intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên tại trường THPT Quỳ Hợp 3 thông qua dự án học tập môn Hóa học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất phương pháp kiểm tra đánh giá thường xuyên phù hợp với đối tượng học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học tại trường THPT Quỳ Hợp 3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên tại trường THPT Quỳ Hợp 3 thông qua dự án học tập môn Hóa học

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 THÔNG QUA DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC LĨNH VỰC: HÓA HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 THÔNG QUA DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC Lĩnh vực: Hóa học Giáo viên: Hoàng Thị Thu Chức vụ: Giáo viên trường THPT Quỳ Hợp 3 Tổ: KHTN Số ĐT: 0862032186 Năm học: 2022-2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung .................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 2 3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận ............................................. 2 3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................... 2 3.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin ................................................... 3 4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 3 5. PHẠM VI ÁP DỤNG .............................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4 1.1.1. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu ............................................ 4 1.1.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh .................................. 5 1.1.3. Lý thuyết về dạy học dự án thông qua dự án học tập ............... 9 1.1.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh thông qua dự án học tập ................................................................................................................ 15 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 16 1.2.1. Thực trạng của hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên tại trường THPT Quỳ Hợp 3. ........................................................................... 16 1.2.2. Thực trạng sử dụng dự án học tập trong dạy học và kiểm tra đánh giá của giáo viên tại trường THPT Quỳ Hợp 3. ................................. 17 1.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài .............................. 18 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN THÔNG QUA DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC ............................................................................................................ 20 2.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá thường xuyên thông qua dự án học tập môn Hoá học .................. 20 2.1.1. Đặc điểm của môn Hóa học .................................................... 21 2.1.2. Quan điểm xây dựng chương trình ......................................... 21
  4. 2.1.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực............................. 21 2.2. Quy trình đề xuất các biện pháp ...................................................... 24 2.2.1. Mục đích của đánh giá trong dạy học theo dự án ................... 24 2.2.2. Các nguyên tắc đánh giá trong dạy học theo dự án ................ 25 2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá thường xuyên thông qua dự án học tập môn Hoá học ............................................................. 25 2.3.1. Kiểm tra đánh giá thường xuyên thông qua dự án học tập với sản phẩm sử dụng sơ đồ tư duy ................................................................... 26 2.3.2. Kiểm tra đánh giá thường xuyên thông qua dự án học tập với sản phẩm sổ theo dõi dự án ......................................................................... 33 2.3.3. Kiểm tra đánh giá thường xuyên thông qua dự án học tập với sản phẩm video ............................................................................................ 47 2.3.4. Kiểm tra đánh giá thường xuyên thông qua dự án học tập với sản phẩm power point ................................................................................. 52 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 57 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................... 57 3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................... 