thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Kỳ Sơn". 1
  7. 2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trong hoạt động trải nghiệm từ đó đề xuất các giải pháp, cách thức tổ chức hoạt động học tập nhằm góp phần phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh vùng cao. 3. Tính mới và kết quả đạt đƣợc của đề tài Do đặc điểm học sinh trường miền núi chất lượng đầu vào thấp, nơi có điều kiện kinh tế xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn các em học sinh chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, có trình độ nhận thức, các kĩ năng tư duy, thực hành xã hội hạn chế, việc tiếp nhận kiến thức còn thụ động, việc vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Điểm mới ở đây là bản thân chúng tôi áp dụng sáng tạo phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương miền núi để tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Sinh học lớp 11 phần trao đổi chất và năng lượng ở thực vật. Đề tài đã góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học. Đồng thời phát huy tối đa khả năng tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh, đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở bộ môn Sinh học lớp 11 cấp trung học phổ thông. - Thực nghiệm tại trường Trường THPT Kỳ Sơn - Huyện Kỳ Sơn. - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2020 - 2021 đến nay. 2
  8. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Lý luận về hoạt động trải nghiệm 1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm Hoạt động học tập trải nghiệm là quá trình người học tham gia vào việc xây dựng kiến thức, hình thành kĩ năng, năng lực qua các thao tác, hoạt động, hành động của cá nhân với môi trường xã hội, môi trường sống, môi trường tự nhiên bằng sự nhận thức và cảm xúc của chính mình. Hoạt động này dựa trên sự dịch chuyển từ những kinh nghiệm sống của bản thân thành các kiến thức của cá nhân. 1.1.2. Vai trò hoạt động trải nghiệm Tổ chức cho học sinh học tập thông qua hoạt động trải nghiệm của bản thân học sinh là một con đường, cách thức đổi mới phương pháp giáo dục trong nhà trường, đã được nhiều tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới chỉ ra vai trò to lớn của nó đối với giáo dục và dạy học. UNESCO cho rằng, hoạt động học tập dựa trên sự trải nghiệm của học sinh sẽ tạo môi trường học tập suốt đời cho học sinh. Còn J.Dewey và A.Balleux thì khẳng định chính hoạt động trải nghiệm sáng tạo là chất keo gắn kết nhà trường với cuộc sống. Nhà giáo dục học M.Lindeman thì nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hình thức đặt học sinh vào giải quyết các tình huống thực tiễn ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Các nhà khoa học J.Piaget và D.Kolb lại làm nổi bật vai trò phát triển năng lực sáng tạo của học sinh dựa vào môi trường học tập, bởi vì chính cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo của học sinh. Sự phát triển năng lực của học sinh cũng được chỉ rõ trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo trên cơ sở các nhận định của các nhà khoa học J.Piaget, KLewin và D.Kolb là học sinh sẽ phát huy được năng lực thích nghi, năng lực sáng tạo dựa trên sự huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân cho phù hợp với bối cảnh, tình huống thực tiễn đang xử lí. 1.1.3. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm Trong nhà trường nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường cần được định hướng và nghiên cứu kĩ để tránh việc quá tải cho học sinh và tránh sự mất liên kết giữa hoạt động và mục tiêu giáo dục của môn học. Một số định hướng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trong nhà trường như: + Xây dựng chương trình của nhà trường gắn với phát triển nghề nghiệp, gắn với định hướng nghề nghiệp, kĩ năng sống của học sinh; + Xây dựng các chủ đề dạy học liên môn với nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước để bổ sung vào kế hoạch dạy học 3
