intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn trong bài 10 Trao đổi chất qua màng tế bào - Sinh học 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn; xây dựng cấu trúc, quy trình rèn luyện, kiểm tra đánh giá phát triển NLTH cho học sinh trong dạy học môn Sinh học cấp THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn trong bài 10 Trao đổi chất qua màng tế bào - Sinh học 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LIÊN HỆ LÍ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN TRONG BÀI 10 TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO - SINH HỌC 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Môn : Sinh học - THPT Năm - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THÁI HÒA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LIÊN HỆ LÍ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN TRONG BÀI 10 TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO - SINH HỌC 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Môn : Sinh học - THPT Tác giả: Nguyễn Thị Hà Tổ bộ môn: Khoa học tự nhiên ĐT: 0978056373 - 0838757668 Nghệ An - 2023
  3. MỤC LỤC Trang Mục lục Danh mục chữ cái viết tắt PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 I. Lý do chọn đề tài 1 II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 III. Mục đích nghiên cứu 2 IV. Nhiệm vụ của đề tài 3 V. Phương pháp nghiên cứu 3 VI. Những đóng góp mới của đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG 5 I. Cơ sở lý luận 5 1.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học 5 1.2. Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn 7 1.3. Vai trò của dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn đối với môn 8 sinh học 1.4. Quy trình thiết kế một hoạt động dạy học liên hệ lí thuyết với 8 thực tiễn 1.5. Quy trình thực hiện một hoạt động dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn 9 1.6. Những lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn phát triển NLTH cho HS 9 II. Thực trạng của vấn đề 11 2.1. Thực trạng giáo viên 11 2.2. Thực trạng học sinh 12 III. Biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 12 3.1. Nhận định chung… 12 3.2. Yêu cầu giải pháp tiến hành 13 3.3. Sử dụng dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn... 13 IV. Thực nghiệm sư phạm 31 4.1. Mục đích 31
  4. 4.2. Đối tượng 31 4.3. Nội dung 31 4.4. Kết quả thực nghiệm 33 V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC 35 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 1. Mục đích khảo sát 35 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 35 2.1. Nội dung khảo sát 35 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 35 3. Đối tượng khảo sát 35 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 35 đã đề xuất 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 35 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 37 PHẦN III: KẾT LUẬN 39 I. Những bài học kinh nghiệm từ quá trình áp dụng sáng kiến 39 II. Ý nghĩa của sáng kiến 39 III. Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến 39 IV. Kết luận, kiến nghị 40 2.1. Kết luận 40 2.2. Kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41 Phụ lục
  5. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ HS Học sinh NLTH Năng lực tự học BTTT Bài tập thực tiễn BTTH Bài tập tình huống GV Giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo PPDH Phương pháp dạy học KN Kỹ năng SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông
  6. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngành Giáo dục và Đào tạo đang tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học... tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...”