57 3.3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 57 3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm.......................................... 57 3.5. Tiến hành thực nghiệm .................................................................... 58 3.6. Kết quả thực nghiệm........................................................................ 58 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...................................................................... 61 1. Kết luận .................................................................................................. 61 2. Đề xuất ................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 63 Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN; THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỰ ÁN HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ; CÁC THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ............................................ 63 Phụ lục 2: CÁCH TÍNH ĐIỂM SẢN PHẨM CÁC DỰ ÁN .................... 66 Phụ lục 3: HƯỚNG DẪN CHẤM CÁC SẢN PHẨM DỰ ÁN HỌC TẬP .............................................................................................................................. 68
  5. Phụ lục 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH THAM GIA DỰ ÁN HỌC TẬP ...................................................................................................................... 74 Phụ lục 5: PHIẾU TỔNG HỢP “Nhìn lại quá trình thực hiện dự án” ...... 79 Phụ lục 6: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT........................................................................................ 82
  6. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 THÔNG QUA DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC –––––––––––––– PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS, THPT thì đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh để kịp thời điều chỉnh trong quá trình dạy học; hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh; xác nhận kết quả đạt được của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định. Theo đó thì môn Hoá học sẽ có từ 3-4 điểm đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx) trong mỗi học kỳ. Hiện nay phương pháp kiểm tra đánh giá thường xuyên (KTĐGTX) mà giáo viên đang áp dụng chủ yếu là các bài thi tự luận và trắc nghiệm. Các bài thi tự luận là hình thức đánh giá được dùng phổ biến nhất hiện nay. Câu hỏi tự luận cấu trúc yêu cầu học sinh phải tự viết câu trả lời trong một khoảng thời gian nhất định có thể từ 15 phút đến 45 phút tương ứng với bài kiểm tra thường xuyên, giữa kỳ và cuối kỳ. Hình thức thi tự luận dễ sử dụng, thuận tiện trong cả ra đề, coi thi và chấm bài. Tuy nhiên hạn chế của hình thức này là nếu đề thi và đáp án không hay thì rất khó để đánh giá được khả năng giải quyết vấn đề của người học, không phân loại được học sinh, hình thức này cũng rất dễ làm cho học sinh học tủ, học lệch. Các bài thi dùng câu hỏi trắc nghiệm khách quan chỉ yêu cầu học sinh chọn câu trả lời đúng trong 4 - 5 phương án chọn (hoặc một vài hình thức khác như điền khuyết, ghép đôi,…). Hình thức thi này có nhiều ưu điểm, cho phép khảo sát một cách toàn diện kiến thức của người học, tránh được học tủ, học lệch. Nhưng nếu bộ câu hỏi không đúng chất lượng, không có độ phân hóa thì cũng chỉ đơn thuần là kiểm tra trí nhớ, yêu cầu học sinh học thuộc lòng; hay khâu coi thi không nghiêm túc, học sinh chỉ sao chép thì hiệu quả kiểm tra đánh giá sẽ không cao. Về thời lượng và thời gian: Một năm học có hai học kỳ, mỗi một học kỳ có từ 02 đến 04 điểm kiểm tra thường xuyên, 1 bài kiểm tra giữa kỳ và kết thúc học kỳ có một bài thi. Kết quả các bài kiểm tra thường xuyên tính điểm hệ số 1 và giữa 1