  9. và hoạt động giáo dục của nhà trường; + Gắn với nghiên cứu khoa học - kĩ thuật trong nhà trường; + Gắn với văn hoá, đời sống, xã hội và đặc điểm truyền thống của địa phương, của cộng đồng; + Gắn với sản xuất, kinh doanh tiêu biểu tại địa phương, theo truyền thống gia đình. Tuy nhiên, khi lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn học cũng cần đảm bảo một số yêu cầu sau để tránh cho học sinh bị quá tải và làm mất đi tính giáo dục của hoạt động, đó là: + Có tính thời sự, được truyền thông đăng tải nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định khi tổ chức chủ đề cho học sinh; + Được nhiều học sinh biết đến và học sinh phải có kiến thức, thông tin một cách khá hệ thống về vấn đề đó để thu hút toàn bộ học sinh trong hoạt động; + Gắn với một môn học cụ thể trong nhà trường để giáo viên bộ môn có thể là chuyên gia hướng dẫn, giảng giải kiến thức cho học sinh và gắn với hoạt động dạy học bộ môn để có thời gian, không gian trong chương trình tổ chức; + Thiết thực với địa phương nơi học sinh sinh sống, người học có thể đã được thực hiện hoặc trải nghiệm một phần của vấn đề đó; + Phù hợp với khả năng của học sinh, nghĩa là khi vận dụng các kiến thức trong nhà trường, học sinh có thể giải quyết được chúng. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm là dựa trên các phương pháp tổ chức dạy học tích cực mang tính tích hợp cả về nội dung kiến thức và phong cách học tập khác nhau của học sinh, trong đó học sinh được học tập theo sự phân hoá về năng lực, sở trường, sở thích của cá nhân mình. Qua các hình thức này sẽ phát huy và bồi dưỡng toàn bộ năng lực của học sinh như: năng lực làm việc nhóm, năng lực sử dụng và khai thác công nghệ thông tin, năng lực thích ứng, năng lực sáng tạo,... Các giai đoạn trong hoạt động trải nghiệm Giai đoạn đầu tiên là đề xuất một nhiệm vụ cho chủ đề, đó phải là một nhiệm vụ vừa sức với học sinh, tạo ra được sản phẩm để làm căn cứ đánh giá sau khi kết thúc hoạt động. Giai đoạn thứ hai là học sinh phải tự trải nghiệm trong thực tiễn để thực hiện nhiệm vụ được giao. Chính trong quá trình này học sinh chiếm lĩnh kiến thức và sáng tạo. Trong giai đoạn này, cần xác định được là học sinh trải nghiệm theo cá nhân, theo nhóm nhỏ hay theo lớp và có người hướng dẫn học sinh trải nghiệm hay không, nếu có thì là ai trong số những người như giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên trong trường, phụ huynh học sinh hoặc các chuyên gia, chủ cơ sở mà học sinh đến trải nghiệm. Giai đoạn thứ ba là học sinh phải làm báo cáo kết quả hoạt động theo nhiệm vụ được giao sau khi quá trình trải nghiệm kết thúc. Giai đoạn này cần chỉ rõ học 4
  10. sinh phải báo cáo kết quả hoạt động theo nhóm về sản phẩm, về quá trình hoạt động của nhóm, quá trình học tập của nhóm diễn ra như thế nào. Đồng thời, cũng phải yêu cầu cá nhân học sinh báo cáo các kiến thức chiếm lĩnh được, cảm xúc của bản thân và kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình trải nghiệm để tạo tình huống, cơ hội cho học sinh khẳng định giá trị bản thân và đối diện với tập thể, điều chỉnh hành vi, thái độ của mình. Giai đoạn thứ tư là học sinh phải báo cáo nhiệm vụ và quá trình trải nghiệm của mình trước “công chúng”. Khi đó, cần tổ chức, bố trí và lựa chọn “công chúng” để học sinh báo cáo kết quả và nhiệm vụ đã thực hiện. Có thể tạo môi trường báo cáo cho học sinh ở trong hoặc ngoài nhà trường theo mẫu lớn gồm có đông “công chúng” hoặc mẫu nhỏ gồm có một số công chúng” quan tâm hoặc bạn bè của học sinh. Đây là cơ hội để học sinh xác nhận kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo và khẳng định giá trị của mình trước tập thể. Giai đoạn này là giai đoạn để thể chế hoá kiến thức, kết quả học tập và rút ra kinh nghiệm cho từng cá nhân học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Giai đoạn cuối cùng là tổng kết quá trình hoạt động, học tập, thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Giai đoạn này giáo viên cần thể chế hoá kiến thức theo mục tiêu đã đặt ra, đánh giá năng lực và kĩ năng của học sinh, cùng học sinh tự đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực mà học sinh thu được. Nội dung và ý nghĩa các giai đoạn tổ chức hoạt động trải nghiệm Dựa trên các đặc điểm của hoạt động trải nghiệm và đặc trưng của môn học, để học sinh phát huy năng lực tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành năng lực. Cần xác định nội dung và ý nghĩa các giai