[13] Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành Công văn 4612/BGDĐT - GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 – 2018 và hướng dẫn về vận dụng kiến thức giải quyết các tình huống thực tiễn, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Một thực tế hiện nay là lòng say mê và mong muốn được khám phá tri thức từ một bộ phận học sinh không cao. Đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới, phải xây dựng được niềm tin và hứng thú cho các em trong quá trình giảng dạy có như vậy mới mang lại hiệu quả dạy học. Trong thời gian từ tháng 09 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về các phương pháp, mô hình dạy học tạo hứng thú, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong quá trình học tập, qua đó nhìn nhận, đánh giá và lựa chọn dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn, đồng thời tập trung xây dựng một số giải pháp, bộ công cụ tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá hiệu quả mang lại của dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học tại các trường THPT trên địa bàn. Với xu hướng đó thời gian qua Sở GD&ĐT Nghệ An đã tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 29, nâng cao năng lực dạy học tiếp cận năng lực cho giáo viên toàn tỉnh. Tuy nhiên thực tế dạy học ở trường THPT hiện nay việc đổi mới PPDH đã được quan tâm nhưng việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, đặc biệt là năng lực tự học thì chưa được chú trọng. Một mặt do điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn ảnh hưởng đến phương pháp dạy học tích cực, mặt khác là đa số HS đang còn quen với cách học thụ động. Dẫn đến hiệu quả học tập và năng lực nhận thức chậm tiến bộ, nhiều HS không thấy hứng thú trong học tập. Do đó cần phải hướng tới việc tổ chức cho học HS chủ động đi tìm hiểu và vận dụng được kiến thức. Vì tự học không những phát huy tính tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức mà còn là điều kiện cần để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường THPT. Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn là một trong những phương pháp đáp ứng được các yêu cầu trên. Qua phương pháp này HS tự mình trải nghiệm, khám phá, được liên hệ kiến thức với thực tiễn, vận dụng những hiểu biết của mình vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ GV. Qua cách học này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn, 1
  7. làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Trong chương trình Sinh học, phần Sinh học tế bào có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống, liên quan đến sức khỏe, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, chăn nuôi, trồng trọt,… rất phù hợp cho việc hướng dẫn tự học cho các em qua dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn. Trong nhiều năm dạy học, bản thân tôi đã không ngừng nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau, bản thân thấy tâm đắc và có hiệu quả trong việc phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn trong bài 10 Trao đổi chất qua màng tế bào - Sinh học 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống”. II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu quá trình dạy học và phát triển NLTH cho học sinh hệ THPT. - Nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn; xây dựng cấu trúc, quy trình rèn luyện, kiểm tra đánh giá phát triển NLTH cho học sinh trong dạy học môn Sinh học cấp THPT. - Đề tài áp dụng trong dạy bài 10 trao đổi chất qua màng tế bào – Sinh học 10 sách kết nối tri thức với cuộc sống. Đề tài là tài liệu tham khảo cho Giáo viên giảng dạy môn Sinh học cấp THPT, tài liệu cho HS trong quá trình học tập, ôn thi HSG, làm đề tài khoa học kĩ thuật, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn … 2.2. Đối tượng nghiên cứu - Lí luận và phương pháp dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn trong môn bộ Sinh học ở trường THPT. - Các biện pháp dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn trong bài 10 trao đổi chất qua màng tế bào - Sinh học 10 sách kết nối tri thức với cuộc sống nhằm phát triển NLTH cho HS. - Giáo viên dạy bộ môn Sinh học và học sinh lớp 10 III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu các nội dung sau: - Xác định các vai trò của NLTH đối với HS. - Xây dựng các nhóm biện pháp dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn nhằm phát triển NLTH cho HS trong dạy học bài trao đổi chất qua màng tế bào. 2