  7. kỳ tính hệ số 2, điểm kết thúc học kỳ tính hệ số 3. Thông thường học sinh chỉ dành thời gian học vào khoảng thời gian trước khi thi 2-3 tuần, việc tự học và tự nghiên cứu trong đại đa số học sinh rất hạn chế. Không những thế để đối phó với đề thi nhiều học còn học tủ, học lệch, nên việc đánh giá chưa được khách quan. Tất cả các hình thức và nội dung đề thi trên đều nhằm mục đích kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh ở các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao chứ chưa đánh giá chính xác về năng lực của học sinh, chưa phát huy được năng lực cũng như chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Do đó chưa có sự phản hồi khách quan để giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp. Qua thực tế, một vài năm dạy học gần đây, tôi nhận thấy đối với học sinh, các hình thức kiểm tra đánh giá như: Báo cáo thuyết trình, bài tập lớn, tiểu luận, bài tập dự án môn học có rất nhiều ưu thế trong việc phát triển tư duy độc lập sáng tạo, phản ánh khả năng thao tác của người học một cách cụ thể và rõ ràng. Điều đó cho thấy rõ việc đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá trong trường phổ thông là cần thiết và cấp bách. Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên tại trường THPT Quỳ Hợp 3 thông qua dự án học tập môn Hóa học”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất phương pháp kiểm tra đánh giá thường xuyên phù hợp với đối tượng học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học tại trường THPT Quỳ Hợp 3. 2.2. Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu sự cần thiết phải đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. Nghiên cứu chương trình và SGK Hoá học phổ thông. Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học dự án thông qua dự án học tập. Nghiên cứu phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua dự án học tập. Thiết kế được một số dự án học tập. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nhằm thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu lý luận liên quan đến đề tài như đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, dự án học tập… Thu thập tài liệu và truy cập thông tin trên internet có liên quan đến đề tài. 3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nghiên cứu thực trạng của hoạt động kiểm tra đánh thường xuyên tại trường THPT Quỳ Hợp 3. 2
  8. Nghiên cứu thực trạng sử dụng dự án học tập trong dạy học và kiểm tra đánh giá của giáo viên tại trường THPT Quỳ Hợp 3. 3.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu. 4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Kiểm tra đánh giá theo phương pháp cũ chủ yếu chỉ kiểm tra được kiến thức của học sinh qua các mức độ nhận thức nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao, chưa đánh giá chính xác về năng lực của học sinh, chưa phát huy được năng lực cũng như chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá thường xuyên thông qua dự án học tập môn Hóa học nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học cũng như đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. Ngoài ra, đề tài còn phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập, giúp học sinh được trải nghiệm, do đó sẽ phát huy được các phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đề tài mà tôi đưa ra không chỉ dừng lại ở việc áp dụng cho KTĐGTX mà có thể áp dụng cho kiểm tra đánh giá định kỳ, không chỉ áp dụng cho môn Hoá học mà có thể áp dụng cho các môn học khác và không chỉ áp dụng cho các kiến thức Hoá học chương trình GDPT hiện hành mà có thể áp dụng cho cả chương trình GDPT mới 2018. 5. PHẠM VI ÁP DỤNG Đề tài được áp dụng chủ yếu cho KTĐGTX môn Hoá học, trường THPT Quỳ Hợp 3. Ngoài ra giáo viên có thể áp dụng để KTĐGTX cho các môn học khác và có thể áp dụng để KTĐG định kỳ một cách khéo léo, thích hợp. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu Theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT chỉ rõ Mục đích, căn cứ và nguyên tắc đánh giá, xếp loại học sinh THPT 1. Đánh giá chất lượng giáo dục đối với học sinh sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập. 2. Căn cứ đánh giá, xếp loại của học sinh được dựa trên cơ sở sau: a) Mục tiêu giáo dục của cấp học; b) Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học; c) Điều lệ nhà trường; d) Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. 3. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, đúng chất lượng trong đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh. Hình thức đánh giá: 1. Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục. Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức: - Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau: + Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra; + Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra. - Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại. * Đối với các môn học kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học. 2. Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn Giáo dục công dân. 4