đoạn tổ chức hoạt động trải nghiệm. Tiêu đề: Tên chủ đề gắn với sản phẩm, bài học trong môn học. Mục tiêu: Định hướng sản phẩm cần thực hiện, kiến thức cần chiếm lĩnh - vận dụng, hoạt động học sinh cần làm. Hình thức hoạt động: Tổ chức theo nhóm từ 3 đến 5 học sinh. Giai đoạn tìm kiếm thông tin: Hướng dẫn đọc trong sách giáo khoa các bài liên quan đến kiến thức của sản phẩm và viết vào phiếu thu thập thông tin với các từ khoá tương ứng của từng chủ đề. Đây là nội dung quan trọng để đánh giá học sinh có đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng hay không. Hướng dẫn tìm kiếm thông tin theo các từ khoá từ các nguồn khác (Internet, thư viện,...) để mở rộng kiến thức, đào sâu kiến thức và gắn bài học với thực tiễn. Hoạt động này cũng nhằm mục đích phát huy năng lực khai thác và sử dụng công nghệ thông tin để định hướng kĩ năng, năng lực nghề nghiệp cho học sinh trong thế kỉ XXI. Giai đoạn xử lí thông tin: Sơ đồ hoá thông tin tìm kiếm được theo định hướng kiến thức, kĩ năng của chủ đề và của sản phẩm. Giai đoạn này phát huy mạnh năng lực tư duy hình ảnh, sáng tạo và thể chế kiến thức của học sinh. Học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tổng hợp và sơ đồ hoá thông tin của học 5
  11. sinh. Thông tin tìm kiếm được, do đó khi học sinh trình bày cần hỏi nhiều về tính lôgic của sơ đồ, tính sáng tạo và sự hiểu từng nội dung trong sơ đồ hóa thông tin của học sinh Xây dựng và định hình ý tưởng sản phẩm của chủ đề: Xây dựng và định hình ý tưởng sản phẩm của chủ đề từ các thông tin tìm kiếm đã được xử lí. Giai đoạn này học sinh sẽ ý tưởng cho huy động, vận dụng kiến thức đã học vào một sản phẩm trong thực tiễn, nên cần hỏi để học sinh bộc lộ ý tưởng và xác nhận sự phù hợp của kiến thức vận dụng vào sản phẩm. Xây dựng, thực hiện, chế tạo các sản phẩm theo các bước: Xây dựng, thực hiện, chế tạo các sản phẩm theo các bước nhằm cụ thể hóa ý tưởng đã đề xuất thành sản phẩm thục của chủ đề. Ở giai đoạn này học sinh sẽ đối diện với thực tiễn thao tác, kĩ năng nên giáo viên cần tư vấn, hướng dẫn hoặc tạo điều kiện cho học sinh làm việc trong phòng thí nghiệm hoặc ở nhà để học sinh chuyển ý tưởng thiết kế thành sản phẩm thật. Giai đoạn trình bày báo cáo sản phẩm: Báo cáo quá trình thực hiện sản phẩm, quá trình học tập của cả nhóm. Giai đoạn này là quá trình học sinh thể hiện giá trị của mình để khẳng định bản thân nên giáo viên cần có những câu hỏi để học sinh giãi bày, chiêm nghiệm và xác nhận quá trình sáng tạo, cố gắng của học sinh. Giai đoạn đánh giá sản phẩm và hoạt động: - Nhóm tự đưa ra đánh giá sản phẩm theo các tiêu chí đánh giá ở cuối chủ đề và đánh giá theo ý tưởng đã đề xuất. Có 3 mức độ để học sinh tự đánh giá đồng bằng với nhau đó là: cá nhân học sinh tự đánh giá đóng góp của mình với nhóm, các thành viên trong nhóm tự đánh giá hoạt động của nhóm và các nhóm tự đánh giá chéo nhau khi trình bày báo cáo. Giáo viên cần để học sinh tự chủ và dân chủ trong đánh giá lẫn nhau. - Dựa vào tiêu chí đánh giá ở cuối chủ đề, giáo viên xác định việc tổ chức thực hiện sản phẩm và học tập là đạt hay không đạt. Ghi nhận mức độ đóng góp của từng cá nhân thực hiện trong nhóm theo kết quả tự đánh giá của học sinh và kết quả đánh giá đồng đẳng giữa các em. Có thể dựa vào các sản phẩm hoặc hình thức sau để đánh giá khi học sinh trình bày báo cáo: + Qua sản phẩm, tập san; + Qua trình bày báo cáo và trả lời các câu hỏi: + Qua hoạt động biểu diễn, thực hiện; + Qua hồ sơ học tập, phiếu học tập,... 6
  12. 1.2. Lý luận về các phương pháp dạy học đổi mới 1.2.1. Dạy học giải quyết vấn đề 1.2.1.1. Khái niệm dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiện; cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề. 1.2.1.2. Cách tiến hành Nhận biết vấn đề: Học sinh tiếp cận tình huống có vấn đề được gợi ý hoặc giáo viên kích thích học sinh tự tạo ra tình huống có vấn đề. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề: Học sinh đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Thực hiện kế hoạch: Học sinh thực hiện kế hoạch và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Kiểm tra, đánh giá và kết luận: Học sinh rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề, từ đó lĩnh hội được, tri thức, kỹ năng hoặc vận dụng được kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề trong thực tiễn. 1.2.1.3. Định hướng sử dụng Trong môn Sinh học, dạy học giải quyết vấn đề được sử dụng để tổ chức dạy học các nội dung cốt lõi (giải thích, chứng minh, làm rõ bản chất của tri thức sinh học) và các nội dung ứng dụng (giải quyết các vấn đề của sinh học liên quan đến thực tiễn, như bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khoẻ). Qua dạy học giải quyết vấn đề, học sinh được tham gia đề xuất vấn đề, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề theo kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới nhằm rút ra tri thức mới hoặc đề xuất biện pháp ứng dụng vào thực tiễn. Do đó, dạy học giải quyết vấn đề góp phần hình thành và phát triển cả 3 năng lực thành phần của năng lực sinh học: * Nhận thức sinh học: Giải thích, lập luận được tính hợp lý về các vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng. * Tìm hiểu về thế giới sống: Đặt được các câu hỏi liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Lập kế hoạch, đề xuất cách giải quyết phù hợp. Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. * Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: giải thích được các vấn đề thực tiễn liên quan đến tình huống cụ thể. Đề xuất được các biện pháp chăm sóc sức khỏe con người, bảo vệ thiên nhiên môi trường. Dạy học giải quyết vấn đề có thể sử dụng trong chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy một chủ đề cụ thể (khởi động, khám phá, luyện tập và vận dụng), trong đó, đặc biệt là hoạt động luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn được sử 7
  13. dụng nhiều nhất. Ở bước khởi động, giáo viên có thể sử dụng dạy học giải quyết vấn đề nhằm kết nối nội dung chủ đề mới với các vấn đề đã học đồng thời tạo tiền đề, hứng thú hướng học sinh vào chủ đề mới. Dạy học giải quyết vấn đề được sử dụng trong bước khởi động thường được giải quyết một phần, phần còn lại sẽ được giải quyết cụ thể trong các hoạt động của kế hoạch bài dạy. Tuỳ vào đặc điểm nhận thức của học sinh mà giáo viên có thể tổ chức dạy học giải quyết vấn đề theo các mức độ khác nhau, như: * Mức 1: Giáo viên phát biểu vấn đề; giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải quyết; Học sinh tự lực thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; giáo viên kiểm tra, đánh giá và kết luận. * Mức 2: Giáo viên hỗ trợ học sinh nhận biết vấn đề; giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải quyết; học sinh tự lực thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; giáo viên kiểm tra, đánh giá và kết luận. * Mức 3: Giáo viên gợi ý, học sinh độc lập nhận biết vấn đề; học sinh lập kế hoạch giải quyết; học sinh tự lực thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; giáo viên kiểm tra, đánh giá và kết luận. 1.2.2. Dạy học thực hành 1.2.2.1. Khái niệm dạy học thực hành Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “thực hành” có nghĩa là “làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế hay là làm cho trở thành sự thật bằng những việc làm hoặc hành động cụ thể; làm theo trình tự, phép tắc nhất định”. Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), thực hành là học sinh tiến hành quan sát, tiến hành các thí nghiệm, tập triển khai các quy trình kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt. Dạy học thực hành là cách thức dạy học mà học sinh làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên để tìm ra tri thức mới hoặc ôn tập, củng cố, qua đó hình thành, phát triển các năng lực sinh học. 1.2.2.2. Cách tiến hành Tùy thuộc vào mỗi loại phương pháp thực hành mà cách tiến hành có những bước đặc thù riêng, tuy nhiên, có thể khái quát quy trình chung tổ chức hoạt động gồm các bước sau: Bước 1. Giới thiệu bài thực hành - Giáo viên lưu ý về những quy tắc an toàn trong thực hành. - Giới thiệu mục tiêu, mẫu vật, dụng cụ, cách tiến hành. - Giáo viên nên tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu, giới thiệu và đặt một số câu hỏi nhằm kiểm tra thực hành khả năng của học sinh hiểu về mục tiêu, mẫu vật, 8