  8. - Sáng kiến góp phần bổ sung lí luận và thực tiễn về dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn nhằm phát triển NLTH cho HS, làm tài liệu cho GV và HS tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ôn thi học sinh giỏi các cấp. IV. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 4.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn, NLTH và phương pháp dạy học của giáo viên. 4.2. Đánh giá thực trạng dạy và học trong phát triển NLTH môn Sinh học. 4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao NLTH cho HS thông qua dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn trong bài 10 trao đổi chất qua màng tế bào – Sinh học 10 sách kết nối tri thức. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Nghiên cứu các văn bản: Các văn kiện của Đảng, pháp luật Nhà nước có liên quan đến công tác giáo dục đào tạo. Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về tâm lí học, lí luận dạy học, phương pháp dạy học sinh học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu giáo khoa có liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp điều tra cơ bản. Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu giáo án, dự giờ nhằm mục đích: - Điều tra mức độ rèn luyện NLTH cho HS của GV môn Sinh học. - Điều tra mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố NLTH của học sinh. - Điều tra thực trạng sử dụng các phương pháp trong dạy học Sinh học của GV. 5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Đề tài được thực nghiệm tại một số trường THPT ở Nghệ An. Các lớp thực nghiệm được chọn ngẫu nhiên, bố trí thực nghiệm theo dõi mức độ hứng thú và hiệu quả phát triển NLTH của HS. 5.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm. - Đánh giá định tính: Đánh giá thông qua các nội dung như: + Không khí tiết học + Mức độ đạt được các kĩ năng thành tố của NLTH + Năng lực tư duy của học sinh. + Độ bền kiến thức của học sinh + Mức độ hứng thú của học sinh 3
  9. Các thông tin thu thập định tính sẽ được đối chiếu với các nguồn tài liệu khác nhau để rút ra kết luận có chất lượng khoa học. - Đánh giá định lượng: Qua kết quả bài kiểm tra, các số liệu điều tra cơ bản có tính chất định lượng sẽ được xử lí trong phần mềm Exel. VI. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về NLTH, phương pháp dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn theo định hướng phát triển NLTH cho HS. - Đánh giá được thực trạng NLTH môn Sinh học của HS và thực trạng dạy học nhằm phát triển NLTH của GV THPT. - Thiết kế các biện pháp dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn theo hướng phát triển NLTH cho học sinh qua dạy học bài 10 trao đổi chất qua màng tế bào - Sinh học 10 sách kết nối tri thức với cuộc sống. 4
  10. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học 1.1.1. Khái niệm Tự học Khái niệm: Theo Cao Xuân Phan (2018) “Tự học là quá trình HS tự thực hiện các hoạt động học tập, có thể cần hoặc không cần sự hỗ trợ, hợp tác của người khác. HS luôn chủ động đặt mình vào các tình huống học tập, xử lý các tình huống học tập để chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo của bản thân nhằm đạt được mục tiêu học tập đã đề ra” [5] Bản chất của tự học là chủ thể chủ động tác động vào đối tượng một cách tích cực, tự lực, sáng tạo để đạt được mục tiêu của học tập. Quá trình chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, thái độ chủ yếu là do người học thực hiện, môi trường học đóng vai trò trợ giúp. Tự học thể hiện sự tự xác định mục tiêu, tự xây dựng được kế hoạch, tự tổ chức, tự điều khiển, tự điều chỉnh, tự khám phá, tự chiếm lĩnh các kiến thức, tự kiểm tra, tự đánh giá việc học theo hướng sáng tạo. Để quá trình tự học đạt hiệu quả cao, người học phải có tinh thần thái độ, động cơ đúng đắn, quyết tâm cao, có mục đích, mục tiêu, kế hoạch rõ ràng và điều quan trọng là phải có được hệ thống kỹ năng tự học. Các hình thức tự học Tự học qua thực tế Đạt được Nhu cầu xã hội mục tiêu học tập của Giáo viên Tự học học sinh không có hướng dẫn Qua tài Chương trình, liệu HD Mục tiêu ND DH giáo dục Tự học có trong nhà trường hướng dẫn Tổ chức DTH Sơ đồ 1: Các con đường tự học theo mục tiêu học tập cá nhân Theo Cao Xuân Phan nếu xem xét tự học trong mối quan hệ với dạy tự học, thì tự học của học sinh THPT có ba hình thức sau đây: Một là: Hoạt động tự học của học sinh diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của GV. Trong đó GV là người tổ chức, hướng dẫn, đạo diễn, giúp đỡ học sinh để học sinh phát huy hết những phẩm chất và năng lực của mình như: khả năng chú ý, khả năng quan sát, hợp tác, tính toán, phân tích, khái quát hóa… để tự tìm ra tri thức, chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo theo định hướng của GV. 5