  10. 3. Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học còn lại. - Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 4. Các bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này. Hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra 1. Các loại kiểm tra, đánh giá a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập; - Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này. b) Kiểm tra, đánh giá định kỳ: 2. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ a) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1; b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2; c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.". 1.1.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh Xét theo tính liên tục và thời điểm đánh giá thì đánh giá trong giáo dục thường được chia thành hai loại là: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên (GV) và học sinh (HS) nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. ĐGTX được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học. 5
  11. Mục đích của ĐGTX nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX còn giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Các phương pháp và kĩ thuật đánh giá thường xuyên 1.1.2.1. Nhóm phương pháp quan sát 1.1.2.1.1. Khái niệm Quan sát là nhóm phương pháp chủ yếu mà GV thường sử dụng để thu thập dữ liệu kiểm tra đánh giá. Quan sát bao hàm việc theo dõi hoặc xem xét HS thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm). Quan sát quá trình: đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến những hành vi của HS, sự tương tác (tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc...) giữa các em với nhau trong nhóm, nói chuyện riêng trong lớp, mất tập trung, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động. Quan sát sản phẩm: HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể, là bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức đã học. Những sản phẩm rất đa dạng: bài luận ngắn, bài tập nhóm, báo cáo ghi chép/bài tập, báo cáo khoa học, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, vẽ sơ đồ tư duy, tạo ra được một dụng cụ thực hành/thí nghiệm, tạo video… HS phải tự trình bày sản phẩm của mình, còn GV đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó. 1.1.2.1.2. Các kĩ thuật thường sử dụng trong quan sát Thông thường trong quan sát, GV có thể sử dụng các loại kĩ thuật sau để thu thập thông tin. Đó là: ghi chép các sự kiện thường nhật; sử dụng thang đo; sử dụng bảng kiểm tra/bảng tham chiếu; sử dụng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí. 1.1.2.2. Nhóm phương pháp vấn đáp 1.1.2.2.1. Vấn đáp (đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi) Vấn đáp là nhóm phương pháp chủ yếu thứ hai mà GV thường sử dụng để thu thập dữ liệu trong kiểm tra đánh giá trên lớp. Đây là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, người ta phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau: 6
  12. - Vấn đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS suy nghĩ, rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. GV sử dụng phương pháp này để dẫn dắt HS, giúp HS tự tìm ra lời giải thích hợp lý. - Vấn đáp củng cố: được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức. - Vấn đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Dạng vấn đáp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc - giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy. - Vấn đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học, giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung, củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình. - Vấn đáp trong đánh giá năng lực và phẩm chất: được sử dụng trong các hoạt động trải nghiệm thực tế, các cuộc thi tìm hiểu, hoạt động trải nghiệm Như vậy là tuỳ vào mục đích và nội dung bài học, GV có thể sử dụng một trong bốn hoặc cả bốn dạng vấn đáp nêu trên. 1.1.2.2.2. Một số kĩ thuật vấn đáp Đặt câu hỏi; Nhận xét bằng lời; Trình bày miệng/kể chuyện HS được yêu cầu nói ra những suy nghĩ, quan điểm cá nhân… chia sẻ những trải nghiệm, những câu chuyện, những bài học kinh nghiệm… qua trao đổi thảo luận theo chủ đề; Tôn vinh học tập/ Giao lưu chia sẻ kinh nghiệm: Một sự kiện (giao lưu, gặp gỡ, phỏng vấn những cá nhân có thành tích xuất sắc về học tập, thể thao...). 1.1.2.2.3. Ưu, nhược điểm của vấn đáp Nếu được vận dụng khéo léo, phương pháp vấn đáp sẽ có những ưu điểm sau: - Kích thích tính cực độc lập tư duy ở HS để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian ngắn nhất. - Bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dưỡng hứng thú học tập qua kết quả trả lời. - Giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh gọn kể kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình, mặt khác có điều kiện quan tâm đến từng HS, nhất là những HS giỏi và kém. 7