  14. cách tiến hành, - Giáo viên có thể giao cho các nhóm tự chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ phù hợp, tuy nhiên cần kiểm tra kĩ và có phương án dự phòng. Bước 2. Học sinh thực hành - Giáo viên chia nhóm, phát hoặc kiểm tra mẫu vật, dụng cụ hoá chất cho từng nhóm. - Các nhóm phân công nhiệm vụ phù hợp cho từng thành viên. - Có thể thực hiện theo 3 cách: Giáo viên làm mẫu, học sinh bắt chước (đối với các nội dung thực hành khó, phức tạp, kĩ năng thực hành của học sinh chưa tốt); Giáo viên hướng dẫn, gợi ý học sinh làm thực hành; Học sinh tự lực thực hiện thực hành (đối với các thí nghiệm đơn giản, học sinh có thể chủ động hỏi, trao đổi với Giáo viên khi gặp khó khăn). - Học sinh làm thực hành theo trình tự các bước, theo dõi, ghi chép, vẽ, chụp hình lại kết quả thực hành. Một số thực hành dài ngày, học sinh có thể làm trước một số bước ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên. - Giáo viên cần theo dõi, quan sát, hướng dẫn các thao tác thực hành cho học sinh. - Học sinh làm báo cáo theo mẫu phiếu do giáo viên quy định. - Đối với phương pháp thực hành thí nghiệm, cần lưu ý: + Nếu buổi học có nhiều thí nghiệm, giáo viên nên tổ chức cho học sinh thực hiện xen kẽ các thí nghiệm để đảm bảo thời gian. + Trước lúc thực hiện thí nghiệm, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đặt giả thuyết, dự đoán kết quả, nhằm tăng tính kích thích, tò mò, hứng thú của người học. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Học sinh báo cáo kết quả và giải thích kết quả thực hành. - Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận mở rộng vấn đề hoặc vận dụng vào thực tiễn. Bước 4. Nhận xét, đánh giá - Học sinh sử dụng bảng tiêu chí để tự đánh giá, đánh giá chéo. Giáo viên đánh giá chung. - Giáo viên nhận xét về tinh thần, thái độ, khả năng hợp tác, kết quả thực hành... - Giáo viên kết luận về kết quả rút ra từ bài thực hành và kinh nghiệm tổ chức... 9
  15. - Học sinh dọn dẹp, vệ sinh. 1.2.2.3. Định hướng sử dụng Dạy học thực hành giúp học sinh hình thành, phát triển cả 3 thành phần của năng sinh học, đặc biệt là năng lực tìm hiểu thế giới sống. Đồng thời, dạy học thực hành góp phần phát triển phẩm chất và các năng lực chung đáp ứng yêu cầu của chương trình mới. Khi tham gia hoạt động thực hành, học sinh sử dụng nhiều giác quan và các thao tác tư duy, học sinh được rèn luyện các kĩ năng ứng dụng tri thức vào đời sống, đồng thời tạo cơ hội cho học sinh làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. - Trình bày, phân tích được các đặc điểm của các đối tượng sống và các quá trình sinh học. Nhận thức sinh học - Phân loại, so sánh được các đối tượng, quá trình sống. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng. Năng lực - Đề xuất được giả thuyết trước khi thực hành. Sinh học Tìm hiểu - Viết và trình bày được kết quả thực hành. thế giới sống - Tiến hành các thao tác thực hành, như quan sát, làm thí nghiệm. Vận dụng - Giải thích được các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức, kết quả thực hành. kĩ năng đã - Đề xuất được các biện pháp chăm sóc sức khoẻ con học người, bảo vệ thiên nhiên, môi trường. Trong môn Sinh học, dạy học thực hành gồm 2 phương pháp: * Phương pháp thực hành quan sát Phương pháp thực hành quan sát dùng để tổ chức dạy học các nội dung về cấu trúc, chức năng của đối tượng sống (hình thái, giải phẫu và chức năng tương ứng). Từ việc quan sát bằng các giác quan kết hợp với các thao tác định tính, định lượng, giải phẫu,… học sinh rút ra các nội dung và mô tả chúng dưới dạng văn bản, sơ đồ, tranh ảnh, biểu đồ,… * Phương pháp thực hành thí nghiệm Thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong điều kiện nhân tạo, trong phức hệ các điều kiện tự nhiên, người nghiên cứu chỉ chọn một vài yếu tố riêng biệt để nghiên cứu lần lượt ảnh hưởng của chúng trong các điều kiện tác động khác nhau. Trong dạy học Sinh học, thực hành thí nghiệm dùng để tổ chức dạy học các nội dung về cơ chế sinh lí, quy luật nhằm tìm ra bản chất của đối 10