  11. Hai là: Hoạt động tự học của học sinh diễn ra gián tiếp thông qua tài liệu hướng dẫn tự học. Ở hình thức này, học sinh tự lên kế hoạch, tự bố trí thời gian và điều kiện vật chất để tìm hiểu, tự ôn tập, tự củng cố, tự đào sâu, vận dụng những kiến thức, tự hình thành, kỹ năng, kỹ xảo ở một lĩnh vực nào đó theo hướng dẫn từ tài liệu. Ba là: Hoạt động tự học của học sinh hoàn toàn không có sự hướng dẫn của GV. Trong hình thức này, học sinh tự xác định mục tiêu, tự xây dựng kế hoạch, tự tìm kiếm tài liệu liên quan đến nội dung học tập, tự đọc tài liệu, suy nghĩ và tự rút kinh nghiệm. Hoạt động tự học này diễn ra nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, mở rộng, đào sâu, bổ sung kiến thức văn hóa chung của bản thân. Những kiến thức này nằm ngoài chương trình bắt buộc. - Vai trò của tự học: Tự học là một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy hình thành và phát triển năng lực ở HS. Bởi lẽ, trong quá trình tự học, HS sẽ biết cách chiếm lĩnh tri thức, tự nghiên cứu, gắn lý thuyết với thực hành. Trong tự học HS phải chủ động lập kế hoạch, bố trí, phân phối thời gian theo một trình tự hợp lý, tự huy động năng lực cá nhân một cách cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ học tập, từ đó tạo thói quen trong cuộc sống và phong cách làm việc của từng cá nhân trong tương lai. Tự học sẽ giúp học sinh phát huy hết tiềm năng cá nhân, rèn luyện khả năng thích nghi để đáp ứng tốt hơn với yêu cầu, sự thay đổi của xã hội hiện tại và tương lai. Tự học sẽ rèn luyện cho học sinh đức tính kiên trì, vượt khó, tính tự lực, chủ động trong công việc. Bởi vì, trong tự học người học phải chủ động lập kế hoạch, bố trí, phân phối thời gian theo một trình tự hợp lý, tự huy động năng lực cá nhân một cách cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ học tập từ đó tạo thói quen trong cuộc sống và phong cách làm việc của từng cá nhân trong tương lai. Tự học góp phần bồi dưỡng động cơ hứng thú học tập, giúp HS biết suy nghĩ sâu sắc, tinh tế trước mỗi vấn đề và có những cảm nhận theo cách riêng. Tự học góp phần vào việc hình thành, phát triển, củng cố năng lực nhận thức, năng lực hành động, tạo sức mạnh ý chí, nghị lực và những phẩm chất cần thiết của việc tổ chức lao động học tập sau này. Tự học giúp học sinh có khả năng nhanh chóng tự tìm kiếm và cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức, đào sâu, hệ thống hoá, khái quát hóa những điều đã học, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng khắt khe của các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp. Tự học và rèn luyện NLTH trong nhà trường phổ thông là cơ sở xây dựng cho học sinh NLTH suốt đời, vươn lên trong hoạt động lao động sản xuất, con đường đang được đặc biệt quan tâm trong nền giáo dục của thế kỷ XXI. 6
  12. 1.1.2. Khái niệm năng lực tự học Theo Cao Xuân Phan (2018) ” NLTH là khả năng HS vận dụng một cách linh hoạt, chủ động những kiến thức, kỹ năng hiện có để thực hiện thành công nhiệm vụ học tập bằng cách tự lựa chọn và triển khai được các thao tác tác động vào nội dung bài học nhằm chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng, kỹ xảo bản thân để đạt được mục tiêu học tập đã đề ra” [5] Cấu trúc của năng lực tự học Xác định mục đích tự học Lập kế hoạch tự học Tìm kiếm tài liệu Năng lực tự học Thực Xác định mục tiêu bài học hiện Làm kế việc Đọc và tìm ý chính hoạch với Đọc và khai thác nội dung kênh hình tự học sách Ghi chép thông tin nội dung bài học Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi Đánh giá và điều chỉnh Sơ đồ 2: Cấu trúc năng lực tự học 1.2. Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn Bản chất của dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn: Theo TS. Trần Thái Toàn dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn có bản chất là GV sử dụng các tình huống thực tiễn để liên hệ nội dung bài học với thực tiễn thông qua tổ chức hoạt động dạy học. HS giải quyết các tình huống thực tiễn, qua đó vừa chiếm lĩnh được kiến thức khoa học, vừa có thể giải thích được các vấn đề thực tiễn địa phương liên quan hoặc đánh giá các vấn đề thực tiễn, đề xuất các biện pháp khả thi để giải quyết vấn đề. Để đạt được mục đích trên, GV tổ chức các hoạt động học tập trong lớp học, tại các phòng thực hành và sử dụng các biện pháp chủ yếu như: Tình huống có vấn đề; bài tập thực tiễn; bài tập thực nghiệm; đóng vai. GV cũng có thể tổ chức các buổi ngoại khóa về các vấn đề thực tiễn liên quan. Trong quá trình dạy học tích cực hoá học sinh về hoạt động học tập, rèn luyện NLTH qua giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và đồng thời gắn hoạt động học tập với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập 7
  13. trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội (kỹ năng sống). Những ưu điểm và hạn chế của dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn Ưu điểm của các biện pháp dạy học này là trong giờ học GV đã tạo được hứng thú cho người học, kích thích sự ham muốn được khám phá cho người học, GV chủ động trong việc tổ chức dạy học và không mất nhiều thời gian. Hạn chế của biện pháp dạy học này là chưa gây được xúc cảm cao cho người học và người học cần phải có khả năng liên tưởng, quan sát, tư duy trừu tượng và khái quát hóa tốt; một số vấn đề thực tiễn tích hợp nhiều kiến thức liên quan nên mất nhiều thời gian để giải thích, chứng minh. 1.3. Vai trò của dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn đối với môn sinh học - Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, GV không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống thực tiễn,... - Phương pháp này chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc SGK và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo ở các em. - Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “Tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò, đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 1.4. Quy trình thiết kế một hoạt động dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn - Bước 1: Xây dựng mục tiêu cần đạt được của hoạt động (Sau khi thực hiện hoạt động HS cần đạt được những KT, KN nào) 8
  14. - Bước 2: Xây dựng ý tưởng hoạt động (HS có thể đạt được những KT, KN đó thông qua hoạt động nào? VD: Tình huống có vấn đề; bài tập thực tiễn; bài tập thực nghiệm; đóng vai. …) - Bước 3: Xác định các HĐ tương ứng của GV và HS (GV làm gì? HS làm gì?) - Bước 4: Xác định phương tiện, thiết bị cần thiết cho HĐ - Bước 5: Chuẩn hóa HĐ (đánh giá, cải tiến nếu cần thiết) 1.5. Quy trình thực hiện một hoạt động dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Tình huống hoặc câu hỏi, bài tập nêu vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi của học sinh nhằm chuẩn bị tâm thế cho các em trước khi khám phá, lĩnh hội kiến thức. - Bước 2: Học sinh thực hiện Từ các phương án thực hành/ giải quyết vấn đề mà học sinh nêu ra, giáo viên khéo léo nhận xét và gợi ý để học sinh lựa chọn phương án tiến hành. Khi học sinh thực hiện, giáo viên bao quát lớp, quan sát từng em/ nhóm. Nếu thấy học sinh hoặc nhóm nào yếu thì giáo viên có thể gợi ý hỗ trợ. - Bước 3: Báo cáo kết quả Đại diện các nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm khác lắng nghe ghi chép và phản biện GV bao quát lớp và ghi chép để đánh giá kết quả của các nhóm - Bước 4: Đánh giá GV nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả làm việc của các nhóm, các nhóm đánh giá lẫn nhau. Giáo viên kết luận và hệ thống lại chốt kiến thức cho học sinh. 1.6. Những lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn phát triển NLTH cho HS - Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, hình thành và phát triển NLTH (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... 9