  13. - Tạo không khí làm việc sôi nổi, sinh động trong giờ học. Nếu vận dụng không khéo léo, phương pháp vấn đáp có thể có ít nhiều hạn chế: Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi. Nếu không khéo léo sẽ không thu hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa GV và một HS. 1.1.2.3. Nhóm phương pháp viết 1.1.2.3.1. Khái niệm Nhóm phương pháp viết đề cập đến cách thức, kĩ thuật đánh giá thể hiện qua việc phân tích bài viết luận, các sản phẩm mà trong đó HS phải viết câu trả lời cho các câu hỏi hoặc vấn đề vào giấy. Đây chính là nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kiểu truyền thống nó được sử dụng cả trong đánh giá định kì (với 2 dạng chính là bài kiểm tra tự luận và kiểm tra trắc nghiệm). Nhóm phương pháp này cũng được sử dụng phổ biến trong ĐGTX. ĐGTX sử dụng các kĩ thuật viết như: làm bài kiểm tra, ghi chép ngắn, viết thư, viết lời nhận xét, viết lời bình... viết ra những suy nghĩ. Khi HS được yêu cầu viết ra những suy nghĩ của mình về một vấn đề gì đó, hoàn thành một bài tập về nhà dạng viết lời bình/kiến nghị, viết thư gửi..., viết mục tiêu/ kế hoạch,... viết một bản báo cáo, vẽ một bức tranh, viết, hoặc điền thông tin vào một bảng ma trận ghi nhớ, bảng ma trận kiến thức kĩ năng cơ bản..., tức là các em đang cung cấp các chứng cứ bằng giấy mực cho GV. 1.1.2.3.2. Các kĩ thuật Viết nhận xét; Viết lời bình/suy ngẫm; Viết bản thu hoạch/ tập san; Hồ sơ học tập. 1.1.2.4. Một số kỹ thuật khác Có một số kỹ thuật ĐGTX khác được GV sử dụng, liên quan đến cả 3 nhóm phương pháp: quan sát, vấn đáp, viết. a) Kỹ thuật phân tích và phản hồi b) Thực hành, thí nghiệm, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn c) Định hướng học tập d) Thẻ/phiếu kiểm tra d) Xử lý tình huống đ) Trò chơi Các phương pháp quan sát, vấn đáp và phương pháp viết với các nhóm kĩ thuật cụ thể tương thích cho những bối cảnh đánh giá gắn với thực tiễn, sẽ bổ sung cho nhau trong đánh giá lớp học. Mỗi loại thông tin đều cần thiết để thực hiện đánh giá đầy đủ và ý nghĩa trong lớp học. Vì thế, việc GV nắm vững tất cả các phương pháp, kĩ thuật ĐGTX để thu thập đầy đủ thông tin về từng HS trên cơ sở đó để kiểm tra đánh giá là rất quan trọng. 8
  14. 1.1.3. Lý thuyết về dạy học dự án thông qua dự án học tập 1.1.3.1. Khái niệm Dạy học theo dự án. Học theo dự án (Project Based Learning) là một phương pháp dạy học trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. 1.1.3.2. Mục tiêu của dạy học theo dự án. Dạy học dự án phải đảm bảo cho học sinh đạt được những kiến thức và kỹ năng theo chuẩn của chương trình, là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm). Ngoài ra, dạy học dự án hướng tới phát triển kỹ năng tư duy bậc cao, không chỉ đảm bảo nội dung kiến thức môn học mà còn có thể vượt qua giới hạn của môn học. Học sinh được rèn luyện và trải nghiệm trong một môi trường hoàn toàn mới, có thể hoặc không bị bó hẹp trong một không gian, thời gian cố định và quan trọng nhất là học sinh được tham gia giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo hứng thú, tránh nhàm chán trong học tập. Các dự án được triển khai mang tính thực tiễn vì trong quá trình thực hiện dự án đòi hỏi học sinh phải vận dụng hiệu quả lý thuyết đã học để xử lý tình huống. Dạy học dự án mang lại hiệu quả giáo dục về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thu thập xử lí thông tin, kỹ năng chất vấn, kỹ năng phản biện, kỹ năng trình bày báo cáo sản phẩm. Dạy học dự án phải đảm bảo học sinh tự lực cao trong quá trình thực hiện dự án, hình thành kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thu thập và xử lí thông tin, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng trình bày một vấn đề…. 1.1.3.3. Đặc điểm của dạy học theo dự án. Từ nghiên cứu của các nhà khoa học và thực tiễn dạy học cho thấy phương pháp dạy học theo dự án có các đặc điểm cơ bản sau: - Tính định hướng thực tiễn. - Tính định hướng hứng thú. - Tính định hướng hành động. - Tính định hướng sản phẩm. - Tính tự lực cao của học sinh. - Tính phức hợp. - Tính cộng tác trong làm việc. 9