  16. tượng. Dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên, học sinh có thể tìm tòi, phát hiện ra các cơ chế sinh lí, quy luật hoạt động hoặc chứng minh một hiện tượng trong quá trình sống của sinh vật,… Nhờ thí nghiệm, học sinh có thể đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, bản chất bên trong, mối quan hệ phức tạp đa chiều trong cấu trúc, chức năng của sự vật, hiện tượng (Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, 2001). Để tổ chức dạy học bằng phương pháp thực hành thí nghiệm đạt hiệu quả cao, giáo viên cần chú ý: + Hướng dẫn cụ thể, chi tiết cách tiến hành cho học sinh. + Giáo viên có thể làm mẫu trước khi học sinh thực hiện. + Trước khi làm thí nghiệm, giáo viên yêu cầu học sinh đặt giả thuyết, dự kiến các kết quả có thể xảy ra. Trong quá trình thảo luận kết quả thực hành, giáo viên đặt các câu hỏi, các tình huống thực tiễn nhằm kết nối kết quả thực hành với nội dung tri thức của chủ đề. 1.2.3. Dạy học dựa trên dự án 1.2.3.1. Khái niệm dạy học dựa trên dự án Dạy học dựa trên dự án là cách tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu trình bày. 1.2.3.2. Cách tiến hành Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án. - Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài. - Chia nhóm và nhận nhiệm vụ. - Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án. Học sinh thực hiện nhiệm vụ với các hoạt động: Đề xuất các phương án giải quyết, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác trong nhóm. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án. - Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. - Tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm để thực hiện dự án tiếp theo. 1.2.3.3. Định hướng sử dụng Sinh học là môn học gắn liền với thực tiễn đời sống, các hoạt động dạy học không chỉ diễn ra trên lớp (lí thuyết, luyện tập, thực hành) mà còn diễn ra ở ngoài lớp học (thực tế ngoài thiên nhiên; tham quan các cơ sở sản xuất,...). Do vậy, môn học này rất thuận lợi cho việc tổ chức dạy học dựa trên dự án, nhằm tạo điều kiện 11
  17. cho HS giải quyết các vấn đề thực tiễn bằng các việc làm cụ thể, khoa học. Dạy học dựa trên dự án có nhiều lợi thế trong việc phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. - Phân tích được các vấn đề thực tiễn để đề xuất dự án. Tìm hiểu - Lập được kế hoạch triển khai dự án. thế giới sống - Thu thập và phân tích, xử lí kết quả dự án. Năng lực Sinh học - Viết và trình bày báo cáo dự án. Vận dụng - Giải thích được các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức, lĩnh vực Sinh học. kĩ năng đã - Đề xuất được các biện pháp chăm sóc sức khoẻ con học người, bảo vệ thiên nhiên, môi trường. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường trung học phổ thông Kỳ Sơn nói chung 2.1.1. Thuận lợi Trường THPT Kỳ Sơn luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở. Cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn coi các em học sinh như con em trong gia đình. Không chỉ giảng dạy trên lớp, giáo viên còn quan tâm đến đời sống sinh hoạt của các em. Việc quan tâm, chăm sóc vừa để nắm bắt được tâm tư, tình cảm, tư vấn, giúp các em lựa chọn những môn học, ngành học phù hợp với mình, vừa chia sẻ với các em những niềm vui, nỗi buồn trong sinh hoạt và học tập. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn đoàn kết thống nhất, nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, tích cực trong việc xây dựng và phát triển nhà trường và tiếp cận các phương pháp dạy học mới. Các em học sinh chăm ngoan, có ý thức kỷ luật tốt, biết vươn lên trong học tập và cuộc sống. Ngoài thời gian học tập trên lớp theo chương trình giáo dục chính thức của cấp học, thời gian còn lại đều là thời gian ngoài giờ lên lớp. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục không chỉ thực hiện trong thời gian ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông mà còn thực hiện ngay trong chương trình môn học, góp phần giáo dục toàn diện học sinh về đức, trí, thể, mĩ. Đó không chỉ là điều kiện để mỗi học sinh được thể hiện mà các em còn được giao lưu học hỏi, được trải nghiệm sáng tạo, thân thiện với môi trường sống… Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được hòa nhập với bạn bè, hiểu biết và ứng xử phù hợp với những tình huống thực tiễn trong cuộc sống… Từ đó biết điều chỉnh, tiếp thu những giá trị tích cực của cuộc sống tạo nên sự hòa nhập, thân thiện với tập thể bạn 12