  15. - Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học, có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tổ chức lớp học: - Bố trí vật dụng trong lớp học sao cho hài hoà theo số lượng học sinh trong lớp, khoảng cách giữa các nhóm không quá chật. Không khí làm việc trong lớp học: - GV cần xây dựng không khí làm việc và mối quan hệ giữa các học sinh dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau và đối xử công bằng, bình đẳng giữa các HS trong lớp. - Tránh tuyệt đối luôn khen ngợi quá mức một vài HS nào đó hoặc để cho các HS khá, giỏi trong lớp luôn làm thay công việc của cả nhóm mà không tạo cơ hội làm việc cho các học sinh khác. Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu: - Vì là lần đầu tiên được hỏi đến nên học sinh ngại nói, sợ sai và sợ bị chê cười. Do đó, giáo viên cần khuyến khích học sinh trình bày ý kiến của mình. - Chấp nhận và tôn trọng những quan điểm sai của học sinh khi trình bày biểu tượng ban đầu. - Không nên vội vàng khen những ý kiến đúng vì sẽ làm ức chế các HS khác muốn trình bày ý kiến của mình. Tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh. - Có hai hình thức thảo luận: thảo luận nhóm nhỏ và thảo luận nhóm lớn. - Tuyệt đối không được nhận xét ngay là ý kiến của nhóm này đúng hay ý kiến của nhóm khác sai. - Cho phép học sinh thảo luận tự do, tuy nhiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh tới các kết luận khoa học chính xác của bài học. - Hình thành một số quy ước “lệnh” cho lớp học để học tập và chuyển các hoạt động nhanh và khoa học. Đây cũng là rèn luyện năng lực cho học sinh và học sinh luôn có thói quen làm việc theo lệnh. - Quan sát học sinh làm việc một cách cụ thể (nhìn được, nghe được các nhóm thảo luận gì, câu trả lời, các lời đánh giá của nhóm khác và phản biện của nhóm về đánh giá của nhóm bạn). Tuyệt đối đảm bảo học sinh không chép kết quả của bạn khác. Thực hiện phương pháp này không thể nóng vội, cần thực hiện từng bước để tạo thói quen cho học sinh, lúc đó việc dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn theo hướng phát triển NLTH cho HS sẽ dễ dàng và đem lại hiệu quả cao. - Cân nhắc từng chủ đề trước khi đưa ra. - Tùy vào từng đối tượng học sinh. 10
  16. - Đảm bảo khung chương trình, chuẩn kiến thức - kỹ năng. - Phải xác định được mục tiêu cụ thể cho từng nội dung đưa ra cần đạt được (tiết học, bài học,..) II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 2.1. Thực trạng giáo viên Tiến hành khảo sát trực tiếp 19 thầy cô ở một số trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn, qua khảo sát chúng tôi đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS có tầm quan trọng trong dạy học Sinh học ở trường THPT. Kết quả cho thấy các GV đều cho rằng NLTH sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới. (Xem bảng khảo sát phụ lục 1) Bảng 1: GV đánh giá mức độ NLTH của HS Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ % Tốt 0 0 Khá 3 15,79 Trung bình 10 52,63 Kém 6 31,58 Số liệu cũng cho thấy NLTH của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 15,79% đánh giá mức độ NLTH đạt loại khá, 52,63% loại TB và 31,58% đánh giá NLTH của HS ở mức kém. Bảng 2: Lựa chọn của GV về phương pháp dạy học phát triển NLTH Phương pháp Số ý kiến Tỉ lệ % Sử dụng PPDH đàm thoại 14/19 73,68 Sử dụng PPDH giải quyết vấn đề 15/19 78,95 Sử dụng PPDH thuyết trình 15/19 78,95 Sử dụng PPDH hợp đồng 2/19 10,53 Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược 3/19 15,79 Sử dụng dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn 6/19 31,58 Sử dụng Stem 2/19 10,53 Sử dụng PPDH dự án 8/19 42,10 Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn chưa được GV sử dụng nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa chọn PPDH giải quyết vấn đề, thuyết trình, đàm thoại. Những PPDH mới như lớp học đảo ngược, hợp đồng, dự án, liên hệ lí thuyết với thực tiễn cũng chưa được lựa chọn nhiều. 11