  15. Có thể thấy dạy học theo dự án hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của dạy học hiện đại là hướng người học vào trung tâm, phát huy tính tích cực và khả năng độc lập của người học trong quá trình dạy học. 1.1.3.4. Phân loại dự án. Các loại dự án học tập có thể phân chia theo nội dung, theo thời gian thực hiện hoặc theo hình thức tham gia: - Phân loại theo nội dung: + Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. + Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. Ví dụ: dự án cải tạo hồ bơi của trường (Môn Toán - Lí - Mỹ thuật - Kĩ thuật..). + Dự án ngoài môn học: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường, dự án tìm hiểu năng lượng Mặt trời, dự án quảng bá du lịch địa phương... - Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm học sinh, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học. - Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau: + Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. + Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. + Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”). 1.1.3.5. Quy trình tổ chức dạy học theo dự án. Giai đoạn 1: Chuẩn bị Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo dự án đạt hiệu quả. - Lựa chọn nội dung học tập: Nội dung học theo dự án có thể được thực hiện trong phạm vi một môn học hoặc liên môn. Từ đó, xác định chủ đề lớn cho học sinh nghiên cứu. - Phân bổ thời gian học tập: Giáo viên cần quyết định thời gian học sinh thực hiện dự án nằm trong phân phối chương trình chính khóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa. - Thời lượng: Thời lượng học theo dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung dự án (xem mục các loại dự án). - Tài liệu: Giáo viên cần xem xét đến các nguồn tài liệu học sinh có thể tiếp cận để học theo dự án như tư liệu sẵn có (giáo viên có thể cung cấp cho các em), 10
  16. hay các em phải tìm kiếm trong thư viện, trên internet,… Ngoài ra cũng cần tính đến khả năng hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,… ở cộng đồng. - Các công cụ hỗ trợ khác: Giáo viên cần xem xét đến sự hỗ trợ của công nghệ thông tin hiện đại (nếu có) như: Các phần mềm Microsoft Office (Word, Excel, PowerPoint), máy ảnh kỹ thuật số, máy quay phim, các công cụ trên internet,…. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án. - Thiết kế mục tiêu: Các chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn học và những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được là căn cứ để thiết kế cho những mục tiêu cụ thể của bài học theo dự án. - Thiết kế bộ câu hỏi khung: bộ câu hỏi khung sẽ giúp cho các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm. Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Học sinh sẽ buộc phải tư duy sâu hơn về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu. Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn dự án và giúp học sinh tập trung vào những ý tưởng quan trọng và những mấu chốt của bài học. Bộ câu hỏi định hướng là bộ câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp độ. - Lập kế hoạch đánh giá: Trong dạy học dự án, các chuẩn được sử dụng nhằm giúp cho việc thiết kế dự án, việc đánh giá được lên kế hoạch trước và xuyên suốt trong bài học, các bài kiểm tra chỉ là một trong nhiều loại đánh giá. Việc thực hiện nhiệm vụ, các phiếu tự đánh giá, bảng kiểm mục và các bài kiểm tra được coi như các công cụ để đánh giá. Để triển khai thành công dạy học dự án, việc đánh giá nên tập trung vào những câu hỏi cụ thể như: học sinh hướng đến các mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kĩ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao được khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không? - Thiết kế các hoạt động: Giáo viên cần xây dựng các tình huống, áp dụng các kỹ thuật học tích cực để thiết kế các hoạt động nhằm cuốn hút học sinh tìm cách giải quyết vấn đề, thực hiện các nhiệm vụ học tập khác nhau để trả lời các câu hỏi khung, liên hệ được với cuộc sống bên ngoài lớp học và giải quyết một số vấn đề của cuộc sống thực. Giai đoạn 2. Tổ chức cho học sinh học theo dự án. Quá trình tổ chức dạy học theo dự án được tiến hành theo 6 bước sau đây: Bước 1. Lựa chọn chủ đề dự án: Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất chủ đề, xác định mục tiêu dự án. 11