  18. bè, thầy cô, gia đình và xã hội. Tại trường THPT Kỳ Sơn các nhóm đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng những phương pháp mới, hình thức mới khi giảng dạy. Trong đó có hoạt động trải nghiệm: ví dụ như Toán học cho học sinh đo đạc ngôi nhà cao tầng, hướng dẫn cho học sinh sử dụng máy tính cầm tay, Văn học cho các em đóng vai một đoạn văn, môn Tin Học cho các lập trình máy tính, Lịch sử cho các em tham quan và suy nghĩ về di tích lịch sử, Tiếng Anh đã tiến hành cho các em sử dụng điện thoại để tra từ mới… Các giáo viên lúc đầu còn bỡ ngỡ, chưa quen và còn lúng túng trong cách tổ chức, nhưng dần dần cũng quen hơn, các em học sinh thích thú vì giáo viên sử dụng hình thức dạy học mới… Trở thành một hoạt động đồng bộ từ giáo viên và học sinh. Mọi người có thể trao đổi, rút kinh nghiệm để hoạt động dạy trải nghiệm có hiệu quả hơn trong nhà trường. 2.1.2. Khó khăn Trường THPT huyện Kỳ Sơn đóng trên địa bàn thị trấn Huyện Kỳ Sơn Tỉnh Nghệ An, là một trong 56 huyện nghèo của cả nước. Huyện có địa hình hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều khe suối, vực sâu, giao thông đi lại khó khăn, đặc biệt có những bản chưa có điện lưới quốc gia, cách xa trung tâm huyện cả trăm km. Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người như: H'mông, Thái, Khơ mú, Lào… trình độ dân trí, đời sống của nhân dân trên địa bàn nhìn chung ở mức thấp và không đồng đều, sự giao lưu học hỏi văn hóa giữa các vùng miền còn hạn chế, tập quán đốt rừng làm nương rẫy vẫn còn tồn tại… Tất cả những lí do trên ảnh hưởng không nhỏ tới công tác giáo dục toàn diện của nhà trường. Nhiệm vụ giáo dục ở mỗi nhà trường không ngoài mục đích phát triển con người toàn diện cả về nhân-trí-thể-mỹ, vì vậy khi học tập tại trường, học sinh cần được trang bị những kĩ năng: kỹ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng hoạt động, học tập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng tổ chức công việc và quản lí thời gian,… Các em chưa quen thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập. Khả năng tập trung, chấp hành những qui định chung và làm theo sự chỉ dẫn của thầy cô còn nhiều hạn chế. Thực tế này đặt ra vấn đề cần hình thành những kĩ năng thiết yếu cho học sinh để các em bắt nhịp tốt với môi trường học tập và sinh hoạt chung. Học sinh THPT bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những phẩm chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn thường hay đan xen, tình cảm còn mang tính bồng bột. Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi về tâm sinh lí, nhiều khi do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng, quá trình hưng phấn thường mạnh hơn quá trình ức chế, khiến các em không tự kiềm chế được bản thân. Khi tham gia các hoạt động vui chơi, học tập, lao động các em đều thể hiện tình cảm rõ rệt và mạnh mẽ. Bên cạnh đó, do điều kiện địa lí, xã hội, môi trường giao tiếp hạn hẹp nên các em học 13
  19. sinh chưa phát huy được vai trò chủ động trong học tập cũng như lao động. Với tâm lí nhút nhát, e dè, hạn chế trong giao tiếp là cản trở lớn đối với các hoạt động nhóm của các em khi học tập tại trường. Động cơ học tập của học sinh THPT rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn. Nhìn chung, các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu hiện rất khác nhau. Bên cạnh những khó khăn kể trên, môn học Sinh học cũng như các môn khoa học tự nhiên gặp rất nhiều khó khăn trong trong việc khảng định vị trí vai trò bộ môn trong nhà trường, nguyên nhân hiện nay đa số mục đích của các em học sinh là thi tốt nghiệp nên lựa chọn các môn xã hội, xem nhẹ môn Sinh học từ đó cũng xem nhẹ việc rèn luyện các kỹ năng bộ môn, khả năng vận dụng kiến thức môn học vào cuộc sống. Đa phần giáo viên ở trường THPT Kỳ Sơn là những người còn rất trẻ, từ miền xuôi lên nên thiếu nhiều kinh nghiệm, những giáo viên kỳ cựu hoặc có nhiều thành tích thì đa số chuyển về xuôi theo gia đình. Học sinh đóng trên địa bàn Huyện đa phần thuộc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, kinh phí của nhà Trường còn nhiều hạn chế. Những điều trên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện hoạt động trải nghiệm trong nhà trường. 