  17. 2.2. Thực trạng học sinh Hiện nay nhiều GV còn quen với lề lối cũ, theo lối dạy truyền thống nên việc học của HS phụ thuộc nhiều vào GV. Giáo viên tổ chức dạy như thế nào thì HS học theo đó. Ít tự thực hành trực quan, và tự liên hệ với thực tế cuộc sống. Chưa tạo được hứng thú ở các em, ý thức tự rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu để hoàn thành thói quen học suốt đời không cao. Hầu hết học sinh hiện nay thụ động trong quá trình học tập, ít phát biểu và khả năng tự học không cao. Phần đa là ỉ lại cho một số bạn học khá, nếu giáo viên không có phương pháp khuyến khích học sinh làm việc, nâng cao hứng thú trong bài giảng thì học sinh thiếu hụt về kỹ năng, hạn chế về phát triển năng lực. Vì vậy, việc tìm ra phương pháp tạo hứng thú, lôi cuốn các em trong việc tự khám phá chiếm lĩnh tri thức là một hướng đi đúng trong giai đoạn hiện nay. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Sinh học trường THPT Thực trạng về NLTH của HS lớp 10 ở trường THPT Thái Hòa –Nghệ An tôi đã tiến hành khảo sát trực tiếp 106 học sinh (Xem bảng khảo sát phụ lục 1) và thu được kết quả như sau: Bảng 3: Kết quả khảo sát NLTH của HS khối 10 HS Mức độ đạt được TT Kỹ năng thành tố của NLTH khảo Tốt Trung bình Yếu sát 1 Lập kế hoạch tự học 106 11 (10,38%) 65 (61,32%) 30 (28,30%) Tìm kiếm tài liệu 106 12 (11,32%) 71 (66,98%) 23 (21,70%) Xác định mục tiêu bài học 106 2 (1,89%) 78 (73,58%) 26 (24,53%) Thực Làm Đọc và tìm ý chính 106 17(16,04%) 69 (65,09%) 20 (18,87%) hiện việc Khai thác nội dung từ kênh 2 kế với 106 18 (16,98%) 64 (60,38%) 24 (22,64%) hình, sơ đồ, bảng, biểu… hoạh sách Ghi chép thông tin bài học 106 38 (35,85%) 67 (63,21%) 1 (0,94%) tự học Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi 106 5 (4,72%) 50 (47,17%) 51 (48,11%) 3 Đánh giá và điều chỉnh 106 10 (9,43%) 62 (58,49%) 34 (32,08%) Qua bảng 3 chúng ta thấy tỉ lệ HS đạt được các kỹ năng thành tố của NLTH chưa cao, đặc biệt là các kỹ năng như lập kế hoạch, kỹ năng đặt và trả lời câu hỏi,...Vì vậy, việc tìm ra phương pháp dạy học tạo hứng thú, lôi cuốn các em trong việc tự khám phá chiếm lĩnh tri thức nhằm phát triển NLTH là một hướng đi đúng trong giai đoạn hiện nay. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3.1. Nhận định chung trong phát triển NLTH cho học sinh 12
  18. Trong lộ trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, có thể nói rằng GV là yếu tố quyết định hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy. Điều này đòi hỏi sự nhận thức đúng đắn, tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao của GV, với bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng dạy hữu hiệu, lòng nhiệt tình và tình yêu đối với học trò. Bên cạnh đó giáo viên phải có kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học, có năng lực tự thu thập thông tin phong phú của thời đại để phục vụ yêu cầu dạy học. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, giáo viên cần đổi mới rất nhiều, trước đây chúng ta luôn chú trọng "dạy cái gì", thì bây giờ cần chuyển sang "dạy cách" (cách đọc sách, cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới…), từ chủ yếu quan tâm học sinh "học cái gì" chuyển sang quan tâm hơn về "học như thế nào". Qua đó, người học được rèn thói quen và khả năng tự học, tích cực phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kỹ năng đã được tích luỹ. 3.2. Yêu cầu giải pháp tiến hành Chúng ta biết rằng quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kỹ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lý thông tin. Tạo thói quen học tập là quan trọng vì thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh để họ sẽ tự học suốt đời. Việc dạy cách học, học cách học hoặc hướng vào người học để phát huy tính chủ động của người học. Trên cơ sở thực tiễn giảng dạy và phân tích thực trạng của giáo viên và học sinh trong dạy và học hiện nay, tôi xây dựng và áp dụng các biện pháp phù hợp đối tượng, phát triển năng lực tự học đồng thời tạo được hứng thú và mang lại hiệu quả cao trong học tập. Những biện pháp đưa ra phải đảm bảo các yêu cầu: - Làm cho học sinh biết tự học, tự vận dụng - Luôn liên hệ với thực tiễn đang thay đổi - Làm cho học sinh biết hợp tác và chia sẻ. - Tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện dạy học - Học cách thức đi tới sự hiểu biết, coi trọng sự khám phá và khai phá trong học thuật. - Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn - Học phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động. Biết mềm hóa tư duy và tùy cơ ứng biến. 3.3. Sử dụng dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn trong dạy học trao đổi chất qua màng tế bào – Sinh học 10 sách kết nối tri thức với cuộc sống. 3.3.1. Bảng mô tả nhận thức bài 10 trao đổi chất qua màng tế bào 13