  17. Chủ đề khởi đầu bằng một ý tưởng có liên quan đến nội dung học tập của một môn học hoặc liên môn gắn với thực tiễn mà học sinh quan tâm/yêu thích. Xây dựng tiểu chủ đề và xác định các vấn đề nghiên cứu cụ thể: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm sử dụng kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng/chủ đề lớn ban đầu. Trên cơ sở đó, các nhóm sẽ xây dựng các vấn đề nghiên cứu cụ thể. Bước 2. Lập kế hoạch: Học sinh lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ. Trong giai đoạn này, học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Trong giai đoạn này, để thuận lợi khi xây dựng ý tưởng mới xung quanh chủ đề đã lựa chọn cũng có thể sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi có các từ hỏi như Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào? Như thế nào? Tại sao? Trong số các câu hỏi này, câu hỏi Tại sao và Như thế nào là quan trọng nhất. Hoạt động lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập nhằm giúp cho các thành viên trong nhóm biết được ai sẽ làm nhiệm vụ gì và thời hạn hoàn thành. Đây là hoạt động hợp tác giữa các thành viên, đòi hỏi mỗi thành viên phải ý thức phối hợp với nhau, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành dự án. Bước 3: Thu thập thông tin: Học sinh tìm cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: quan sát, phỏng vấn nhân chứng, mạng Internet, thư viện, bảo tàng, sách, phim ảnh,… Bước 4. Xử lí thông tin: Học sinh làm việc theo kế hoạch đã xây dựng và tham vấn giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng. Trong bước này học sinh xử lí các tài liệu thu thập được. - Phân tích và giải thích các kết luận: Sau khi thu thập dữ liệu, cần tiến hành phân tích để có dữ liệu có ích và có ý nghĩa. Các kết luận rút ra sau khi phân tích đầy đủ các dữ liệu là minh chứng cho các phát hiện của dự án. Một số cách phân tích dữ liệu tiêu biểu là: Lập bảng, biểu đồ; tổng hợp thông tin; so sánh và đối chiếu. - Tổng hợp thông tin: Trong quá trình tìm hiểu, học sinh đã thu thập một lượng lớn dữ liệu/ thông tin. Các dữ liệu thô này cần được tổng hợp lại để chỉ đưa vào báo cáo các kết luận có liên quan và đã được phân tích. Kỹ năng tổng hợp rất quan trọng đối với hoạt động tìm hiểu và tổng hợp kết quả của dự án. - Xây dựng sản phẩm của dự án: Sau khi thu thập được các thông tin qua hoạt động tìm kiếm, điều tra, phỏng vấn và phân tích, học sinh có thể tập hợp lại thành một sản phẩm của dự án. Các dạng sản phẩm dự án có thể là: bài trình bày bằng PowerPoint; báo cáo văn bản; phim; tiểu phẩm; mô hình... 12
  18. Học sinh có thể lựa chọn bất cứ dạng sản phẩm nào để thể hiện kết quả dự án của các em. Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi học sinh cần thường xuyên thảo luận, trao đổi với các thành viên khác trong nhóm để chia sẻ thông tin, dữ liệu, xác nhận ý kiến, giải quyết vấn đề, kiểm tra tiến độ... Đặc biệt, các em cần có lịch làm việc thường kỳ với giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng. Bước 5. Trình bày sản phẩm dự án: Tổ chức giới thiệu, công bố sản phẩm dự án. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một lớp, có thể được giới thiệu trước toàn trường, hay ngoài xã hội. Bước 6. Đánh giá sản phẩm dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả và quá trình. Rút ra kinh nghiệm. Việc đánh giá dự án cần phải trả lời các câu hỏi: - Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay không? - Mục đích học tập đạt được hay chưa? - Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay không? - Những thiếu sót gì đã bỏ qua? - Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được không? - Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì? Ngoài ra còn cần xem xét đánh giá các yếu tố khác trong quá trình thực hiện dự án như cảm giác thoải mái của học sinh trong quá trình làm việc theo nhóm - thời gian thực hiện dự án - các vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ,... Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác. Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các nhóm… Việc phân chia các bước dạy học theo dự án trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. 1.1.3.6. Những lưu ý khi tổ chức dạy học theo dự án. Khi tổ chức dạy học theo dự án giáo viên cần lưu ý một số điểm sau đây: - Phải xác định đúng chủ đề: Vì nếu không xác định đúng chủ đề thì nội dung của dự án tiến triển theo 2 hướng bất lợi: Một là không có nhiệm vụ nghiên cứu vì chủ đề quá đơn giản, hai là nhiệm vụ quá khó vượt khả năng và điều kiện cho phép. 13