2.2. Thực trạng của hoạt động trải nghiệm trong môn học Sinh học tại Trường trung học phổ thông Kỳ Sơn 2.2.1. Thuận lợi Nhóm Sinh học Trường THPT Kỳ Sơn luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu, chuyên môn nhà trường, các hoạt động trải nghiệm môn Sinh học luôn được chuyên môn nhà trường động viên, tạo điều kiện thực hiện. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của chuyên môn nghiệp vụ Sở Giáo dục, đội ngũ cốt cán giáo viên Sinh học Nghệ An luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng giáo dục miền núi, thông qua các hoạt động như: tổ chức thường niên hội thảo, báo cáo chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong cộng đồng giáo viên Sinh học nghệ An, điều này hết sức ý nghĩa đối với đội ngũ giáo viên miền núi trong việc tiếp cận các phương pháp đổi mới trong dạy học, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ sư phạm góp phần nâng cao chất lượng môn Sinh học. Khi tiến hành giảng dạy môn Sinh học trong nhà Trường THPT Kỳ Sơn nhóm Sinh học đã tiến hành họp bàn đưa ra nội dung để giảng dạy trải nghiệm nhằm kích thích hứng thú đối với học sinh. Các thành viên đã bàn bạc đưa ra các hình thức dạy học trải nghiệm phù hợp, và đã tiến hành giảng dạy ở nhiều lớp, nhiều khối tại trường. Cụ thể các hoạt động như: trồng rau thủy canh bằng chai lọ 14
  20. nhựa, ủ giá đỗ tại nhà... Bản thân giáo viên trực tiếp tiến hành hoạt động trải nghiệm thì đã tìm hiểu các trường bạn, trao đổi kinh nghiệm nhằm giúp cho hoạt động trải nghiệm được tiến hành có hiệu quả hơn. Các em rất hứng thú với hình thức mới, tích cực trong tất cả các hoạt động được giao. Trong quá trình thực hiện các động trải nghiệm giáo viên bộ môn Sinh học luôn nhận được sự đồng tình, sự quan tâm phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm của các lớp, tạo điều kiện về kinh phí, cùng tham gia quản lí học sinh để các hoạt động thăm quan thực tế diễn ra an toàn và hiệu quả. 2.2.2. Khó khăn Bên cạnh những việc đã làm được thì tại trường THPT Kỳ Sơn vẫn còn nhiều hạn chế như: giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, mục đích lên công tác tại trường là bước đệm chuyển về xuôi, do đó khó có thể toàn tâm, toàn ý trong công tác dạy học và giáo dục học sinh. Giáo viên vẫn chưa thực sự đầu tư đổi mới phương pháp và hình tổ chức trong dạy học như tổ chức hoạt động trải nghiệm do giáo viên vẫn chưa thay đổi tư duy đổi mới, thiếu sự sáng tạo trong dạy học, các hoạt động trải nghiệm thường mất nhiều thời gian, công sức và phức tạp, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, trình độ nhận thức, kỹ năng tư duy của học sinh còn nhiều hạn chế, làm giáo viên gặp rất nhiều khó khăn thậm chí bỏ cuộc quay về với phương pháp dạy học truyền thống. Trong tiếp cận, đổi mới giáo dục, giáo viên miền núi còn nhiều thiệt thòi trong việc trải nghiệm các phương pháp dạy học tích cực mà hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn do đó việc áp dụng vào thực tiễn còn yếu và thiếu. Chưa có giáo viên cốt cán của bộ môn nên thiếu người đầu tàu hướng dẫn tiên phong, hoạt động trải nghiệm là một vấn đề mới nên chưa tiến hành được đồng bộ trong nhóm cũng như trong khối lớp. Học sinh đa số thích hoạt động nhưng cũng có số ít những học sinh không chịu hoạt động, sức ì quá lớn. Các em học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, có trình độ nhận thức, các kĩ năng tư duy, thực hành xã hội hạn chế, thiếu định hướng nghề nghiệp, thiếu mục tiêu, đông lực học, nhiều em học để biết chữ, do đó chưa có phong trào học kết quả là đa số các em thờ ơ với các môn học học nói chung và môn Sinh học nói riêng. Sĩ số lớp học khá đông, đây cũng là một khó khăn trong việc, tổ chức, quản lý đảm bảo sự an toàn cho các em khi thực hiện các hoạt động ngoài lớp học. Chính vì vậy không ít giáo viên còn e ngại khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Kinh phí cho trải nghiệm thăm quan thực tế khá tốn kém, trong khi đó đa số học sinh của trường THPT Kỳ Sơn lại thuộc diện con hộ nghèo, cận nghèo nên việc tổ chức cho các em đi thăm quan thực tế nhiều khi vẫn còn là ý tưởng trong sách vở. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2