  19. Đánh giá theo 4 mức độ tư duy Kỹ năng Nội thành tố Vận dụng Vận dụng dung Nhận biết Thông hiểu của NLTH thấp cao hướng tới Bài 10. - Nêu được - Phân biệt - Giải - Thực hành - Phát triển Trao đổi khái niệm được khuếch thích được chế biến sirô kỹ năng làm chất qua trao đổi chất tán nói tại sao ẩm từ quả, làm việc với màng tế qua màng tế chung, bào và mứt từ các SGK, KN bào bào. khuếch tán thực bào loại củ quả… làm việc - Nhận biết đơn giản, lại phải - Biết vận nhóm, KN được các khuếch tán biến dạng dụng kiến quan sát, dung dịch tăng cường màng tế thức để giải phân tích và nhược trương, và thẩm bào. thích các hiện xử lý thông ưu trương và thấu. - Vận tượng, tiến tin, so sánh, đẳng trương. - Phân biệt dụng kiến hành các thí thí nghiệm - Nêu được được vận thức giải nghiệm. thực hành. đặc điểm vận chuyển chủ thích được - Kỹ năng chuyển chủ động và thụ hiện vận dụng động và thụ động. tượng một kiến thức động. Nêu - Phân biệt số thí vào thực được ý nghĩa thực bào, ẩm nghiệm tiễn. của các hình bào và xuất thực tiễn thức đó. Lấy bào. được ví dụ minh họa. - Mô tả được các hiện tượng thực bào, ẩm bào và xuất bào. 3.3.2. Bảng mô tả tiến trình bài 10 trao đổi chất qua màng tế bào. BÀI 10: TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO Thời gian thực hiện: 2 tiết Tiết 1: I. khởi động; II. Hình thành kiến thức; III. Luyện tập Tiết 2: IV. Vận dụng Tiến trình bài học Câu hỏi, bài tập liên hệ kiến thức với thực tiễn I. Khởi động - Tại sao những người bán hoa tươi họ thường vẫy nước lên hoa? - Tại sao người ta thường sử dụng việc ướp muối để 14
  20. bảo quản thực phẩm? II. Hình Mục I. Khái - GV yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm 1: Chẻ và thành kiến niệm trao ngâm cọng rau muống hoặc ớt cay vào nước cất. thức đổi chất qua - Nêu hiện tượng quan sát được và giải thích? màng tế bào => khái niệm trao đổi chất qua màng tế bào? Mục II. Các - GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 1 (xem cơ chế trao mục 3.3.3) ở nhà trước khi đến lớp. đổi chất qua - Tại lớp: GV cho HS xem đoạn video về các hình màng tế bào thức vận chuyển các chất qua màng tế bào và yêu cầu cho biết: 1. Video sau đây thể hiện những hình thức trao đổi chất qua màng nào? 2. Nước được vận chuyển qua màng bằng cách nào? Vì sao tế bào rễ cây có thể hút được nước từ đất? Sau đó: GV yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành bài tập sau: Bài tập 1: Trong ngày sinh nhật của mình, Nga được Nam tặng một khóm hoa hồng rất đẹp, Nga chăm sóc rất chu đáo, ngày nào Nga cũng tưới nước có pha phân hóa học NPK cho khóm hoa với mong muốn khóm hoa phát triển nhanh, sớm ra hoa nhiều và đẹp. Nhưng khóm hoa hồng của Nga không những không phát triển mà dần bị héo và chết. Nga rất buồn và không biết tại sao. Em hãy giúp bạn Nga giải thích hiện tượng trên. Bài tập 2: Bạn A bón quá nhiều đạm cho luống rau nhà mình, hôm sau trời nắng bạn thấy rau chết hết. Bạn thắc mắc tại sao mình chăm rau như thế mà vẫn chết. Em hãy giải thích giúp bạn ấy nhé? Bài tập 3: Màng tế bào là màng rất mỏng, có độ dày khoảng 7,5- 10nm, bao quanh tế bào chất như hàng rào ổn định. Màng có cấu tạo gồm lipid, prôtêin và carbohyđrate. Lipid có trong màng chủ yếu là phospholipid, ngoài ra còn có cholesterol. Prôtêin có trong màng gồm nhiều loại có chức năng rất khác nhau. (1) Vì sao khi ghép các mô và cơ quan từ người này sang người khác thì cơ thể người nhận lại có thể nhận biết các cơ quan “lạ” và đào thải cơ quan lạ đó? (2) Một axit amin chứa nitơ phóng xạ ngoài môi trường tế bào, sau một thời gian người ta thấy nó có 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2