  19. - Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích cực, yêu nghề. Đặc biệt là năng lực tổ chức và quản lý học sinh trong hoạt động, nhất là hoạt động nhóm. - Giáo viên phải quan tâm đến nguồn tư liệu tham khảo của chủ đề dự án, trang thiết bị cần thiết và địa điểm phù hợp cho hoạt động của giáo viên và học sinh. - Việc thực hiện dự án ít nhiều liên quan đến kinh phí (in ấn, chi phí trong quá trình thu thập tài liệu…) vì vậy giáo viên phải thường xuyên bám sát, điều chỉnh tránh lãng phí, không cần thiết. - Không phải nội dung nào, bài học nào cũng áp dụng được phương pháp dạy học theo dự án. Nội dung dạy học trong dự án dạy học phải mang tính tổng hợp hoặc liên môn. Vấn đề phải hấp dẫn, sát với thực tiễn để thiết kế được nhiều hoạt động. Tóm lại, dạy học dự án là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, dạy học dự án góp phần gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. 1.1.3.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án. Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, bản chất của phương pháp này đã tạo nên một sự thay đổi lớn về vai trò của người dạy và người học. 1.1.3.7.1. Vai trò của giáo viên. - Giáo viên là người hướng dẫn, hỗ trợ và tạo động lực thúc đẩy vai trò tự chủ của học sinh, gắn sự chủ động của học sinh trong việc giải quyết nội dung bài học. Giáo viên chịu trách nhiệm tư vấn và giúp học sinh giải quyết các vướng mắc chứ không phải giải quyết hộ học sinh. - Năng lực và vai trò của giáo viên thể hiện ở các hỗ trợ học sinh (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà còn bằng cả các sản phẩm mẫu, các tài liệu cung cấp tham khảo, các nguồn thông tin, cách chuyển giao công việc và quá trình đánh giá). Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ tất cả các kiến thức và truyền tải đến học sinh. - Với mô hình dạy học theo dự án, giáo viên không còn là người đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn, giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho học sinh trên con đường thực hiện dự án. 1.1.3.7.2. Vai trò của học sinh. 14
  20. - Học sinh là người chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tự lập kế hoạch, tự định hướng quá trình học tập, hợp tác giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, đánh giá. Cũng chính vì vậy, dạy học theo dự án trở nên thực và hữu ích, hấp dẫn với học sinh. - Học sinh tự quyết định cách tiếp cận của mình đối với mỗi nhiệm vụ được giao. Đồng thời có trách nhiệm trong việc hoàn thành và báo cáo sản phẩm. Học sinh phải tham gia tích cực và giữ vai trò chính trong tất cả các khâu của quá trình học tập. - Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng lớn thông qua làm việc nhóm. Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích từ quá trình làm việc của mình. Từ đó hoàn thành các sản phẩm dự án cụ thể và trình bày kiến thức mới mà mình thu nhận được qua quá trình hoạt động. Cuối cùng học sinh cũng là người đánh giá và được đánh giá thông qua các tiêu chí đã được xây dựng. 1.1.3.8. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án. 1.1.3.8.1. Ưu điểm. - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. - Kích thích động cơ, hứng thú, phát huy tính tự lực và tinh thần trách nhiệm của học sinh. - Phát triển khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh . - Cho phép phân hóa trình độ. 1.1.3.8.2. Hạn chế. - Không phù hợp trong việc học các kiến thức lý thuyết trừu tượng, hệ thống. - Đòi hỏi nhiều thời gian. - Đòi hỏi phương tiện vật chất, công nghệ thông tin và tài chính phù hợp. - Đòi hỏi giáo viên nhiệt tình, năng động, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ nhất định. 1.1.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh thông qua dự án học tập Dạy học dự án thông qua dự án học tập là một trong những phương pháp đánh giá thường xuyên trong giáo dục. 1.1.4.1. Nguyên tắc đánh giá Đánh giá trong DHDA là sự đánh giá liên tục, xuyên suốt quá trình dự án. Đánh giá trong DHDA cần đảm bảo những nguyên tắc sau: - Đánh giá một cách liên tục. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2